Thứ Ba, 22 tháng 4, 2014

Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam": http://123doc.vn/document/569766-dieu-kien-bao-ho-quyen-so-huu-cong-nghiep-doi-voi-nhan-hieu-theo-phap-luat-viet-nam.htm


iu kin bo h quyn s hu cụng nghip
i vi nhón hiu theo phỏp lut Vit Nam

Bựi Th Hi Nh

Khoa Lut
Lun vn Thc s ngnh: Lut dõn s; Mó s: 60 38 30
Ngi hng dn: TS. Nguyn Th Qu Anh
Nm bo v: 2009

Abstract: Khỏi quỏt chung v bo h quyn s hu cụng nghip i vi nhón hiu v
iu kin bo h quyn s hu cụng nghip i vi nhón hiu. Phõn tớch cỏc quy nh
c th ca phỏp lut Vit Nam v iu kin bo h quyn s hu cụng nghip i vi
nhón hiu trờn c s so sỏnh, i chiu vi cỏc quy nh ca iu c quc t v mt
s quc gia trờn th gii. Phõn tớch thc trng ỏp dng cỏc quy nh iu kin bo h
quyn s hu cụng nghip i vi nhón hiu ti Vit Nam, t ú xut kin ngh gúp
phn hon thin phỏp lut

Keywords: Lut dõn s; Nhón hiu; Phỏp lut Vit Nam; Quyn s hu cụng nghip

Content
mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) nói chung và nhãn hiệu nói riêng đóng vai trò
quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Quyền SHCN đ-ợc
bảo hộ là cơ sở pháp lý đảm bảo quyền và lợi ích của nhà sản xuất, kinh doanh, góp phần ngăn
chặn và phòng ngừa hành vi xâm phạm quyền, hành vi cạnh tranh không lành mạnh từ phía
các chủ thể khác. Tuy nhiên, khác với tài sản thông th-ờng, để đ-ợc bảo hộ quyền SHCN, chủ
sở hữu nhãn hiệu cần thực hiện thủ tục đăng ký tại cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền. Thực tế
cho thấy rằng, tuy các dấu hiệu đ-ợc lựa chọn để sử dụng cho sản phẩm, dịch vụ rất phong
phú, đa dạng song chúng chỉ có thể đ-ợc bảo hộ d-ới danh nghĩa nhãn hiệu khi và chỉ khi thỏa
mãn các điều kiện do pháp luật quy định.
Hiện nay, các chủ thể kinh doanh tại Việt Nam đã nhận thức đ-ợc tầm quan trọng của việc
đăng ký nhãn hiệu nh-ng ch-a đ-ợc trang bị kiến thức về điều kiện bảo hộ quyền SHCN đối
với nhãn hiệu. Có rất nhiều doanh nghiệp thiết kế nhãn hiệu không có khả năng tự phân biệt,
trùng hoặc t-ơng tự với nhãn hiệu nổi tiếng của chủ thể khác Thậm chí có những doanh
nghiệp phải gánh chịu những thiệt hại lớn về kinh tế khi đã tiến hành sản xuất, chào bán sản
phẩm mang nhãn hiệu trên thị tr-ờng rồi mới nhận đ-ợc thông báo từ chối cấp văn bằng bảo
hộ. Bởi vậy, việc nghiên cứu, tìm hiểu cụ thể các điều kiện bảo hộ là yếu tố quan trọng không
thể thiếu đối với mỗi cá nhân, tổ chức trong quá trình xây dựng nhãn hiệu.
Ngoài ra, quá trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng đã và đang đặt ra những thách
thức trong việc hoàn thiện điều kiện bảo hộ nhãn hiệu bởi một hệ thống quy định đầy đủ và toàn
2
diện chính là ph-ơng thức hữu hiệu bảo vệ thành quả trí tuệ của doanh nghiệp, xây dựng niềm
tin cho các cá nhân, tổ chức n-ớc ngoài, thu hút đầu t- và là công cụ đắc lực để phát triển kinh
tế.
Với mong muốn nghiên cứu có hệ thống các quy định về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu góp
phần định h-ớng cho các chủ thể kinh doanh trong việc thiết kế, phát triển và đăng ký những dạng
dấu hiệu có khả năng đ-ợc pháp luật bảo hộ đồng thời đ-a ra những kiến giải góp phần hoàn
thiện hệ thống pháp luật SHTT, tác giả mạnh dạn chọn "Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp.
2. Tình hình nghiên cứu
ở Việt Nam, tr-ớc khi Bộ luật Dân sự năm 1995 ra đời, do các yếu tố về lịch sử, xã hội và
kinh tế, vai trò của pháp luật bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ (SHTT) ch-a thực sự đ-ợc chú trọng,
sự quan tâm của xã hội đối với lĩnh vực này rất hạn chế. Khoảng vài năm gần đây, bắt đầu
xuất hiện ngày một nhiều hơn các công trình nghiên cứu, các sách, báo, tạp chí đề cập đến các
khía cạnh của bảo hộ quyền SHTT nói chung và quyền SHCN đối với nhãn hiệu nói riêng.
Điển hình nh-: "Pháp luật về sở hữu trí tuệ- thực trạng và h-ớng phát triển trong những năm
đầu thế kỷ XXI" (Đề tài cấp Bộ, Bộ T- pháp, 2000); "Những vấn đề lý luận và thực tiễn về
hoàn thiện khung pháp luật Việt Nam về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong xu thế hội nhập
quốc tế và khu vực" (Đề tài Đại học Quốc gia, 2002); "Nhãn hiệu hàng hóa trong pháp luật
dân sự" (PGS.TS Đinh Văn Thanh, Luật gia Đinh Thị Hằng, Nxb Công an nhân dân, 2004);
Luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn Văn Luật: "Những vấn đề pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam"; Luận án tiến sĩ của tác giả Lê
Mai Thanh: "Những vấn đề pháp lý về bảo hộ nhãn hiệu hàng hóa trong điều kiện hội nhập
kinh tế quốc tế ở Việt Nam". Vấn đề này cũng đ-ợc đề cập tới trong các hội thảo khoa học, bài
báo và tạp chí chuyên ngành. Tuy nhiên, các công trình trên ch-a tập trung nghiên cứu chuyên
sâu về các khía cạnh cụ thể của bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu. Có thể nói, điều kiện
bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu ch-a từng đ-ợc nghiên cứu một cách có hệ thống d-ới
góc độ một đề tài riêng, độc lập.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích
Mục đích của đề tài là làm sáng tỏ về mặt lý luận, thực tiễn áp dụng các điều kiện bảo hộ
quyền SHCN đối với nhãn hiệu nhằm đ-a ra một số kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật.
* Nhiệm vụ
Với mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ chủ yếu nh- sau:
- Khái quát chung về bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu và điều kiện bảo hộ quyền
SHCN đối với nhãn hiệu.
- Phân tích các quy định cụ thể pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ quyền SHCN đối
với nhãn hiệu trên cơ sở so sánh, đối chiếu với quy định của điều -ớc quốc tế và một số quốc
gia trên thế giới.
- Phân tích thực trạng áp dụng các quy định điều kiện bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn
hiệu tại Việt Nam, từ đó đề xuất kiến nghị góp phần hoàn thiện pháp luật.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn áp dụng các quy định của
pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu trên cơ sở các văn bản
3
quy phạm pháp luật hiện hành. Trên cơ sở đó, liên hệ với quy định của một số quốc gia trên
thế giới đồng thời đối chiếu so sánh với yêu cầu thực tiễn, yêu cầu của các cam kết quốc tế.
5. Ph-ơng pháp luận và ph-ơng pháp nghiên cứu
Đề tài đ-ợc nghiên cứu trên cơ sở ph-ơng pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đồng thời, các ph-ơng pháp nghiên cứu khoa học chuyên ngành
nh-: thu thập thông tin, thống kê, phân tích, so sánh cũng đ-ợc triệt để sử dụng nhằm tổng
hợp các tri thức khoa học và luận chứng các vấn đề t-ơng ứng đ-ợc nghiên cứu.
6. ý nghĩa của luận văn
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ về ph-ơng diện lý luận trong khoa
học chuyên ngành pháp luật dân sự, cụ thể hóa nội dung cơ bản của các điều kiện bảo hộ
quyền SHCN đối với nhãn hiệu.
Một số kiến giải trong luận văn có ý nghĩa thực tiễn trong việc hoàn thiện khung pháp luật
và cơ chế bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu đồng thời góp phần h-ớng dẫn các chủ thể
kinh doanh thiết kế, phát triển và đăng ký những dạng dấu hiệu có khả năng đ-ợc pháp luật
bảo hộ.
Luận cứ khoa học và thực tiễn đ-ợc trình bày có thể đ-ợc sử dụng làm tài liệu tham khảo
trong nghiên cứu, giảng dạy, phục vụ công tác chuyên môn của cán bộ ngành, trang bị kiến
thức pháp lý cho doanh nghiệp trong việc xây dựng và bảo vệ nhãn hiệu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm
3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Khái quát chung về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu.
Ch-ơng 2: Quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu.
Ch-ơng 3: Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật
Việt Nam về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu.

Ch-ơng 1
Khái quát chung về điều kiện bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
1.1. Khái quát chung về nhãn hiệu
1.1.1. Khái niệm
Trên cơ sở các điều -ớc quốc tế đã ký kết nh- Công -ớc Pari, Hiệp -ớc luật nhãn hiệu,
Hiệp định về các khía cạnh liên quan tới th-ơng mại của quyền SHTT (Hiệp định TRIPS),
Hiệp định th-ơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ, định nghĩa về nhãn hiệu trong pháp luật Việt Nam
đã phản ánh đ-ợc đặc điểm mang tính bản chất của nhãn hiệu, đó là tạo khả năng phân biệt
hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể khác nhau.
Khi Luật Sở hữu trí tuệ (LSHTT) năm 2005 ra đời, lần đầu tiên thuật ngữ "nhãn hiệu"
đ-ợc sử dụng trong các văn bản pháp luật quốc gia bởi lẽ tr-ớc đây "nhãn hiệu hàng hóa" đ-ợc
hiểu là bao gồm cả nhãn hiệu dịch vụ. Tuy nhiên, việc quy định tách rời thành hai khái niệm
nhãn hiệu trong các điều luật khác nhau (Điểm 16 Điều 4 và Khoản 1 Điều 72) là không cần
thiết và có khả năng gây hiểu lầm cho các chủ thể khi lựa chọn các dấu hiệu đăng ký nhãn
4
hiệu. Theo chúng tôi, có thể hợp nhất hai quy định này trong một khái niệm chung: Nhãn hiệu
là dấu hiệu nhìn thấy đ-ợc có khả năng phân biệt hàng hóa, dịch vụ của các chủ thể kinh
doanh khác nhau đ-ợc thể hiện d-ới dạng chữ cái, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba
chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, đ-ợc thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc.
1.1.2. Chức năng
Trong kinh doanh, nhãn hiệu luôn đóng vai trò quan trọng nhất trong chiến l-ợc phát triển
của mỗi doanh nghiệp bởi lẽ nhãn hiệu có chức năng đặc tr-ng nh-: chức năng phân biệt (chức
năng cơ bản và quan trọng nhất), chức năng đảm bảo chất l-ợng của sản phẩm, dịch vụ, chức
năng quảng cáo và tiếp thị.
1.1.3. Phân loại
Trên cơ sở những tiêu chí khác nhau, nhãn hiệu có thể đ-ợc phân loại thành nhiều dạng:
Căn cứ vào tính chất của hàng hóa, dịch vụ; nhãn hiệu bao gồm: nhãn hiệu hàng hóa và
nhãn hiệu dịch vụ.
Căn cứ vào số l-ợng chủ thể quyền, nhãn hiệu đ-ợc chia thành: nhãn hiệu tập thể và nhãn
hiệu thuộc về một chủ sở hữu.
Căn cứ vào mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu, chúng ta có nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu
th-ờng với những điều kiện, phạm vi bảo hộ khác nhau.
Ngoài ra, LSHTT còn xây dựng những quy định tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp,
trong đó có nhãn hiệu liên kết và nhãn hiệu chứng nhận.
1.1.4. Phân biệt nhãn hiệu với một số chỉ dẫn th-ơng mại khác
1.1.4.1. Phân biệt nhãn hiệu với tên th-ơng mại
Tên th-ơng mại và nhãn hiệu tuy cùng thực hiện chức năng chỉ dẫn nguồn gốc, xuất xứ
hàng hóa, dịch vụ của các nhà sản xuất trên thị tr-ờng nh-ng là hai đối t-ợng bảo hộ độc lập
theo quy định của LSHTT và có bản chất t-ơng đối khác biệt xét về chức năng th-ơng mại,
yếu tố cấu thành, căn cứ xác lập quyền SHCN, khả năng sử dụng và phạm vi bảo hộ.
1.1.4.2. Phân biệt nhãn hiệu với chỉ dẫn địa lý
Cũng giống nh- nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý là đối t-ợng đ-ợc bảo hộ quyền SHCN thông
qua hệ thống đăng ký xác lập quyền và đ-ợc coi là công cụ phân biệt giúp ng-ời tiêu dùng
lựa chọn hàng hóa. Tuy nhiên, nhãn hiệu và chỉ dẫn có những điểm khác biệt nhất định về
chức năng, quyền đăng ký, quyền sở hữu, khả năng bảo hộ tại các quốc gia khác, thời hạn
bảo hộ.
1.2. Khái quát chung về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn
hiệu
1.2.1. Cơ sở xây dựng điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Một là, điều kiện bảo hộ nhãn hiệu phải đ-ợc xây dựng trên cơ sở đảm bảo tính phân biệt
của dấu hiệu.
Hai là, điều kiện bảo hộ nhãn hiệu chịu sự tác động của trình độ phát triển kinh tế, khoa
học kỹ thuật của đất n-ớc
Ba là, mặt trái của nền kinh tế thị tr-ờng đòi hỏi sự điều tiết của Nhà n-ớc trong việc khắc
phục tình trạng nhái nhãn hiệu giữa các chủ thể, lành mạnh hóa môi tr-ờng kinh doanh, thu
hút đầu t- n-ớc ngoài và phát triển kinh tế đất n-ớc.
5
Bốn là, điều kiện bảo hộ nhãn hiệu đ-ợc xây dựng trên cơ sở dung hòa lợi ích của cá nhân
với lợi ích chung của cộng đồng.
Năm là, điều kiện bảo hộ nhãn hiệu phải t-ơng thích với các điều -ớc quốc tế mà Việt
Nam là thành viên.
1.2.2. Khái niệm điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Hiện nay, khái niệm về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu ch-a đ-ợc quy định trong các văn bản
pháp luật. Theo tác giả, điều kiện bảo hộ nhãn hiệu là những chuẩn mực do pháp luật quy
định nhằm xem xét khả năng xác lập quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu.
1.2.3. ý nghĩa của điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Điều kiện bảo hộ nhãn hiệu đ-ợc coi là những quy phạm có tính chất quyết định tới khả
năng xác lập quyền, hủy bỏ quyền cũng nh- xác định hành vi xâm phạm quyền SHCN.
Đối với chủ sở hữu nhãn hiệu, điều kiện bảo hộ nhãn hiệu góp phần, loại trừ khả năng song
song cùng tồn tại của các nhãn hiệu t-ơng tự gây nhầm lẫn trên thị tr-ờng, đảm bảo môi tr-ờng
cạnh tranh lành mạnh giữa các doanh nghiệp.
Việc đặt ra những điều kiện t-ơng đối chặt chẽ khắt khe cũng là một ph-ơng thức bảo vệ
ng-ời tiêu dùng, giúp họ tránh đ-ợc khả năng bị lừa dối, nhầm lẫn về chất l-ợng sản phẩm. Và
hơn hết, nó giúp củng cố những quy phạm đạo đức, góp phần bảo đảm trật tự xã hội của cả
cộng đồng.
Ngoài ra, xây dựng điều kiện bảo hộ nhãn hiệu đ-ợc coi là một trong những nhân tố góp
phần tạo niềm tin cho nhà đầu t- n-ớc ngoài, qua đó thúc đẩy hợp tác kinh tế quốc tế, phát
triển đất n-ớc.
1.2.4. Điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu theo pháp luật
một số quốc gia trên thế giới
Ngày nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều xây dựng chế độ pháp lý đối với nhãn
hiệu theo một trong hai nguyên tắc bảo hộ: trên cơ sở nộp đơn đầu tiên (first-to-file) hoặc trên
cơ sở sử dụng đầu tiên (first-to-use). Trong đó, nguyên tắc "nộp đơn đầu tiên" đ-ợc hiểu là
nếu có từ hai chủ thể trở lên nộp đơn cho các nhãn hiệu trùng hoặc t-ơng tự gây nhầm lẫn thì
văn bằng sẽ chỉ đ-ợc cấp cho ng-ời nộp đơn đầu tiên thỏa mãn các tiêu chuẩn bảo hộ. Ng-ợc
lại, nếu áp dụng nguyên tắc "sử dụng đầu tiên" trong tr-ờng hợp này thì dấu hiệu đ-ợc sử
dụng đầu tiên sẽ đ-ợc bảo hộ. Đại diện tiêu biểu nhất là nhãn hiệu cộng đồng (còn gọi là
CTM) của các n-ớc trong Cộng đồng Châu Âu (EU) và hệ thống bảo hộ của Cơ quan sáng chế
và nhãn hiệu Hoa Kỳ.
Về cơ bản, điều kiện bảo hộ nhãn hiệu mà các quốc gia đặt ra đều t-ơng tự nhau. Điểm
khác biệt lớn nhất nằm ở chỗ cơ chế áp dụng các điều kiện bảo hộ. Các nhà lý luận đã phân
chia thành ba hệ thống:
M t là, hệ thống pháp luật của Anh quy định việc thẩm định của Cơ quan dựa trên các
căn cứ tuyệt đối và t-ơng đối, đồng thời cũng dựa trên thủ tục phản đối.
Hai là, hệ thống đ-ợc áp dụng theo Luật nhãn hiệu cũ của Pháp và Thụy Sĩ, việc thẩm định
chỉ dựa trên các căn cứ tuyệt đối. Pháp luật không quy định về thủ tục phản đối mà để ngỏ cho
chủ sở hữu các quyền có tr-ớc tiến hành thủ tục kiện đòi hủy bỏ hiệu lực đăng ký hoặc khởi
kiện hành vi xâm phạm.
Ba là, hệ thống của Đức quy định việc thẩm định dựa trên các căn cứ tuyệt đối và cũng áp
dụng việc phản đối theo thủ tục hành chính.
6
1.2.5. Quá trình hình thành và phát triển của các quy định pháp luật Việt Nam về điều
kiện bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Tr-ớc năm 1975, Việt Nam tập trung mọi nguồn lực để tiến hành hai cuộc kháng chiến
chống Pháp và chống Mỹ, pháp luật về nhãn hiệu không đ-ợc quan tâm phát triển.
Sau năm 1975, văn kiện pháp lý đầu tiên khởi đầu cho sự phát triển hệ thống chính sách
bảo hộ nhãn hiệu của Nhà n-ớc Việt Nam thống nhất là Điều lệ về nhãn hiệu hàng hóa ban
hành kèm theo Nghị định 197/HĐBT của Hội đồng Bộ tr-ởng ngày 14/12/1982. Năm 1986
đánh dấu một b-ớc ngoặt quan trọng cho sự chuyển mình và phát triển của lĩnh vực SHTT nói
chung và nhãn hiệu nói riêng khi Việt Nam b-ớc sang nền kinh tế thị tr-ờng. Một loạt các văn
bản pháp luật đ-ợc ban hành nhằm đáp ứng yêu cầu kinh tế tuy nhiên chỉ đề cập sơ l-ợc tới một
vài dấu hiệu không đ-ợc chấp nhận là nhãn hiệu hàng hóa.
Năm 1992, Hiến pháp thứ t- của n-ớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ghi nhận
việc Nhà n-ớc bảo hộ quyền SHCN, trong đó có nhãn hiệu hàng hóa. Cuối năm 1995, Bộ luật
Dân sự đ-ợc thông qua đã giành một phần riêng quy định về quyền SHTT và chuyển giao
công nghệ. Hệ thống pháp luật về bảo hộ quyền SHTT đã có b-ớc phát triển về chất. Trong
các văn bản h-ớng dẫn thi hành, điều kiện bảo hộ đối với nhãn hiệu đã đ-ợc quy định đầy đủ
hơn nh-ng thẩm định nhãn hiệu vẫn chủ yếu dựa vào quy chế xét nghiệm riêng mang tính chất
nội bộ.
Qua 10 năm thi hành, Quốc hội đã thông qua Bộ luật Dân sự sửa đổi chỉ quy định những
vấn đề chung mang tính nguyên tắc về quyền SHTT, các vấn đề cụ thể sẽ do LSHTT điều
chỉnh. Lần đầu tiên các quy định về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu đ-ợc tập hợp và quy định cụ
thể, chi tiết trong một mục riêng của Ch-ơng VII Phần thứ ba của LSHTT. Các văn bản pháp
luật h-ớng dẫn thi hành LSHTT đã đ-ợc ban hành và từng b-ớc đi vào thực tiễn, Sau một thời
gian áp dụng, một số hạn chế trong quy định của LSHTT về điều kiện bảo hộ nhãn hiệu đã
đ-ợc các nhà lập pháp sửa đổi, bổ sung và đ-ợc Chủ tịch n-ớc công bố ngày 29/06/2009
Nhìn chung, quy định về điều kiện bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu đã t-ơng đối
đầy đủ, hoàn thiện hơn tr-ớc và có những b-ớc tiến đáng kể trong quá trình t-ơng thích, hài
hòa hóa với pháp luật các n-ớc trên thế giới cũng nh- các chuẩn mực quốc tế.

Ch-ơng 2
Quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ quyền sở
hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
2.1. Những dạng dấu hiệu có khả năng đ-ợc bảo hộ
Tại Việt Nam, những dạng dấu hiệu có khả năng đ-ợc bảo hộ là nhãn hiệu bao gồm chữ
cái, chữ số, từ ngữ, hình vẽ, hình ảnh, kể cả hình ba chiều hoặc sự kết hợp các yếu tố đó, đ-ợc
thể hiện bằng một hoặc nhiều mầu sắc. Chúng ta ch-a bảo hộ các dấu hiệu không truyền
thống (âm thanh, mùi vị ) nh- một số quốc gia trên thế giới.
2.2. Điều kiện về khả năng phân biệt của dấu hiệu
Nhìn chung, khả năng phân biệt của nhãn hiệu là một vấn đề phức tạp, nhất là trong việc
pháp điển hóa. Việc xem xét, đánh giá liệu một nhãn hiệu có khả năng phân biệt hay không
phụ thuộc vào sự nhận biết của ng-ời tiêu dùng hoặc ít nhất là những ng-ời mà dấu hiệu
h-ớng tới. Chuẩn nhận thức có xu h-ớng đ-ợc chấp nhận là mức độ nhận thức của ng-ời tiêu
7
dùng trung bình. Đồng thời, khả năng phân biệt của một dấu hiệu không tuyệt đối và bất biến
mà có thể xây dựng đ-ợc, phát triển hoặc bị triệt tiêu, trở thành tên gọi chung của sản phẩm.
Khả năng phân biệt đ-ợc coi là điều kiện quan trọng nhất mà cơ quan Nhà n-ớc có thẩm
quyền sử dụng làm căn cứ cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ. Trong đó, khả năng phân
biệt có thể bao gồm khả năng tự phân biệt, khả năng phân biệt thông qua sử dụng và khả
năng phân biệt trong mối t-ơng quan với các nhãn hiệu khác cũng nh- các đối t-ợng khác
của quyền SHTT.
2.2.1. Khả năng tự phân biệt của dấu hiệu
Pháp luật Việt Nam không trực tiếp quy định các tr-ờng hợp có khả năng tự phân biệt mà
chỉ liệt kê các dấu hiệu loại trừ:
Một là, hình và hình học đơn giản, chữ số, chữ cái, chữ thuộc các ngôn ngữ không thông
dụng.
Hai là, dấu hiệu, biểu t-ợng quy -ớc, hình vẽ hoặc tên gọi thông th-ờng của hàng hóa,
dịch vụ bằng bất kỳ ngôn ngữ nào đã đ-ợc sử dụng rộng rãi, th-ờng xuyên, nhiều ng-ời biết
đến.
Ba là, dấu hiệu chỉ thời gian, địa điểm, nguồn gốc địa lý, ph-ơng pháp sản xuất, chủng
loại, số l-ợng, chất l-ợng, tính chất, thành phần, công dụng, giá trị hoặc các đặc tính khác
mang tính mô tả hàng hóa, dịch vụ.
Bốn là, dấu hiệu mô tả hình thức pháp lý, lĩnh vực kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
Về nguyên tắc, tính phân biệt phải đ-ợc đánh giá trong mối quan hệ với hàng hóa gắn
nhãn hiệu. Nếu dấu hiệu thuần túy mô tả sẽ không có khả năng phân biệt và không thể đ-ợc
bảo hộ d-ới dạng nhãn hiệu. Tuy nhiên, những danh từ chung trong ngôn ngữ hàng ngày,
những dấu hiệu hình mang tính mô tả cũng có thể trở nên rất độc đáo nếu chúng truyền tải
một ý nghĩa không liên quan đến các sản phẩm gắn nhãn hiệu đó.
Các dấu hiệu không có khả năng tự phân biệt sẽ không bị yêu cầu loại bỏ khỏi mẫu nhãn
hiệu nếu chúng đ-ợc thiết kế trong một tổng thể có các thành phần phân biệt khác. Khi đó,
nhãn hiệu đ-ợc bảo hộ tổng thể, không bảo hộ riêng các thành phần mang tính chất mô tả.
2.2.2. Khả năng phân biệt thông qua sử dụng
Đối với những dấu hiệu không có khả năng tự phân biệt, khả năng từ chối cấp văn bằng
bảo hộ không tuyết đối và bất biến. Pháp luật SHTT ghi nhận công sức mà các chủ thể kinh
doanh đã bỏ ra để xây dựng nhãn hiệu và tạo cơ hội cho họ đ-ợc tiếp tục sử dụng nhãn hiệu
thông qua chế định: khả năng phân biệt thông qua sử dụng.
Một dấu hiệu đ-ợc coi là có khả năng phân biệt thông qua sử dụng khi và chỉ khi thỏa
mãn điều kiện cần (dấu hiệu đã và đang đ-ợc sử dụng với chức năng nhãn hiệu) và điều kiện
đủ (dấu hiệu đã đ-ợc ng-ời tiêu dùng biết đến một cách rộng rãi). Tuy nhiên, ph-ơng thức áp
dụng ngoại lệ này ch-a đ-ợc quy định cụ thể và hợp lý.
2.2.3. Khả năng phân biệt với các đối t-ợng của quyền sở hữu trí tuệ
Tính phân biệt của dấu hiệu so với các đối t-ợng của quyền SHTT phụ thuộc vào việc
đánh giá liệu có hay không khả năng gây nhầm lẫn (xung đột quyền). Trong đó, khả năng gây
nhầm lẫn là nguy cơ mà ng-ời tiêu dùng có thể tin rằng hàng hóa hoặc dịch vụ mang nhãn hiệu đó
đều có nguồn gốc từ cùng một chủ thể hoặc từ những cơ sở sản xuất kinh doanh có mối liên kết về
kinh tế.
2.2.3.1. Khả năng phân biệt của dấu hiệu với nhãn hiệu khác
* Ph-ơng thức đánh giá khả năng gây nhầm lẫn.
8
Việc đánh giá dấu hiệu yêu cầu đăng ký trùng hoặc t-ơng tự đến mức gây nhầm lẫn với
một nhãn hiệu khác (nhãn hiệu đối chứng) dựa trên cơ sở so sánh về cấu trúc, nội dung, cách
phát âm (đối với dấu hiệu chữ), ý nghĩa và hình thức thể hiện của dấu hiệu (đối với cả dấu hiệu
chữ và dấu hiệu hình), từ đó đánh giá tác động của tổng thể nhãn hiệu tới nhận thức của ng-ời
tiêu dùng, đồng thời phải tiến hành so sánh hàng hóa, dịch vụ mang dấu hiệu với hàng hóa,
dịch vụ mang nhãn hiệu đối chứng.
Ph-ơng thức đánh giá khả năng gây nhầm lẫn đã đ-ợc quy định trong Thông t- 01 nh-ng
ch-a đầy đủ, toàn diện, ch-a luật hóa đ-ợc các kinh nghiệm thực tiễn đúc rút từ quá trình
thẩm định nhãn hiệu. Vì vậy, việc đánh giá tính phân biệt trong một chừng mực nào đó vẫn
phụ thuộc vào trình độ, kinh nghiệm chủ quan của thẩm định viên.
* Dấu hiệu không có khả năng phân biệt với nhãn hiệu khác
Một trong những điều kiện quan trọng để một dấu hiệu đ-ợc cấp văn bằng bảo hộ là phải
có khả năng phân biệt đối với các nhãn hiệu khác. Hay nói cách khác, dấu hiệu đó phải có
"tính mới"
Thứ nhất, dấu hiệu đăng ký không trùng hoặc t-ơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu đã đ-ợc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc t-ơng tự trên cơ sở đơn đăng ký có
ngày nộp đơn hoặc ngày -u tiên sớm hơn.
Đối với nguyên tắc nộp đơn đầu tiên, LSHTT quy định: nếu có nhiều đơn đăng ký cùng
đáp ứng các điều kiện để đ-ợc cấp văn bằng bảo hộ và cùng có ngày -u tiên hoặc ngày nộp
đơn sớm nhất thì văn bằng bảo hộ chỉ có thể đ-ợc cấp cho một đơn duy nhất trong số các đơn
đó theo sự thỏa thuận của tất cả những ng-ời nộp đơn. Nếu không thỏa thuận đ-ợc thì tất cả
các đơn đều bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ (Điều 90.2 LSHTT). Theo chúng tôi, cách giải
quyết nh- vậy ch-a thỏa đáng.
Thứ hai, dấu hiệu đăng ký không trùng hoặc t-ơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn
hiệu của ng-ời khác đã đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc t-ơng tự mà đăng ký nhãn
hiệu đó đã chấm dứt hiệu lực ch-a quá năm năm. T-ơng ứng với quy định này, trong tr-ờng
hợp nhãn hiệu bị đình chỉ hiệu lực do không sử dụng thì bất kỳ các nhân, tổ chức nào cũng có
thể đăng ký chính nhãn hiệu đó để sử dụng cho sản phẩm, dịch vụ của mình.
Dấu hiệu có thể đ-ợc coi là không có khả năng gây nhầm lẫn nếu nhãn hiệu đối chứng đã
bị chấm dứt hiệu lực vì lý do "không đ-ợc sử dụng" trong thời hạn năm năm liên tục tr-ớc
ngày có yêu cầu chấm dứt hiệu lực mà không có lý do chính đáng. Các tr-ờng hợp phát sinh
ngoài ý muốn gây cản trở cho việc sử dụng nhãn hiệu là nội dung đ-ợc quy định tại Ch-ơng 2
Khoản 9 Điều 6 Hiệp định th-ơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ nh-ng Việt Nam ch-a nội luật hóa
bằng các quy định trong LSHTT.
Ngoài ra, pháp luật không quy định nghĩa vụ của cơ quan nhà n-ớc trong việc theo dõi,
kiểm soát vấn đề sử dụng nhãn hiệu của các chủ sở hữu đã gián tiếp dẫn tới thực trạng: có rất
nhiều các nhãn hiệu đối chứng chỉ có mặt trong cơ sở dữ liệu nhãn hiệu quốc gia mà có thể
ch-a bao giờ đ-ợc sử dụng. Việc ng-ời nộp đơn bị từ chối cấp văn bằng bảo hộ vì t-ơng tự gây
nhầm lẫn với một nhãn hiệu không đ-ợc sử dụng trong thực tế là bất công. Chúng tôi thiết
nghĩ cần thiết phải thiết lập một cơ chế kiểm soát các nhãn hiệu không đ-ợc sử dụng.
Thứ ba, dấu hiệu đăng ký không trùng hoặc t-ơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
của ng-ời khác đã đ-ợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc t-ơng
tự từ tr-ớc ngày nộp đơn hoặc ngày -u tiên. Tuy nhiên, khái niệm, ph-ơng thức xác định một
nhãn hiệu sử dụng và thừa nhận rộng rãi ch-a đ-ợc cụ thể hóa trong các văn bản h-ớng dẫn thi
9
hành LSHTT.
Thứ t-, dấu hiệu đăng ký không trùng hoặc t-ơng tự đến mức gây nhầm lẫn với nhãn hiệu
đ-ợc coi là nổi tiếng của ng-ời khác đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ trùng hoặc t-ơng tự với
hàng hóa, dịch vụ mang nhãn hiệu nổi tiếng hoặc đăng ký cho hàng hóa, dịch vụ không t-ơng
tự, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm ảnh h-ởng đến khả năng phân biệt của nhãn hiệu
nổi tiếng hoặc việc đăng ký nhãn hiệu nhằm lợi dụng uy tín của nhãn hiệu nổi tiếng. LSHTT
quy định cụ thể các tiêu chí xác định để đánh giá nhãn hiệu hàng hóa nổi tiếng
2.2.3.2. Khả năng phân biệt với các đối t-ợng khác của quyền sở hữu trí tuệ
Điều kiện thứ nhất: Dấu hiệu không đ-ợc trùng hoặc t-ơng tự với tên th-ơng mại đang
đ-ợc sử dụng của ng-ời khác, nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể gây nhầm lẫn cho ng-ời
tiêu dùng về nguồn gốc hàng hóa, dịch vụ.
Quyền SHCN đối với tên th-ơng mại đ-ợc xác lập trên cơ sở sử dụng hợp pháp. Tuy
vậy, cũng theo quy định của pháp luật Việt Nam, cá nhân và tổ chức không đăng ký kinh
doanh thì không đ-ợc phép hoạt động kinh doanh. Trong đó có việc đăng ký tên th-ơng mại
là một nội dung đăng ký kinh doanh. Để đ-a ra kết luận có hay không khả năng trùng hoặc
t-ơng tự gây nhầm lẫn giữa tên th-ơng mại và nhãn hiệu, thẩm định viên phải tiến hành tra
cứu tại cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nh-ng trong thực
tế không có điều kiện tiếp cận tới kho cơ sở dữ liệu của cơ quan này. Bởi vậy, từ chối rất ít
xảy ra và chỉ th-ờng dựa trên cơ sở có phản đối của chủ sở hữu tên th-ơng mại hoặc dấu
hiệu trùng với tên th-ơng mại của một chủ sở hữu nhãn hiệu khác có uy tín và có nhiều
đăng ký nhãn hiệu cho cùng sản phẩm, dịch vụ ở Việt Nam.
Theo Luật Doanh nghiệp, một trong những điều kiện để đ-ợc cấp đăng ký kinh doanh là
tên đăng ký của doanh nghiệp phải không đ-ợc trùng hoặc nhầm lẫn với tên của các doanh
nghiệp đã đăng ký trong phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung -ơng. Việc giới hạn phạm
vi bảo hộ của tên th-ơng mại theo khu vực địa lý là không phù hợp bởi lẽ các chủ thể kinh
doanh ở các địa bàn khác nhau có thể đ-ợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh với tên
th-ơng mại trùng nhau. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn đến hệ quả điều kiện trên
không khả thi.
Điều kiện thứ hai: Dấu hiệu không đ-ợc trùng hoặc t-ơng tự với chỉ dẫn địa lý đang đ-ợc
bảo hộ nếu việc sử dụng dấu hiệu đó có thể làm cho ng-ời tiêu dùng hiểu sai lệch về nguồn
gốc địa lý của hàng hoá.
Điều kiện thứ ba: Dấu hiệu không đ-ợc trùng với chỉ dẫn địa lý hoặc có chứa chỉ dẫn địa
lý hoặc đ-ợc dịch nghĩa, phiên âm từ chỉ dẫn địa lý đang đ-ợc bảo hộ cho r-ợu vang, r-ợu
mạnh nếu dấu hiệu đ-ợc đăng ký để sử dụng cho r-ợu vang, r-ợu mạnh không có nguồn gốc
xuất xứ từ khu vực địa lý mang chỉ dẫn địa lý đó.
Điều kiện thứ t-: Dấu hiệu trùng hoặc không khác biệt đáng kể với kiểu dáng công nghiệp
của ng-ời khác đ-ợc bảo hộ trên cơ sở đơn đăng ký kiểu dáng công nghiệp có ngày nộp đơn
hoặc ngày -u tiên sớm hơn.
Điều kiện thứ năm: Dấu hiệu trùng hoặc t-ơng tự với tên gọi, hình ảnh của các nhân vật,
hình t-ợng trong các tác phẩm thuộc phạm vi bảo hộ quyền tác giả của ng-ời khác đã đ-ợc
biết đến một cách rộng rãi, trừ tr-ờng hợp đ-ợc phép của chủ sở hữu tác phẩm đó. Khả năng
nhầm lẫn giữa hai đối t-ợng SHTT này có nhiều khả năng xảy ra trong thực tế nh-ng vẫn ch-a
quy định cụ thể trong các điều kiện bảo hộ nhãn hiệu tại LSHTT 2005.
10
Tóm lại, quá trình xem xét khả năng phân biệt của nhãn hiệu so với các đối t-ợng khác
của quyền SHTT đòi hỏi thẩm định viên tra cứu trên cơ sở nhiều kênh thông tin khác nhau để
đ-a ra kết luận chính xác đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng cho tất cả các chủ thể quyền
SHTT. Ng-ợc lại, chủ sở hữu tác phẩm, tên th-ơng mại, kiểu dáng công nghiệp cần phải có
trách nhiệm phối hợp với cơ quan có thẩm quyền trong việc phát hiện các tr-ờng hợp xâm
phạm quyền thông qua công báo đ-ợc phát hành hàng tháng, thực hiện có hiệu quả chế định
phản đối cấp văn bằng bảo hộ.
2.3. Điều kiện bảo vệ lợi ích cộng đồng
Khác với dấu hiệu không có khả năng tự phân biệt, dạng dấu hiệu này đ-ơng nhiên và
ngay lập tức bị yêu cầu loại bỏ khỏi mẫu nhãn hiệu cho dù chúng đ-ợc thiết kế cùng các thành
phần mang tính phân biệt.
- Dấu hiệu có tính lừa dối:
Đối với dấu hiệu làm hiểu sai lệch, gây nhầm lẫn hoặc có tính chất lừa dối ng-ời tiêu dùng
về nguồn gốc xuất xứ, tính năng, công dụng, chất l-ợng, giá trị hoặc các đặc tính khác của
hàng hóa, dịch vụ, việc đánh giá đ-ợc đặt trong mối quan hệ với hàng hóa mang nhãn hiệu.
Tùy thuộc vào danh mục sản phẩm, một đơn đăng ký nhãn hiệu có thể có tính phân biệt đối
với một số sản phẩm này nh-ng lại mang tính lừa dối với các sản phẩm khác (tr-ờng hợp lừa
dối từng phần) và ng-ời nộp đơn phải giới hạn danh mục.
Ngoài ra, dấu hiệu trùng hoặc t-ơng tự đến mức gây nhầm lẫn với dấu chứng nhận, dấu kiểm
tra, dấu bảo hành của tổ chức quốc tế mà tổ chức đó có yêu cầu không đ-ợc sử dụng cũng đ-ợc
coi là yếu tố loại trừ khả năng bảo hộ, trừ tr-ờng hợp chính tổ chức này đăng ký các dấu đó làm
nhãn hiệu chứng nhận.
- Dấu hiệu trái đạo đức và trật tự công cộng
Pháp luật SHTT không bảo hộ các dấu hiệu xúc phạm đến công chúng. bởi các vấn đề về
chủng tộc, giới tính, tín ng-ỡng tôn giáo hoặc các vấn đề chung về sở thích và lễ giáo; những
nhãn hiệu khuyến khích hoặc cổ động cho các hành vi tội phạm, kích động thù hằn, bạo lực,
hiếu chiến, biểu t-ợng của các tổ chức phản động, các yếu tố mang nội dung tuyên truyền
chống chế độ, yếu tố mang nội dung khiêu dâm, tục tĩu.
- Dấu hiệu sử dụng riêng cho quốc gia, các cơ quan công quyền hoặc tổ chức quốc tế
Không có bất kỳ một ngoại lệ nào áp dụng đối với dấu hiệu trùng hoặc t-ơng tự đến mức
gây nhầm lẫn với hình quốc kỳ, quốc huy của các n-ớc. Đây cũng là điểm mới so với các quy
định tr-ớc khi LSHTT đ-ợc ban hành
- Dấu hiệu trùng hoặc t-ơng tự tới mức gây nhầm lẫn với tên thật, biệt hiệu, bút danh,
hình ảnh của lãnh tụ, anh hùng dân tộc, danh nhân của Việt Nam, của n-ớc ngoài. Tuy
nhiên, hiện nay vẫn tồn tại rất nhiều tranh cãi về khái niệm "danh nhân" gây khó khăn cho
quá trình thẩm định đơn nhãn hiệu.
LSHTT đã xóa bỏ quy định cho phép sử dụng tên và hình ảnh lãnh tụ, anh hùng dân tộc,
danh nhân của Việt Nam, của n-ớc ngoài nếu đ-ợc cơ quan, ng-ời có thẩm quyền t-ơng ứng
cho phép.
Quá trình phân tích các điều kiện bảo hộ theo quy định của pháp luật Việt Nam cho
thấy khả năng đ-ợc cấp văn bằng bảo hộ phụ thuộc chủ yếu vào tính phân biệt của dấu
hiệu xin đăng ký. Do vậy, doanh nghiệp cần nhận thức rõ mối quan hệ giữa thiết kế nhãn
hiệu và khả năng xác lập quyền SHCN đối với nhãn hiệu để có những đầu t- hiệu quả cho
hoạt động này.
11

Ch-ơng 3
Thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định
của pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ quyền sở hữu công
nghiệp đối với nhãn hiệu
Tại Việt Nam, quyền SHCN đối với nhãn hiệu (trừ nhãn hiệu nổi tiếng) chỉ đ-ợc xác lập
trên cơ sở quyết định cấp văn bằng bảo hộ của cơ quan Nhà n-ớc có thẩm quyền (Cục SHTT)
theo thủ tục đăng ký hoặc công nhận đăng ký quốc tế. Để có thể đ-a ra quyết định cấp hoặc từ
chối cấp văn bằng bảo hộ, đơn đăng ký nhãn hiệu phải trải qua giai đoạn thẩm định hình thức
và thẩm định nội dung.
3.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Trong các đối t-ợng SHCN, nhãn hiệu gắn chặt nhất với quá trình l-u thông hàng hóa. Có
lẽ bởi vậy mà nhãn hi u cũng đồng thời là đối t-ợng c ng ký b o h chiếm tỷ lệ
nhi u nh t và ngày càng gia tăng
3.1.1. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trong giai đoạn thẩm định hình thức
Thẩm định hình thức đơn là việc kiểm tra việc tuân thủ các quy định về hình thức đối với
đơn, từ đó đ-a ra kết luận đơn có đ-ợc coi là hợp lệ hay không hợp lệ. Thống kê của Cục
SHTT cho thấy số l-ợng đơn bị từ chối trong giai đoạn thẩm định hình thức t-ơng đối ít. Lý do
chủ yếu là ng-ời nộp đơn không sửa chữa thiếu sót trong thời hạn ấn định. Ng-ợc lại, đơn có
thông báo thiếu sót vẫn chiếm số l-ợng lớn, mức độ giảm không đáng kể và chủ yếu do thiếu
sót trong phân nhóm sản phẩm, dịch vụ.
Theo Khoản 2 Điều 109 LSHTT, đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ bị coi là không hợp lệ nếu "đối
t-ợng nêu trong đơn là đối t-ợng không đ-ợc bảo hộ". Theo chúng tôi, đối t-ợng không đ-ợc
bảo hộ không chỉ là dấu hiệu đ-ợc quy định tại Điều 73 LSHTT mà còn bao gồm các dấu hiệu
không có khả năng tự phân biệt.
Quy định khả năng từ chối các dạng dấu hiệu không đ-ợc bảo hộ ngay trong giai đoạn
thẩm định hình thức là hợp lý và tiến bộ. Tuy nhiên, trong thực tế rất hiếm khi các căn cứ pháp
lý trên đ-ợc áp dụng để đ-a ra kết luận từ chối chấp nhận đơn hợp lệ. Hầu hết những dấu hiệu
không đáp ứng yêu cầu bảo hộ vẫn tiếp tục đ-ợc chuyển sang giai đoạn thẩm định nội dung.
3.1.2. Thực tiễn áp dụng các quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện bảo hộ
quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu trong giai đoạn thẩm định nội dung
Sau khi đ-ợc chấp nhận hợp lệ, đơn đăng ký nhãn hiệu sẽ đ-ợc chuyển sang giai đoạn
thẩm định nội dung nhằm đánh giá khả năng đ-ợc bảo hộ của đối t-ợng nêu trong đơn theo
các điều kiện bảo hộ, xác định phạm vi bảo hộ t-ơng ứng.
Thống kê của Cục SHTT cho thấy số l-ợng đơn bị từ chối chính thức hoặc dự định từ chối
cấp văn bằng bảo hộ ngày càng tăng trong thời gian gần đây. Trong đó, từ chối do trùng hoặc
t-ơng tự gây nhầm lẫn với nhãn hiệu khác đang đ-ợc bảo hộ tại Việt Nam hoặc có ngày nộp
đơn sớm hơn chiếm đa số. Tiếp đó là lý do nhãn hiệu không có khả năng tự phân biệt. Doanh
nghiệp Việt Nam mới bắt đầu ý thức về tầm quan trọng và lợi thế của đăng ký nhãn hiệu
nh-ng ch-a nhận thức đ-ợc đầy đủ các điều kiện bảo hộ nhãn hiệu dẫn tới việc vi phạm điều
kiện đ-ợc coi là sơ đẳng, dễ thực hiện và không đáng có nếu trang bị hiểu biết chung về điều
12
kiện bảo hộ nhãn hiệu. Trong khi đó, số l-ợng đơn bị từ chối do t-ơng tự gây nhầm lẫn với tên
th-ơng mại, kiểu dáng công nghiệp, quyền tác giả, chỉ dẫn địa lý chiếm số l-ợng rất nhỏ. Điều này
đ-ợc lý giải bởi chỉ dẫn địa lý mới đ-ợc quy định cơ chế bảo hộ thông qua thủ tục xác lập quyền
nên số l-ợng đ-ợc cấp giấy chứng nhận t-ơng đối ít. Riêng với tên th-ơng mại, các thẩm định viên
không có cơ hội tiếp cận với kho cơ sở dữ liệu của cơ quan cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh.
Ngay cả những thông tin về kiểu dáng công nghiệp cùng do Cục SHTT quản lý, thẩm định
viên cũng ch-a đ-ợc đào tạo để có khả năng tra cứu.
ở Việt Nam, đăng ký bảo hộ slogan tại mới diễn ra trong vài năm gần đây. Ng-ời tiêu
dùng đôi khi nhìn nhận các khẩu hiệu đơn thuần chỉ là những tuyên bố mang tính chất quảng
cáo. Việc chứng minh khả năng phân biệt của dạng nhãn hiệu này sẽ khó khăn hơn. Đến nay
chúng ta vẫn ch-a có văn bản quy định và h-ớng dẫn cụ thể về tiêu chí bảo hộ riêng đối với
khẩu hiệu. Việc từ chối bảo hộ chủ yếu xuất phát từ "cảm tính" của thẩm định viên.
Hiện nay, việc quyết định một nhãn hiệu là nổi tiếng ít nhiều mang tính chất chủ quan,
chủ yếu phụ thuộc vào trình độ hiểu biết của thẩm định viên, không c n phải đ-a ra các b ng
chứng xác thực để chứng minh cho quyết định của mình. Việt Nam ch-a thiết lập đ-ợc một
danh sách chính thức các nhãn hiệu đ-ợc coi là nổi tiếng trên thị tr-ờng cũng nh- những nhãn
hiệu đ-ợc coi là sử dụng và thừa nhận rộng rãi cũng ch-a hề đ-ợc thu thập.
Giữa nhãn hiệu nổi tiếng và nhãn hiệu đ-ợc sử dụng, thừa nhận rộng rãi có những nét giao
thoa. Chính vì vậy, nhãn hiệu đ-ợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi đ-ợc coi là biện pháp an
toàn th-ờng đ-ợc lựa chọn làm căn cứ từ chối hơn là nhãn hiệu nổi tiếng.
Thực tế thẩm định đơn cho thấy, ng-ời nộp đơn th-ờng có tâm lý lựa chọn đăng ký dấu
hiệu kết hợp d-ới dạng đen trắng vì họ nghĩ rằng sẽ đ-ợc h-ởng phạm vi bảo hộ rộng hơn.
Theo chúng tôi, việc đăng ký nhãn hiệu d-ới dạng mầu hay đen trắng phải căn cứ vào nhu cầu
sử dụng nhãn hiệu trên thực tế, hay nói cách khác là nhằm bảo đảm tính thống nhất trong khả
năng nhận thức của ng-ời tiêu dùng về sản phẩm.
3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện
bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với nhãn hiệu
Thứ nhất, bổ sung các loại dấu hiệu có khả năng đ-ợc bảo hộ d-ới danh nghĩa nhãn hiệu,
ví dụ nh-: tổ hợp màu sắc. Đối với các loại dấu hiệu không truyền thống nh- nhãn hiệu âm
thanh, nhãn hiệu mùi, chúng ta cũng cần tham khảo, học hỏi kinh nghiệm của các n-ớc, đặc
biệt là Hoa Kỳ để tiến tới mở rộng phạm vi bảo hộ của pháp luật Việt Nam trong t-ơng lai.
Thứ hai, bổ sung tr-ờng hợp nhãn hiệu ba chiều không có khả năng tự phân biệt vào
Khoản 2 Điều 74 LSHTT nh- sau: "Các dấu hiệu là hình ba chiều chỉ bao gồm: hình dáng có
đ-ợc do bản chất tự nhiên của hàng hóa, hình dạng cần thiết của hàng hóa để thực hiện chức
năng kỹ thuật hoặc hình dạng đem lại giá trị chủ yếu cho hàng hóa".
Thứ ba, LSHTT cần bổ sung quy định về tr-ờng hợp nhãn hiệu trùng hoặc t-ơng tự gây
nhầm lẫn với tên của giống cây trồng đã đ-ợc bảo hộ hoặc có ngày nộp đơn, ngày -u tiên sớm
hơn. Tuy nhiên cũng cần l-u ý rằng, chỉ áp dụng quy định này đối với nhãn hiệu đ-ợc đăng ký
cho các sản phẩm/ dịch vụ liên quan mật thiết với giống cây trồng.
Thứ t-, bổ sung tr-ờng hợp không có khả năng phân biệt nếu: trùng hoặc t-ơng tự đến
mức gây nhầm lẫn với tên gọi, hình ảnh của các nhân vật, hình t-ợng trong các tác phẩm thuộc
phạm vi bảo hộ quyền tác giả của ng-ời khác đã đ-ợc biết đến một cách rộng rãi, trừ tr-ờng
hợp đ-ợc phép của chủ sở hữu tác phẩm đó vào LSHTT - văn bản có giá trị pháp lý cao hơn.
13
Thứ năm, quy định khi có nhiều đơn đăng ký cùng đáp ứng các điều kiện để đ-ợc cấp văn
bằng bảo hộ và có cùng ngày -u tiên hoặc ngày nộp đơn, văn bằng bảo hộ chỉ đ-ợc cấp cho
một đơn duy nhất trên cơ sở thỏa thuận của tất cả những ng-ời nộp đơn, tất cả các đơn sẽ bị từ
chối cấp văn bằng bảo hộ nếu không thỏa thuận đ-ợc là ch-a hợp lý. Các nhà lập pháp cần cân
nhắc vấn đề này.
Thứ sáu, nội hàm khái niệm "dấu hiệu không đ-ợc bảo hộ d-ới danh nghĩa nhãn hiệu"
t-ơng đối rộng. Tuy nhiên, LSHTT 2005 với việc quy định "dấu hiệu không đ-ợc bảo hộ với
danh nghĩa nhãn hiệu" tại Điều 73 đã thu hẹp khái niệm khi loại bỏ các dấu hiệu không có khả
năng tự phân biệt. Các nhà lập pháp nên bổ sung thêm một số dấu hiệu không đ-ợc bảo hộ
d-ới danh nghĩa nhãn hiệu vào Điều 73 LSHTT hoặc thay đổi tên điều luật này bằng một cụm
từ phù hợp hơn. Ngoài ra, giải thích của Thông t- 01 mâu thuẫn với LSHTT và theo nguyên
tắc, có thể bị hủy bỏ.
T-ơng ứng với điều này, việc từ chối chấp nhận đơn ngay từ trong giai đoạn thẩm định
hình thức đối với tr-ờng hợp có cơ sở để khẳng định ngay rằng dấu hiệu đăng ký không đ-ợc
bảo hộ không nên chỉ giới hạn với quy định trong Điều 73 LSHTT mà cần bổ sung thêm các
tr-ờng hợp không có khả năng tự phân biệt (trừ khi đạt đ-ợc khả năng phân biệt thông qua sử
dụng) hoặc không nhìn thấy đ-ợc. Đồng thời, LSHTT cần giải thích rõ hơn căn cứ nêu tại
Khoản 2 Điều 109: "đối t-ợng nêu trong đơn là đối t-ợng không đ-ợc bảo hộ" khi quyết định
đơn đăng ký bị coi là không hợp lệ nhằm thống nhất cách hiểu, phục vụ cho công tác thẩm
định đơn.
Thứ bảy, đối với yêu cầu sử dụng nhãn hiệu, cần xây dựng cơ chế kiểm soát việc sử dụng nhãn
hiệu của chủ sở hữu chặt chẽ và có hiệu quả đồng thời nội luật hóa các quy định tại Khoản 1 Điều
19 Hiệp định TRIPS và ch-ơng 2 Khoản 9 Điều 16 Hiệp định th-ơng mại Việt Nam - Hoa Kỳ
bằng việc bổ sung quy định công nhận những điều kiện phát sinh ngoài ý muốn của chủ sở hữu
nhãn hiệu gây cản trở cho việc sử dụng nhãn hiệu, cụ thể là: chính sách hạn chế nhập khẩu
hay do những đòi hỏi về thủ tục pháp lý đặc biệt tại quốc gia bảo hộ.
Thứ tám, giải thích cụ thể thuật ngữ "ngôn ngữ thông dụng", "anh hùng dân tộc", "lãnh tụ"
và đặc biệt là cụm từ "danh nhân" bởi lẽ đây là những khái niệm t-ơng đối trừu t-ợng và có
nhiều cách hiểu khác nhau thậm chí đã và đang gây tranh cãi. Ngoài ra, chúng tôi cho rằng, có
thể cho phép chủ thể kinh doanh sử dụng hình ảnh của ng-ời khác hoặc tên và hình ảnh của
những ng-ời nổi tiếng của Việt Nam và thế giới nếu nh- có sự cho phép của họ.
Thứ chín, LSHTT cần xây dựng một điều luật riêng quy định cụ thể các tr-ờng hợp các
dấu hiệu có khả năng phân biệt thông qua sử dụng và xác định cụ thể những bằng chứng mà
ng-ời nộp đơn cần đ-a ra để chứng minh điều đó đồng thời xây dựng các tiêu chí cụ thể để
xác định "nhãn hiệu đ-ợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi" nhằm tránh tr-ờng hợp quyết định
cấp hoặc từ chối cấp văn bằng bảo hộ theo cảm tính. Ng-ợc lại, nhằm đảm bảo chức năng của
nhãn hiệu, pháp luật Việt Nam cần quy định về khả năng chấm dứt hiệu lực văn bằng bảo hộ
khi nhãn hiệu mất khả năng phân biệt qua quá trình sử dụng.
Thứ m-ời, cần xây dựng một cơ chế bảo hộ thích hợp đối với dấu hiệu d-ới dạng khẩu
hiệu.

Kết luận
Trong tiến trình hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã và đang nỗ lực không ngừng xây
dựng hệ thống pháp luật quốc gia t-ơng thích với những chuẩn mực pháp luật quốc tế trên cơ sở
14
phù hợp với điều kiện phát triển nội tại của đất n-ớc. Cho tới thời điểm này, chúng ta có thể tự
hào rằng hệ thống pháp luật SHTT nói chung và nhãn hiệu nói riêng t-ơng đối tiến bộ và hoàn
chỉnh.
Trong tổng thể đó, khung pháp lý về điều kiện bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu đã
đ-ợc xây dựng khá đầy đủ và bao quát hay nói cách khác các nhà lập pháp đã dự liệu đ-ợc
những tình huống có thể xảy ra trong thực tiễn và đúc kết thành những quy định của pháp luật.
Tuy nhiên, nội dung các quy định đó nh-ng ch-a thật cụ thể và rõ ràng, chẳng hạn nh- tiêu
chí để xác định "nhãn hiệu đ-ợc sử dụng và thừa nhận rộng rãi", bằng chứng bắt buộc cần phải
có để chứng minh khả năng phân biệt thông qua sử dụng, ph-ơng thức đánh giá khả năng gây
nhầm lẫn hay các khái niệm về "khả năng gây nhầm lẫn", "ngôn ngữ thông dụng", "danh
nhân"
Ngoài ra, thực tiễn đã phát sinh những tr-ờng hợp ảnh h-ởng tới khả năng phân biệt,
chẳng hạn nh- dấu hiệu là hình ảnh của cá nhân, tên hoặc hình ảnh của ng-ời nổi tiếng hoặc
tr-ờng hợp dấu hiệu bao hàm những đặc tính có khả năng đ-ợc bảo hộ d-ới dạng nhãn hiệu, ví
dụ nh- câu khẩu hiệu hay các dấu hiệu t-ơng tự gây nhầm lẫn với tên gọi của giống cây
trồng ch-a đ-ợc pháp luật quy định. Những hạn chế của hệ thống pháp luật sẽ gây ảnh
h-ởng trực tiếp tới hoạt động áp dụng pháp luật của cơ quan nhà n-ớc có thẩm quyền. Theo
nguyên tắc, một dấu hiệu có đ-ợc bảo hộ hay không phụ thuộc chủ yếu vào khả năng đáp ứng
các điều kiện bảo hộ. Nếu chúng ta từ chối bảo hộ cho dấu hiệu mà thực tế có khả năng phân
biệt thì ảnh h-ởng lớn tới quyền của ng-ời nộp đơn hoặc ng-ợc lại nếu cấp giấy chứng nhận
đăng ký nhãn hiệu cho dấu hiệu không đáp ứng đ-ợc các điều kiện về tính phân biệt thì ảnh
h-ởng tới quyền của chủ sở hữu các nhãn hiệu t-ơng tự cũng nh- quyền lợi của ng-ời tiêu
dùng.
Tuy vậy, không phải chỉ ở những n-ớc kém phát triển và n-ớc đang phát triển nh- Việt
Nam, pháp luật mới tồn tại hạn chế, bất cập mà ngay cả những n-ớc có nền kinh tế phát triển
và hệ thống pháp luật đ-ợc coi là hoàn thiện nhất thế giới, chúng ta vẫn tìm thấy những những
khiếm khuyết. Điều quan trọng là chúng ta phải nghiêm túc, thận trọng và khách quan khi
nhìn nhận những khiếm khuyết đó và có ph-ơng h-ớng, cách thức hoàn thiện nó. Pháp luật
SHTT là một lĩnh vực pháp luật mới ở n-ớc ta, bởi vậy không tránh khỏi hạn chế. Chúng ta
cần phải tích cực nghiên cứu, hoàn thiện hơn nữa các quy định về SHTT nói chung và điều
kiện bảo hộ nhãn hiệu nói riêng để thực hiện mục tiêu: tạo môi tr-ờng kinh doanh lành mạnh,
bình đẳng giữa các doanh nghiệp và bảo vệ thích đáng quyền của các chủ thể kinh doanh, của
ng-ời tiêu dùng và lợi ích chung của toàn xã hội.
Nhận thức đ-ợc điều này, tác giả đã đi sâu phân tích những vấn đề liên quan tới điều kiện
bảo hộ nhãn hiệu theo quy định của pháp luật hiện hành trên cơ sở so sánh, đối chiếu với các
quy định của một số điều -ớc quốc tế, tham khảo các hệ thống pháp luật tiên tiến trên thế giới
cũng nh- tìm hiểu những v-ớng mắc khi áp dụng pháp luật tại cơ quan nhà n-ớc có thẩm
quyền. Từ đó đ-a ra những kiến nghị, đề xuất về việc sửa đổi bổ sung, hoàn thiện pháp luật.
Chúng tôi hy vọng rằng những quan điểm đ-ợc đ-a ra tại ch-ơng 2 và ch-ơng 3 có thể góp
phần nhỏ bé vào quá trình hoàn thiện pháp luật bảo hộ quyền SHCN đối với nhãn hiệu.

References
1. Nguyễn Thị Quế Anh (2002), "Một số vấn đề về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với
tên th-ơng mại trên thế giới", Khoa học, (2).

Thứ Hai, 21 tháng 4, 2014

Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty TNHH Nam An Bảo


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty TNHH Nam An Bảo": http://123doc.vn/document/570094-ke-toan-von-bang-tien-va-cac-khoan-phai-thu-phai-tra-tai-cong-ty-tnhh-nam-an-bao.htm


GVHD: Trịnh Đình Chính
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, MẪU SỔ
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tăng tiền mặt tại quỹ 10
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giảm tiền mặt tại quỹ 10
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tiền mặt tại quỹ 11
Sơ đồ 1.4: Kế toán tiền mặt – ngoại tệ 13
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tăng tiền gửi ngân hàng 17
Sơ đồ 1.6: Hạch toán giảm tiền gửi ngân hàng 18
Sơ đồ 1.7: Kế toán tiền gửi ngân hàng 18
Sơ đồ 1.8: Kế toán tiền gửi ngân hàng – Ngoại tệ 19
Sơ đồ 1.9: Kế toán tiền đang chuyển 21
Sơ đồ 1.10: Kế toán tiền đang chuyển 23
Sơ đồ 1.11: Kế toán các khoản tạm ứng 25
Sơ đồ 1.1.2: Kế toán phải trả người bán 28
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất xây lắp 34
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 35
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán 38
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán 41
Mẫu sổ 2.1: Sổ nhật ký chung 43
Mẫu sổ 2.2: Sổ cái 43
MỤC LỤC

Nội dung Trang
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: v
GVHD: Trịnh Đình Chính
LỜI MỞ ĐẦU 1
1Sự cần thiết của đề tài 1
2Mục tiêu nghiên cứu 2
3Phương pháp nghiên cứu 2
4Phạm vi nghiên cứu 3
5Kết cấu đề tài 3
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH NAM AN BẢO 4
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 4
1.1.1 Khái niệm về kế toán vốn bằng tiền 4
1.1.2 Ý nghĩa của vốn bằng tiền 4
1.1.3 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền 4
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền 5
1.1.5 Kiểm soát nội bộ đối với kế toán vốn bằng tiền 6
1.2 CÁC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG VỐN BẰNG TIỀN 7
1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ 7
1.2.1.1 Nội dung và kết cấu tài khoản 111 7
1.2.1.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 7
1.2.1.3 Phương pháp hạch toán 9
1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng 14
1.2.2.1Nội dung và kết cấu tài khoản 14
1.2.2.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 15
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán 16
1.2.3 Kế toán tiền đang chuyển 20
1.2.3.1Nội dung và kết cấu 21
1.2.3.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 21
1.2.3.3 Phương pháp hạch toán 21
1.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG 22
1.3.1Nội dung và kết cấu tài khoản 131 22
1.3.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 23
1.3.3Phương pháp hạch toán 23
1.4 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TẠM ỨNG 24
1.4.1 Nội dung và kết cấu 24
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: vi
GVHD: Trịnh Đình Chính
1.4.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 24
1.4.3 Phương pháp hạch toán 25
1.5 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ 26
1.5.1Nội dung và kết cấu tài khoản 331 26
1.5.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 26
1.5.3 Phương pháp hạch toán 28
Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
NAM AN BẢO 29
2.1 KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH NAM AN BẢO 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nam An Bảo 29
2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty 29
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nam An Bảo: 29
2.1.1.3 Một số công trình tiêu biểu đã và đang thực hiện: 30
Stt 30
Tên công trình 30
Số hợp đồng 30
Giá trị 30
Thời gian thực hiện 30
Cơ quan ký hợp đồng 30
01 30
Cung cấp lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, cấp nước chữa cháy và chống sét tại
trường mầm non P.3 TP Vị Thanh 30
070411/HĐLĐ-NAB 30
240.009.000 30
18/04/2011 30
DNTN Thanh Tuyền 30
02 30
Cung cấp lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, cấp nước chữa cháy và chống sét tại
Bệnh viện TX Ngã Bảy 30
060411/HĐLĐ-NAB 30
304.555.000 30
18/04/2011 30
Công ty TNHH Xây dựng Hữu Nghị 30
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: vii
GVHD: Trịnh Đình Chính
03 30
Cung cấp lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, cấp nước chữa cháy và chống sét tại
Trụ sở KH&CN Hậu Giang 30
050411/HĐLĐ-NAB 30
250.656.450 30
15/04/2011 30
Công ty CP đầu tư và xây lắp TP. Cần Thơ 30
04 30
Cung cấp và lắp đặt hệ thống PCCC tại trường Mầm non Thiên Lộc 30
020111/HĐLĐ-NAB 30
399.000.000 30
27/03/2011 30
Công ty TNHH Thiên Lộc 30
05 30
Cung cấp và lắp đặt hệ thống PCCC tại tkho cảng tổng hợp 20.000DWT 30
1012/BĐH/PVCCM/NAB 30
1.667.044.500 30
09/08/2010 30
Công ty CP phát triển đô thị dầu khí 30
2.1.1.4 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty TNHH Nam An Bảo: 31
2.1.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, quy trình hoạt động sản xuất xây lắp 34
2.1.2.1 Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp 34
2.1.2.2 Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận 36
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán 37
2.1.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 37
2.1.3.2 Phương pháp kế toán 37
2.1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán 38
2.1.3.4 Các loại sổ sử dụng trong công ty 39
2.1.3.5 Chức năng nhiệm vụ của từng người: 40
Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong
công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận trực thuộc
như: Các đội xây dựng 1,2,3… không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: viii
GVHD: Trịnh Đình Chính
nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập
chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập trung 40
2.1.3.7 Trình tự ghi chép 44
2.1.3.8 Chế độ kế toán tại công ty áp dụng 45
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU,
PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH NAM AN BẢO 46
2.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ của công ty TNHH Nam An Bảo 47
2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng của công ty TNHH Nam An Bảo 71
2.2.3 Kế toán tiền đang chuyển của công ty TNHH Nam An Bảo 76
2.2.4 Kế toán các khoản phải thu của công ty TNHH Nam An Bảo 76
2.2.5Kế toán các khoản tạm ứng của công ty TNHH Nam An Bảo 79
2.2.6 Kế toán các phải trả của công ty TNHH Nam An Bảo 81
Chương III:PHÂN TÍCH, NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 92
3.1 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÔNG TY 92
- Vốn là linh hồn của doanh nghiệp. Một công ty muốn chớp được cơ hội trong kinh
doanh thì cần phải bảo đảm về vốn. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải biết cách sử dụng sao
cho hợp lý để một đồng vốn bỏ ra thu được lợi nhuận tối đa 92
Bảng 1 : kết cấu vốn lưu động từ năm 2008-2010 92
Đơn vị tính: nghìn đồng 92
 Vốn bằng tiền: 93
- Vốn bằng tiền của công ty có xu hướng tăng. Năm 2008, tiền tồn quỹ của công ty
197.900 nghìn đồng chiếm 1,34% tổng vốn lưu động. Năm 2009, vốn bằng tiền tăng
154,78%, tương ứng 306.300 nghìn đồng, chiếm 2.64% tổng số vốn lưu động. Tiền tồn
quỹ tiếp tục tăng trong năm 2010 đạt 779.700 nghìn đồng, trong đó tiền mặt tồn quỹ giảm,
nhưng tiền gửi ngân hàng tăng lên do lượng khách hàng thanh toán cho công ty qua hệ
thống ngân hàng tăng. Vốn bằng tiền có xu hướng tăng, điều này không tốt do công ty đã
dự trữ một lượng tiền quá lớn không đưa nó vào sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ
quay vốn, hoàn trả nợ. Thực tế, tiền gửi ngân hàng 711.600 nghìn đồng năm 2010 lý do là
tiền khách hàng thanh toán về Ngân hàng chưa kịp thông báo cho công ty. Vì vậy, công ty
cần liên hệ chặt chẽ hơn về tình hình thanh toán tài khoản tiền gửi trong những ngày cuối
năm.93
- Ở một khía cạnh khác, vốn bằng tiền tăng cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công
ty được đảm bảo nhất là khả năng thanh toán bằng tiền, bên cạnh đó công ty dự trữ một
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: ix
GVHD: Trịnh Đình Chính
lượng tiền đủ lớn để mua hàng được hưởng chiết khấu, tận dụng các cơ hội trong kinh
doanh, đề phòng rủi ro… 93
Các khoản phải thu: 93
- Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ của nhà quản
trị là làm sao giảm các khoản phải thu 93
- Năm 2008 các khoản phải thu của công ty 7.578.500 nghìn đồng, chiếm 51.24% tổng
giá trị vốn lưu động. các khoản phải thu trong năm 2009 đã tăng 18,98% tương ứng
1.438.600 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 47.14%, tuy về số tuyệt đối có tăng nhưng các
khoản phải thu giảm tỷ trọng trong tổng giá trị vốn lưu động. Năm 2010 các khoản phải
thu của công ty giảm -548.000 nghìn đồng hay giảm 6,08%, tỷ trọng tiếp tục giảm chiếm
43.40% tổng vốn lưu động 93
- Các khoản phải thu của công ty luôn biến động, chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động
chứng tỏ công ty bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, vốn ứ động làm chậm vòng quay
vốn, đành rằng trong kinh doanh khó tránh khỏi vốn bị chiếm dụng 93
- Trong các khoản phải thu, hạng mục phải thu của khách hàng liên tục tăng cả về số
lượng tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu do công ty mở rộng quan hệ hợp tác
kinh doanh, doanh thu bán chịu tăng dẫn đến các khoản phải thu khách hàng tăng. Tuy
nhiên, hạng mục này tăng thì mức độ rủi ro trong thu hồi nợ cao, các khoản dự phòng phải
thu của công ty tăng theo. Do đo, công ty nên có biện pháp thích hợp để thu hồi các
khoản này mà không làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác lâu dài 93
Hàng tồn kho 94
Tồn kho của công ty năm 2008 là 6.452.500 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 43.63%. Năm
2009 quy mô của công ty mở rộng đòi hỏi phải dự trữ một lượng hàng hóa tồn kho lớn
8.714.500 nghìn đồng, tăng 35.06 % tương đương 2.262.000 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng
45.56% trong đó chi phí sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất 33.53%, ngoài ra
công ty còn dự trữ một lượng hàng hóa là 24.404 triệu đồng dự trù sẽ bán ra trong năm
2010. Năm 2010 hàng tồn kho của công ty giảm 2.285.400 nghìn đồng hay giảm còn
11.71% do quy mô có chiều hướng thu hẹp, việc giảm hàng tồn kho là hợp lý, điều này
cho thấy công ty công ty đã tiêu thụ được sản phẩm dự trữ của kỳ trước, tránh tình trạng ứ
động vốn, làm cho tiền tồn quỹ và các khoản phải thu tăng lên 94
- Tóm lại, việc dự trữ hàng hóa để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu kinh doanh là tất yếu.
tuy nhiên, hàng tồn kho chủ yếu là là thiết bị phòng cháy, bình bột do vậy công ty phải
tốn chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, lãi vay tài trợ cho tồn kho, dự phòng khi hàng hóa
bị lỗi thời… nhìn chung công ty phải khắc phục lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao,
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: x
GVHD: Trịnh Đình Chính
phải xúc tiến nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản phẩm để tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư
cho hàng tồn kho, góp phần làm tăng vòng quay vốn 94
 Tài sản lưu động khác 94
- Tài sản lưu động khác công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Năm 2008 khoản này chiếm tỷ
trọng 3,79% trong vốn lưu động. Năm 2009 công ty đã ứng một khoản tiền khá lớn cho
công nhân viên với số tiền là 517.100 nghìn đồng, chiếm 2,70% trong tổng vốn lưu động
là chưa tốt, công ty cần khắc phục. Năm 2010 công ty đã giảm khoản tạm ứng còn
157.700 nghìn đồng chiếm 0.81%, công ty đã nhận ra tồn tại ở năm 2009 và có biện pháp
khắc phục kịp thời. 94
Tóm lại, trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động, công ty đã đầu tư nhiều vào
các khoản phải thu và tồn kho, lượng tiền tồn quỹ là khá lớn. Công ty cần phải xúc tiến
nhanh quá trình thi công các hạng mục công trình Bên cạnh việc doanh thu bán chịu tăng
lên, nó sẽ dẫn đến sự gia tăng các khoản phải thu, vì lẽ đó mà công ty cần có biện pháp
hữu hiệu trong việc thu hồi công nợ tránh tình trạng vốn bị ứ động như hiện nay 94
3.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TY 95
3.2.1 Mặt tích cực: 95
3.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 96
3.3.1 Kế toán vốn bằng tiền 96
3.3.1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ 96
3.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng 97
3.3.2 Kế toán các khoản phải thu 98
3.3.3 Kế toán các khoản phải trả 99
3.3.4 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán 99
3.4 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 100
3.5 KIẾN NGHỊ 100
3.5.1 Đối với kế toán tiền mặt tại quỹ 100
3.5.2 Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng 101
3.5.3 Đối với kế toán phải thu 101
3.5.4 Đối với kế toán phải trả 102
3.5.5 Về công tác tổ chức kế toán 102
3.5.6 Kiến nghị về công tác quản trị, Maketing 103
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: xi
GVHD: Trịnh Đình Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
- Chúng ta đang sống trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị
trường. Mọi xã hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát
triển.Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại
là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Vì ở bất kỳ doanh nghiệp nào thì vốn bằng tiền cũng
được ví như mạch máu của cơ thể, nếu thiếu nó thì mọi hoạt động từ khâu dự trữ,
sản xuất, đến khâu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ không được lưu thông một cách
dễ dàng. Chính nguyên nhân này đòi hỏi doanh nghiệp nào muốn nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, thì đòi hỏi phải có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thị phần và công ty TNHH Nam
An Bảo cũng không ngoại lệ.
- Vốn bằng tiền quan trọng vì nó có khả năng thanh toán tức thời nên
được sử dụng linh hoạt nhất trong hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các
khoản phải thu, phải trả cũng là phần tài sản của doanh nghiệp bị người khác
chiếm dụng và đang giữ của người khác, nên người kế toán cần phải có biện pháp
quản lý hữu hiệu để hạ thấp những rủi ro và sai sót trong công tác kế toán vốn
bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả.
- Việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin
đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các
nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có
thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết đưa ra được những quyết định
tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ
kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta
biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị.
- Nếu doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường, thì phải biết
tận dụng các biện pháp tối ưu để làm sao rút ngắn vòng quay vốn cho đồng tiền
luân chuyển nhanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp,
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: 1
GVHD: Trịnh Đình Chính
chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị
trường để sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
- Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua thời gian thực tập tại
công ty TNHH Nam An Bảo em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và
viết khóa luận: “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công
ty TNHH Nam An Bảo”
2 Mục tiêu nghiên cứu
 Mục tiêu chung
- Trên cơ sở về chuyên ngành kế toán đã được học tại trường, qua tiếp
cận thực tế công tác kế toán hạch toán của doanh nghiệp, nhằm củng cố kiến thức
đã học để sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực theo yêu cầu của các doanh nghiệp
hiện nay.
 Mục tiêu cụ thể
- Tập trung nghiên cứu tìm hiểu nhiệm vụ, quy trình công tác kế toán
vốn bằng tiền và các khoản phải thu phải trả tại đơn vị thực tập, và đối chiếu với
cơ sở lý luận nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác:
- Kế toán thu chi tiền mặt:
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Kế toán tiền đang chuyển
- Kế toán các khoản phải thu
- Kế toán các khoản phải thu nội bộ
- Kế toán các khoản phải trả
3 Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được hình thành theo phương pháp thu thập chứng từ tại
phòng kế toán của Công ty TNHH Nam An Bảo, kết hợp với việc tiếp xúc và
tham khảo ý kiến của thầy cô, cũng như kinh nghiệm của các cô, chú, anh chị
trong đơn vị.
- Ngoài ra, đề tài còn dựa trên việc nghiên cứu, tham khảo các văn
bản, sách vở, thu thập các thông tin từ các số liệu, các chứng từ thu chi phát sinh ở
công ty.
- Các dữ liệu thu thập được phân tích tập hợp theo từng tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: 2
GVHD: Trịnh Đình Chính
- Phương pháp thu thập số liệu: Từ nguồn số liệu tại phòng kế toán
của công ty TNHH Nam An Bảo;
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền.
- Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kế toán phải thu, phải trả.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.
4 Phạm vi nghiên cứu
- Do thời gian thực tập không nhiều nên báo cáo thực tập của em chỉ
tập trung nghiên cứu về đề tài “Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả” vào
tháng 07/2011 của “Công Ty TNHH Nam An Bảo”. Em sẽ nghiên cứu kỹ phần
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả.
5 Kết cấu đề tài
- Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu,
phải trả tại công ty TNHH Nam An Bảo;
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải
thu, phải trả tại công ty TNHH Nam An Bảo;
- Phần III: Nhận xét và kiến nghị
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: 3

Giao an Hoa 9 Ki I PP mới


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Giao an Hoa 9 Ki I PP mới": http://123doc.vn/document/570450-giao-an-hoa-9-ki-i-pp-moi.htm


Giáo án môn Hoá học lớp 9
thảo luận mà các nhóm đã ghi lại .
GV: Gọi một số học sinh giải thích
các kí hiệu trong các công thức đó .
GV: Gọi HS sinh giải thích d
H
A
2
GV: Gọi HS giải thích : C
M
, n, V, C%,
m
G
, m
dd

HS: Các công thức thờng dùng
1, n=
M
m
m = n ì M
M =
n
m
n
khí
=
4,22
V
V = n ì 22,4
(V là thể tích khí clo ở đktc)
2, d
H
A
2
=
M
M
H
A
2
=
2
M
A
(trong đó A là chất khí hoặc A ở thể
hơi )
d
KK
A
=
29
M
A
3, C
M
=
V
n
C
%
=
m
m
dd
CT
Hoạt động 4
GV: Chiếu đề bài bài tập 1 lên màn
hình :
Bài tập 1:
Tính thành phần phần trăm các
nguyên tố có trong NH
4
NO
3
.
GV: Gọi HS nhắc lại các bớc làm
chính .
GV: các em hãy áp dụng bài tập 1.
IV. Bài tập cơ bản lớp 8

HS: Các bớc làm bài toán tính theo
công thức hoá học :
1, Tính khối lợng mol.
2, Tính % nguyên tố
HS:
1, M
NH4NO3
= 14ì2 + 1ì4 + 16ì3
= 80 gam
2, %N =
%35%100
80
28

%H =
%5%100
80
4

%O = 100% - (35% + 5%)= 60%
Soạn theo chơng trình SGK mới
5
Giáo án môn Hoá học lớp 9
GV: GV nhận xét và sửa sai
GV: Chiếu lên màn hình làm bài tập
2:
Bài tập 2:
Hợp chất A có khối lợng mol là
142. Thành phần phần trăm về khối l-
ợng của các nguyên tố có trong A là :
% Na = 32, 39%
%S = 22,54%
còn lại là oxi. Hãy xác định công thức
của A.
GV: Gọi một HS nêu các bớc làm bài.
GV: Yêu cầu học sinh làm bài tập 2
vào vở.
GV: Chiếu bài làm của HS lên màn
hình hoặc gọi một HS giải một phần
của bài tập 2.
Hoặc:
% O =
%60%100
80
48

HS: Nêu các bớc làm .
HS:
* Giả sử công thức của A là Na
x
S
y
O
z

ta có :

%39,32%100
142
23

x
23x =
100
14239,32
ì
x = 2
*
%54,22%100
142
32

y
y =
1
32100
14254,22
=
ì
ì
%O = 100% -(32,39%+ 2,5%) =
45,07

%07,45%100
142
16

z
z =
4
16100
14207,45
=
ì
ì
Công thức phân tử hợp chất A là:
Na
2
SO
4
Hoạt động 5
GV: Chiếu bài tập 3 lên màn hình :
Bài tập 3:
Hoà tan 2,8 gam sắt bằng dd HCl
2M vừa đủ .
V. Bài tập tính theo phơng trình
hoá học .
Soạn theo chơng trình SGK mới
6
Giáo án môn Hoá học lớp 9
A, Tính thể tích HCl cần dùng .
B, Tính thể tích khí thoát ra (ở
đktc)
C, Tính nồng độ mol của dd thu
đợc sau phản ứng coi thể tích dd thu
đợc sau phản ứng tháy đổi không đáng
kể so với thể tích dd HCl .
GV: Gọi một HS nhắc lại bài tập .
GV: Em hãy nhắc lại các bớc làm
chính của bài tập tính theo phơng
trình.

GV: Gọi HS làm từng phần theo hệ
thống câu hỏi gợi ý của GV.
GV: Có thể gọi các em học sinh khác
nêu biểu thức tính .
GV: Nhận xét và chấm điểm, đồng
thời nhắc klại các bớc làm chính .
HS: Dạng bài tập tính theo phơng
trình
HS: Các bớc làm chính là:
1, Đổi số liệu của đề bài
2, Viết phơng trình hoá học .
3, Thiết lập tỉ lệ số mol
4, Tính toán ra kết quả
HS1: Đổi số liệu
n
Fe
=
M
m
=
)(05,0
56
8,2
mol
=
HS2: PTHH
Fe + 2HCl FeCl
2
+ H
2
HS3: Theo phơng trình :
a, n
HCl
= 2 ì n
Fe
= 2 ì 0,05 = 0,1
mol
Ta có : C
M
HCl
=
V
n
V
dd HCl
=
C
M
n
=
)(05,0
2
1,0
lit
=
b, n
H2
= n
Fe
= 0,05 mol
V
H
2
= nì22,4 =0,05 ì 22,4
=1,12 (l)
c, Dung dịch sau phản ứng có
FeCl
2
theo phơng trình :
n
FeCl2
= n
Fe
= 0,05 (mol)
V
dd

sau phản ứng
= V
dd HCl
= 0,05 (lit)
Ta có :
C
M

FeCl
2
=
V
n
=
M1
05,0
05,0
=
4. Hớng dẫn học ở nhà
GV: Ôn lại khái niệm oxit, phân biệt đợc kim loại và phi kim để phân
biệt đợc các loại oxit .
Soạn theo chơng trình SGK mới
7
Giáo án môn Hoá học lớp 9
IV. Rút kinh nghiệm .
Tiết 2 Tính chất hoá học của oxit
Khái quát về sự phân loại oxit
Ngày soạn : Ngày dạy :
I . Mục tiêu .
HS biết đợc nhữg tính chất hoá học của oxit bazơ, oxit axit và dẫn ra đợc
những phơng trình há học tơn gứng với mỗi tính chất .
Học sinh hiểu đợc cơ sở phân loại oxit bazơ và oxit axit dựa vào những
tính chất hoá học của chúng.
Vận dụng đợc những hiểu biết về tính chất hoá học của oxit để giải các
bài tập định tính và định lợng .
II. Chuẩn bị .
GV: Chuẩn bị để mỗi nhóm học sinh làm đợc thí nghiệm sau
1, Một số oxit tác dụng với nớc.
2, Oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit .
*Dụng cụ :
Giá ống nghiệm
Kẹp ống nghiệm (4 chiếc )
Kẹp gỗn (1chiếc)
Cốc thuỷ tinh
ống hút
*Hoá chất:
CuO, CaO (vôi sống), H
2
O
Dung dịch HCl
Quỳ tím
HS : Đọc trớc nội dung bài
III.Tiến trình bài giảng .
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ .
HS: Thế nào là oxit, công tức chug của oxit, cách gọi tên và phân loại oxit?
3. Bài mới
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoat động 1
GV: Yêu cầu học sih nhắc lại khái
niệm oxit axit , oxit bazơ .
PhầnI: GV hớng dẫ họ sinh kẻ vở
làm đôi để ghi tính chất hoá học của
I. Tính chất hoá học của oxit.
1. Tính chất hoá học của oxit bazơ.
HS: Nhắc lại khái niệm oxit bazơ,
oxit axit .
Soạn theo chơng trình SGK mới
8
Giáo án môn Hoá học lớp 9
oxit bazơ và oxit axit song song HS
dễ so sánh đợc tính chất của hai loại
oxit này .
GV: Hớng dẫn học sinh làm thí
nghiệm nh sau :
+ Cho vào ống nghiệm 1: bột CuO
màu đen .
+ Cho vào ống nghiệm 2 : mẩu vôi
sống CaO.
+ Thêm vào mỗi ống nghiệm 2 3
ml nớc, lắc nhẹ .
+ Dùng ống hút nhỏ vài giọt chất
lỏng có trong hai ống nghiệm trên vào
2 mẩu giấy quì tím và quan sát .
GV: Yêu các nhóm học sinh rút ra kết
luận và viết phơng trìh phản ứng
GV: Lu ý những oxit bazơ tác dụng
với nớc ở điều kiện thờng mà chúg ta
gặp ở lớp 9 là : Na
2
O, CaO , K
2
O,
BaO
Các em hãy viết phơng trình phản
ứng của các bazơ với nớc .
a, Tác dụng với nớc
HS: Các nhóm thí nghiệm
HS: Nhận xét :
* ở ống nghiệm1: Không có hiện tợn
gì xẩy ra. Chất lỏng trong ống nghiệm
1 không kà cho quì tím chuyển màu .
* ống nghiệm 2: Vôi sống nhão ra ,
có hiện tợng toả nhiệt , dung dich thu
đợc làm quỳ tím chuyển sang màu
xanh .
Nh vậy:
CuO không phản ứng với nớc
CaO phản ứng với nớc tạo thành dung
dịch bazơ :
CaO
(r)
+ H
2
O
(l)
Ca(OH)
2(dd)
Kết luận: Một số oxit tác dụng với n-
ớc tạo thành dung dịch bazơ (kiềm) .
HS:
Na
2
O + H
2
O 2NaOH
K
2
O + H
2
O 2KOH
BaO + H
2
O Ba(OH)
2
b, Tác dụng với axit
Soạn theo chơng trình SGK mới
9
Giáo án môn Hoá học lớp 9
GV:
Hớng dẫn họ sinh làm thí nghiệm nh
sau :
+ Cho vào ống nghiệm 1 : mọt ít bột
CuO màu đen .
+ Cho vào ống nghiệm 2 : Mọtt ít
bột CuO màu trắng .
+ Thêm vào mỗi ống nghiệm 2 3
ml HCl, lắc nhẹ quan sát .
GV: Hớng dẫn học sinh so sánh
màu sắc của dung dịch thu đợc ở .
+ ống nghiệm 1(b) với ống nghiệm
1(a) .
+ ống nghiệm 2(b) với ống nghiệm
2(a).
GV: Màu xanh lam là màu của dung
dịch đồng (II) clorua.
GV: Hớng dẫn học sinh viết phơng
trình phản ứng .
GV: Gọi một học sinh nêu kết luận .
GV: Giới thiệu :
Bằng thực nghiệm ngời ta đã chứng
minh rằng : Một số oxit bazơ nh CaO,
BaO, Na
2
O, K
2
O tác dụng với oxit
axit tạo thành muối .
GV: Hớng dẫn họ sinh cách viết ph-
ơng trình phản ứng .
GV: Gọi một học sinh nêu kết luận .
HS: Nhận xét hiện tợng :
Bột CuO màu đen (ống nghiệm 1) bị
hoà tan trong dung dịch axit tạo thành
dung dịch màu xanh lam .
Bột CaO màu trắng (ở ống nghiệm 2 )
bị hoà tan trong dung dịch HCl tạo
thành dung dịch trong suốt .
HS: Viết phơng trình phản ứng :
CuO + 2HCl CuCl
2
+ H
2
O
(màu đen) (dd) (dd màu xanh)
CaO + 2HCl CaCl
2
+ H
2
O
(màu đen) (dd) (không màu)
c, Kết luận
Oxit bazơ tác dụng với axit tạo thành
muối và nớc .
HS: Tác dụng với oxit axit.
HS: Viết phơng trình phản ứng:

BaO
(r)
+ CO
2(k)
BaCO
3(r)
HS: Một số oxit bazơ tác dụng với
oxit axit tạo thành muối .
2. Tính chất hoá học của oxit axit
a, Tác dụng với nớc
HS: Viết phơng trình phản ứng :
Soạn theo chơng trình SGK mới
10
Giáo án môn Hoá học lớp 9
GV: Giới thiệu tính chất và hớng dẫn
học sinh cách viết phơng trình phản
ứng .
+ Hớng dẫn để HS viết đợc các gốc
axit ứng với oxit axit thờng gặp .
VD:
Oxit axit Gốc axit
SO
2
SO
3
CO
2

P
2
O
5
= SO
3
= SO
4
= CO
3
PO
4
GV: Gợi ý để học sinh liên hệ đến
phản ứng của khí CO
2
với dung dịch
Ca(OH)
2
Hớng dẫn họ sinh viết ph-
ơng trình phản ứng .
GV: Thuyết trình .
Nếu thay CO
2
bằng oxit axit khác nh
SO
2
, P
2
O
5
cũng xẩy ra kết quả t ơng
tự .
GV: Gọi một học sinh nêu kết luận .
GV: Các em hãy so sánh tính chất
hoá học của oxit axit và oxit bazơ ?
GV: Yêu cầu HS làm bài tập :
Bài tập 1: Cho các oxit sau : K
2
O,
Fe
2
O
3
, SO
3
, P
2
O
5
.
a, Gọi tên phân loại các oxit trên
b, Trong các oxit trên, chất nào tavs
dụng đợc với :
Nớc ?
Dụng dịch H
2
SO
4
loãng ?
Dung dịch NaOH ?
Viết phơng trình phản ứng xẩy ra
GV: Gợi ý
Oxit nào tác dụng với dung dịch
bazơ .
P
2
O
5
+ 3H
2
O 2H
3
PO
4


Kết luận : Nhiều oxit axit tác dụng với
nớc tạo thành axit .
b, Tác dụng với bazơ .
HS:
CO
2
+ Ca(OH)
2
CaCO
3
+ H
2
O
(k) (dd)

(r) (l)
Kết luận: Oxit axit tác dụng với dung
dịch bazơ tạo thành muối và nớc .
c, Tác dụng với một số oxit bazơ.
HS: Thảo luận nhóm rồi nêu nhận xét
.
HS: Làm bài tập 1 vào vở
a,
Công
thức
Phân loại Tên gọi
K
2
O
Fe
2
O
3
SO
3
P
2
O
5
Oxit bazơ
Oxit bazơ
Oxit axit
Oxit axit
Kali oxit
Sắt(III) oxit
Lu huỳnh
trioxit
Đi phot pho
pentaoxit
+ Những oxit tác dụng với nớc là:
K
2
O, SO
3
, P
2
O
5
K
2
O + H
2
O 2KOH
SO
3
+ H
2
O H
2
SO
4
P
2
O
5
+ H
2
O 2H
3
PO
4
+ Những oxit tác dụng đợc với dung
Soạn theo chơng trình SGK mới
11
Giáo án môn Hoá học lớp 9
dịch H
2
SO
4
loãng là : K
2
O, Fe
2
O
3

K
2
O + H
2
SO
4
K
2
SO
4
+ H
2
O
Fe
2
O
3
+ 2 H
2
SO
4
Fe
2
(SO
4
)
3
+ 3H
2
O
+ Những oxit tác dụng đợc với dung
dịch NaOH là : SO
3
, P
2
O
5
2NaOH + SO
3
Na
2
SO
4
+ H
2
O
6NaOH + P
2
O
5
2Na
3
PO
4
+ 3H
2
O
Hoạt động 2
GV: Giới thiệu :
Dựa vào tính chất hoá học nhời ta
chia oxit bazơ thành 4 loại .
GV: Gọi học sinh lấy ví dụ cho từng
loại .
II. Khái niệm về sự phân loại oxit.
HS: Nghe giảng và ghi bài : 4 loại
oxit .
1, Oxit bazơ : là những oxit tác dụng
đợc với dung dịch bazơ tạo thành
muối và nớc.
Ví dụ: SO
2
, SO
3
, CO
2

2, Oxit axit : là những oxit tác dụng
đợc với dung dịch axit tạo thành muối
và nớc .
Ví dụ: SO
2
, SO
3
, CO
2

3, Oxit lỡng tính : là những oxit tác
dụng đợc với dung dịch axit và dung
dịch bazơ tạo thành muối và nớc .
Ví dụ: Al
2
O
3
, ZnO
4, Oxit trung tính : là những oxit
không tác dụng với axit, bazơ , nớc
Ví dụ: CO, NO
4. Củng cố
GV: Yêu cầu học sinh làm bài tập 2
Bài tập 2 : Hoà tan 8 gam MgO cần vừa đủ 200 ml dung dịch HCl có nồng
độ C
M
.
a, Viết phơng trình phản ứng
b, Tính C
M
của dung dịch đã dùng
HS: Giải bài tập 2
5. Hớng dẫn học ở nhà
IV. Rút kinh nghiệm .
Tiết 3 Một số oxit quan trọng
A. Canxi oxit
Ngày soạn : Ngày dạy :
Soạn theo chơng trình SGK mới
12
Giáo án môn Hoá học lớp 9
I . Mục tiêu .
HS hiểu đợc những tính chất của canxi oxit (CaO)
Biết đợc các ứng dụng của canxi oxit .
Biết đợc các phơng pháp điều chế CaO trong phòng thí nghiệm và trong
công nghiệp .
Rèn luyện kĩ năng viết phơng trình phản ứng của CaO và khả năng làm
các bài tập .
II. Chuẩn bị .
GV: Chuẩn bị để mỗi nhóm học sinh làm đợc thí nghiệm sau
1, Một số oxit tác dụng với nớc.
2, Oxit bazơ tác dụng với dung dịch axit .
*Dụng cụ :
Giá ống nghiệm
ống nghiệm
Đũa thuỷ tinh
*Hoá chất:
CaO, dung dịch HCl, dung dịch H
2
SO
4
loãng , CaCO
3
.
HS: Đọc trớc nội dung bài
III.Tiến trình bài giảng .
1. ổn định lớp.
2. Kiểm tra bài cũ .
HS 1: Nêu tính chất hoá học của oxit bazơ ? Viết phơng trình phản ứng minh
hoạ .
HS 2, 3: Chữa bài tập 1
a, Những oxit tác dụng với nớc là : CaO, SO
3
.
Phơng trình :
CaO + H
2
O Ca(OH)
2
SO
3
+ H
2
O H
2
SO
4

b, Những chất tác dụng với dung dịch HCl là : CaO, Fe
2
O
3
Phơng trình :
CaO + HCl CaCl
2
+ H
2
O
Fe
2
O
3
+ 6 HCl 2 FeCl
3
+3H
2
O
c, Chất tác dụng với dung dịch NaOH là : SO
3
Phơng trình :
2NaOH + SO
3
Na
2
SO
4
+ H
2
O
3. Bài mới.
Hoạt động của GV Hoạt động của HS
Hoạt động 1 I. Tính chất của canxi oxit.
Soạn theo chơng trình SGK mới
13
Giáo án môn Hoá học lớp 9
GV: Khẳn định CaO thuộc loại oxit
bazơ. Nó có tính chất hoá học của oxit
bazơ .
GV: Yêu cầu học sinh quan sát một
mẩu CaO và nêu các trính chất vật lí
cơ bản .
GV: Chúng ta hãy thực hiện một số
thí nghiệm chứng minh các tính chất
của CaO .
GV: Yêu cầu HS làm thí nghiệm:
+ Cho 2 mẩu nhỏ CaO vào 2 ống
nghiệm 1 và 2 .
+ Nhỏ từ từ nớc vào ống nghiệm 1
( dùng đũa thuỷ tinh trộn đều )
+ Nhỏ HCl vào ống nghiệm 2 .
GV: Gọi học sinh nhận xét và viết ph-
ơng trình phản ứng .
GV: Phản ứng của CaO với nớc đợc
gọi là phản ứng tôi vôi .
+ Ca(OH)
2
tan ít trong nớc , phần
tan tạo thành dung dịch bazơ .
+ CaO hút ẩm mạnh lên dùng để
làm khô nhiều chất .
GV: Gọi học sinh nhận xét hiện tợng
và viết phơng trình phản ứng .
GV: Nhờ tính chất này CaO dùng để
khử chua đất trồng trọt, xử lí nớc thải
của nhiều nhà máy hoá chất .
GV thuyết trình : Để canxi oxit trong
không khí ở nhiệt độn thờng , canxi
oxit hấp thụ khí cacbonđioxit tạo
thành canxi cacbonat .
GV: Yêu cầu HS viết phơng trìh phản
ứng rút ra kết luận .
1. Tính chất vật lí .
Canxi oxit là chất rắn, màu trắng ,
nóng chảy ở nhiệt độ cao ( 2585
0
C)
2. Tính chất hoá học .
a, Tơng tác với nớc .
HS: làm thí nghiệm và quan sát
HS: Nhận xét hiện tợng ở ống nghiệm
1 : phản ứng toả nhiều nhiệt , sinh ra
chất rắn màu trắng , tan ít trong nớc :
CaO + H
2
O Ca(OH)
2

HS: Nghe và bổ sung
b, Tác dụng với axit
HS: CaO tác dụng với dung dịch HCl
phản ứng toả nhiều nhiệt tạo ra CaCl
2

CaO + 2HCl CaCl
2
+ H
2
O
c, Tác dụng với oxit axit.
CaO + CO
2
CaCO
3

HS:
Kết luận: Canxi oxit là oxit bazơ
Soạn theo chơng trình SGK mới
14

de thi hoc sinh gioi (truong thi tran)de thi va dap an mon toan va TV lop 4,5.doc


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "de thi hoc sinh gioi (truong thi tran)de thi va dap an mon toan va TV lop 4,5.doc": http://123doc.vn/document/570760-de-thi-hoc-sinh-gioi-truong-thi-tran-de-thi-va-dap-an-mon-toan-va-tv-lop-4-5-doc.htm


Phòng GD&ĐT Quảng Xơng đề thi học sinh giỏi lớp 4
Trờng Tiểu học Thị Trấn Môn: Toán Thời gian: 90 phút

Năm học 2008 2009
Câu 1: (4 điểm): Tính giá trị biểu thức:
a) 5625 5000 : ( 726 : 6 113 )
b) 5000 5000 : ( 428 : 4 57 )
Câu 2: ( 4 điểm ): Tính nhanh
a) 56 x 25 + 25 x 44
b) 20 x 25 x 5 x 4
Câu 3: (3 điểm )
Tìm hai số có tích bằng 5292, biết rằng nếu giữ nguyễn thừa số thứ nhất và tăng
thừa số thứ hai thêm 6 đơn vị thì đợc tích mới bằng 6048.
Câu 4: ( 4 điểm ):
Ba bạn Hồng, Hoa, Lan có tất cả 134 bu ảnh: Biết rằng số bu ảnh của Hoa nhiều
hơn Hồng 14 chiếc song lại kém Lan 16 chiếc. Tính số bu ảnh của mỗi bạn.
Câu 5: ( 5 điểm )
Ngời ta chia hình vuông ABCD thành hai hình chữ nhật ABNM và CNMD (nh hình
vẽ ). Biết tổng chu vị hình chữ nhật là 48 cm. Tính chu vi hình vuông ABCD.
A B
MN
D C
Đáp án môn toán
câu 1: Tính giá trị biểu thức ( mỗi câu đúng cho 2 điểm )
a) 5625 - 5000 : ( 726 : 6 - 113 )
= 5625 - 5000 : ( 121 - 113 )
= 5625 - 5000 : 8
= 5625 - 625
= 5000
b) 5000 5000 : (428 : 4 5 )
= 5000 5000 : (107 57 )
= 5000 5000 : 50
= 5000 100
= 4900.
Câu 2: Tính nhanh ( mỗi câu tính đúng cho 2 điểm )
a) 56 x 25 + 25 x 44
= 25 x ( 56 + 44 )
= 25 x 100
= 2500
b) 20 x 25 x 5 x 4
= (20 x 5 ) x ( 25 x 4 )
= 100 x 100
= 10000
Câu 3: Gọi thừa số thứ nhất là a ( a 0 ); thừa số thứ 2 là b (b 0 )
Theo bài ra ta có: a x b = 5292 (1)
a x ( b + 6 ) = 6048 (2) Hay a x b + a x 6 = 6048 (3)
Từ (1) và (3) ta thấy khi tăng thêm thừa số thứ hai 6 đơn vị thì tích tăng lên 6 lần thừa số
thứ nhất ( 1đ )
6 lần thừa số thứ nhất là: 6048 - 5292 = 756 ( 0,5đ)
Thừa số thứ nhất là: 756 : 6 = 126 (0,5đ )
Thừa số thứ hai là: 5292 : 126 = 42 (0,5đ )
Đáp số: 126 và 42 (0,5 đ )
Câu 4: Ta có sơ đồ:
Số bu ảnh của Hồng:
14chiếc
Số bu ảnh của Hoa: 134 bu ảnh
14 chiếc 16 chiếc
Số bu ảnh của Lan:
Ba lần số bu ảnh của Hồng là:
134 - (14 + 14 + 16 ) = 90 ( chiếc ) (2đ )
Số bu ảnh sủa Hồng là: 90 : 3 = 30 (Chiếc ) (0,5đ )
Số bu ảnh của Hoa là: 30 + 14 = 44 (chiếc ) (0,5đ )
Số bu ảnh của Lan là: 44 + 16 = 60 (chiếc) (0,5đ )
Đáp số: Hồng: 30 chiếc
Hoa: 44 chiếc
Lan: 60 chiếc (0,5đ)
Câu 5: Nhìn trên hình vẽ ta thấy: AM + MD = AD
BN + NC = BC
Tổng chu vi các hình chữ nhật là: AB + BC + DC + AD + MN + MN = 6 lần cạnh
hình vuông ABCD (2,5đ )
Cạnh hình vuông ABCD là: 48 : 6 = 8 (cm) (1đ)
CHu vi hình vuông ABCD là: 8 x 4 = 32 (cm ) (1đ)
Đáp số: 32 cm (0,5đ)
Phòng GD&ĐT Quảng Xơng đề thi học sinh giỏi lớp 4
Trờng Tiểu học Thị Trấn Môn: Tiếng Việt Thời gian: 90 phút

Năm học 2008 - 2009
Câu 1: ( 4 điểm )
Hãy sắp xếp các từ sau vào 3nhóm từ loại đã học: Danh từ, động từ, chính từ:
Niềm vui, vui mừng, niềm nở, học hành, phố phờng, tơi tắn.
Câu 2 ( 4 điểm ):
Tìm chủ ngữ, vị ngữ trong mỗi câu sau:
a) Mấy chú dế bị sặc nớc loạng choạng bò ra khỏi tổ.
b) Mấy chú dế bị sặc nớc, loạng choạng bò ra khỏi tổ.
Câu 3 ( 2 điểm ):
Đoạng văn sau còn thiếu dấu câu, em hãy điền dấu câu và viết lại đoạn văn cho đúng.
Trớc khi đi công tác bố mẹ em dặn ở nhà chăm chỉ học bài.
Câu 4 ( 3 điểm)
Trong bài Tre Việt Nam của nhà thơ Nguyễn Du có đoạn:
Bão bùng thân bọc lấy thân
Tay ôm tay níu tre gần nhau thêm
Thơng nhau tre chẳng ở riêng
Luỹ thành từ đó mà nên hỡi ngời
Trong đoạn thơ trên, tác giả đã sử dụng cách nói gì để ca ngợi phẩm chất tốt đẹp
của tre: Sự đùm bọc, đoàn kết ? Cách nói này hay ở chỗ nào ?
Câu 5: ( 6 điểm )
Viết một đoạn văn ngắn ( khoảng 25 dòng ) tả cảnh đẹp của quê hơng em vào buổi
sáng mùa thu.
Chữ viết và cách trình bày cho 1 điểm toàn bài.
đáp án tiếng việt
Câu 1: Xếp đúng mỗi từ cho 0,65 điểm
- Danh từ: Niềm vui, phố phờng.
- Động từ: Vui mừng, học hành.
- Tính từ: Niềm nở, tơi tắn.
Câu 2: Xác định đúng mỗi câu cho 2 điểm.
a) Mấy chú dế bị sắc n ớc loạng choạng bò ra khỏi tổ
CN VN
b) Mấy chú dế bị sắc n ớc , loạng choạng bò ra khỏi tổ
CN VN1 VN2
Câu 3: Điền đúng dấu câu cho 1 điểm, viết lại đúng đoạn văn cho 1 điểm
Trớc khi đi công tác, bố em dặn : Con ở nhà chăm chỉ học bài
Câu 4:
- Học sinh nêu đợc cái hay về biện pháp nghệ thuật cho 1,5 điểm
- Học sinh nêu đợc cái hay về nội dung cho 1,5 điểm.
Trong đoạn thơ trên tác giả đã sử dụng biện pháp nghệ thuật nhân hoá để ca ngợi
phẩm chất tốt đẹp của tre, đó là sự đùm bọc, đoàn kết. Tác giả ví tre nh con ngời, cũng
biết yêu thơng, che chở lẫn nhau. ở đây tác giả đã dùng óc quan sát tinh tế của mình để ví
cây tre nh hình ảnh con ngời Việt Nam.
Câu 5: Học sinh viết đoạn văn theo yêu cầu đề bài có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết
đoạn cho (3đ)
Trong phần thân đoạn học sinh miêu tả những vẻ đẹp của phong cảnh quê hơng với
những từ ngữ gợi cảm, gợi tả, giàu hình ảnh cho (2đ)
Học sinh biết diễn đạt mạch lạc, trôi chảy cho (1đ).
Phòng GD&ĐT Quảng Xơng đề thi giao lu toán tuổi thơ lớp 5
Trờng Tiểu học Thị Trấn Môn: Toán Thời gian: 90 phút

Năm học 2008 - 2009
Bài 1: ( 5 điểm ):
a) Tính nhanh giá trị biểu thức sau:
675
2
2523
2

99
2
63
2
35
2
15
2
+
ì
+++++
b) Viết tất cả các phân số có tích tử số và mẫu số bằng 16.
c) Viết tất cả các phân số có tổng tử số và mẫu số bằng 5.
Bài 2: ( 5 điểm)
Một cửa hàng có tất cả 11.550 kg gạo nếp và gạo tẻ. Buổi sáng cửa hàng đã bán 2/3
số gạo nếp và 3/5 số gạo tẻ.
Nh vậy, số gạo còn lại của 2 loại bằng nhau. Hãy tính:
a) Số kg gạo mỗi loại có ban đầu của cửa hàng đó?
b) Cửa hàng đã bán bao nhiêu kg gạo mỗi loại ?
Bài 3: (4 điểm):
Trong một tháng có 3 chủ nhật là ngày chẵn. Tính xem ngày 14 của tháng đó là
ngày thứ mấy ?
Bài 4 ( 6 điểm ): Cho hình thang vuông ABCD ( góc A; D là hai góc vuông ). Đáy
CD gấp 3 lần đấy AB. Kéo dài DA và CB cắt nhau tại M.
a) So sánh S. ABC và S. ADC ?
b) So sánh S. ABM và S. ACM ?
c) S. ABCD là 64 m
2
. Tìm S. MBA ?
biểu điểm và đáp án
Bài 1 ( 5 điểm ):
a) ( 3 điểm ):
675
2
2523
2

99
2
63
2
35
2
15
2
+
ì
+++++
Ta có:

2725
2
2523
2

119
2
97
2
75
2
53
2
ì
+
ì
++
ì
+
ì
+
ì
+
ì
Nhận xét:
* Tử số giống nhau bằng: 2
* Mẫu số là tích hai số tự nhiên hơn kém nhau 2 đơn vị.
* Thừa số thứ nhất của mẫu số phân số sau bằng thừa số thứ 2 của mẫu số phân số
trớc. (0,5 đ ).
Ta có:
5
1
3
1
53
2
=
ì
7
1
5
1
75
2
=
ì
9
1
7
1
97
2
=
ì
11
1
9
1
119
2
=
ì

25
1
23
1
2523
2
=
ì
27
1
25
1
2725
2
=
ì
(1đ)
Ta viết lại dãy số:
27
1
25
1
25
1
23
1

11
1
9
1
9
1
7
1
7
1
5
1
5
1
3
1
++++++
(1 đ )
27
8
27
1
3
1
=
( 0,5 đ )
b) (1 đ )Viết mỗi số đúng cho 0,2 đ.
;
4
4

3
2
;
2
3
;
1
4
;
5
0
Bài 2 ( 5 đ )
a) Phân số chỉ số phần còn lại của số gạo nếp là
1 -
3
1
3
2
=
( số gạo nếp ) ( 0,5đ )
* Phân số chỉ số phần còn lại của số gạo tẻ là:
1 -
5
2
5
3
=
( số gạo tẻ ) ( 0,5đ )
Theo đề bài số gạo còn lại của mỗi loại bằng nhau
Ta có:
3
1
số gạo nếp =
5
2
số gạo tẻ.
Hay
6
2
số gạo nếp =
5
2
số gạo tẻ
Coi số gạo nếp là 6 phần thì số gạo tẻ là 5 phần. Tổng số gạo là 11.550 kg.
Ta có sơ đồ::
Số gạo nếp:

Số gạo tẻ: (0,5đ)
Tổng số phần bằng nhau là:
6 + 5 = 11 ( phần ) ( 0,25đ )
Giá trị 1 phần là:
11550 : 11 = 1050 (kg) ( 0,25đ )
Số gạo nếp lúc đầu là:
1050 x 6 = 6300 (kg) (0,5đ )
Số gạo tẻ lúc đầu là:
1050 x 5 = 5250 (kg) (0,5đ)
b) Số gạo nếp đã bán là:
6300 x
3
2
= 4200 (kg) (0,5đ)
Số gạo tẻ đã bán là:
5250 x
5
3
= 3150 (kg) (0,5đ)

Đáp số: (0,5đ)
a. Gạo nếp: 6300 kg
(0,5đ)
11.550 kg
Gạo tẻ: 5250 kg
b. Gạo nếp: 4200 kg
Gạo tẻ: 3150 kg
Bài 3 ( 4 điểm )
Vì một tháng nhiều nhất có 31 ngày -> có nhiều nhất 5 ngày chủ nhật. Ngày chủ
nhất đầu tiên là ngày chẵn mà nếu ngày chẵn là ngày 4 -> các ngày chủ nhật tiếp theo là:
11; 18; 25; 32. Vậy tháng đó có 32 ngày. (loại) (1,5đ).
* Vậy, chủ nhật đầu tiên là ngày 2 -> các chủ nhật tiếp theo là ngày 9; 16;23; 30 (3
chủ nhật là ngày chẵn là 2; 16; 30 ) (1đ)
* Vậy ngày 15 là ngày thứ bảy, ngày 14 là ngày thứ sáu (1,5đ)
Đáp số: Thứ 6
Bài 4 (6 điểm ):
A B
D
C ( 1đ )
a, * S. ABC = 1/3 S. ADC vì
- Đáy AB = 1/3 đáy DC
- Chiều cao hạ từ A -> DC = chiều cao hạ từ C -> AB (1đ )
b, S. ABM = 1/3 S. AMC vì:
- Chung đáy AM
- Chiều cao hạ từ B -> AM = 1/3 chiều cao hạ từ C -> MD (1đ )
c, S. ABC = 1/3 S. ADC ( Chứng minh câu a )
M
Coi S. ABC là 1 phần; S. ADC là 3 phần.
Tổng S của 2 tam giác ( S. ABCD ) là 64 m
2
. Ta có sơ đồ:
?
S. ABC
? 64 m
2
S. ADC
(0,5đ)
Tổng số phần bằng nhau là: 1 + 3 = 4 ( phần )
S. ABC là: 64 : 4 x 1 = 16 ( m
2
) (0,5đ)
S.ADC là: 64 - 16 = 48 ( m
2
) (0,5đ)
* S. AMB = 1/3 S.AMC (chứng minh câu b)
Vậy S. AMB là 1 phần; S. AMC là 3 phần
=> S. ABC = S. AMC - S. AMB = 3 - 1 = 2(phần) (0,5đ)
Vậy S. ABC gấp 2 lần S. AMB
=> S. AMB = S. ABC : 2 = 16 : 2 = 8 (m
2
) (0,5đ)
Đáp số: (0,5đ)
a, S. ABC = 1/3 S.ADC
b, S. ABM = 1/3 S.AMC
c, S. AMB = 8m
2
Phòng GD&ĐT Quảng Xơng đề thi giao lu tiếng việt tuổi thơ lớp 5
Trờng Tiểu học Thị Trấn Môn: T.Việt Thời gian: 90 phút

Năm học 2008 - 2009
Câu 1 ( 4 điểm )
a) Thế nào là từ cùng âm khác nghĩa ? Cho ví dụ ?
b) Tìm2 từ ghép có tiếng thơm đứng trớc, chỉ các mức độ thơm khác nhau của hoa.
Phân biệt nghĩa các từ vừa tìm đợc.
Câu 2 ( 4 điểm ):
Tìm và gạch dới chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ trong hai câu thơ sau:
Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa bởi
Rắc trắng vờn nhà những cánh hoa vơng
Câu 3 ( 4 điểm ):
Ngôi nhà thủơ Bác thiếu thời
Nghiêng nghiêng mái lợp bao đời nắng ma
Chiếc giờng tre quá đơn sơ
Võng gai ru mát những tra nắng hè.
Em hãy cho biết đoạn thơ giúp ta cảm nhận đợc điều gì đẹp đẽ, thân thơng ?
Câu 4 Tập làm văn ( 7 điểm )
Khi nghĩ về ngời bà kính yêu, nhà thơ Nguyễn Thị Kha có viết:
Tóc bà tựa trắng mây bông
Chuyện bà nh giếng cạn xong lại đầy.
Dựa vào ý thơ trên, em hãy tả lại bà kính yêu của mình.
Ghi chú: Dành 1 điểm cho bài viết chữ đẹp, trình bày sạch.
Biểu điểm và đáp án
Câu 1 ( 4 điểm )
a. Trong Tiếng Việt, có những từ đọc giống nhau, viết giống nhau nhng nghĩa lại khác
nhau thờng đợc gọi là từ cùng âm khác nghĩa ( hoặc từ đồng âm khác nghĩa ) (1đ)
Ví dụ: Học sinh cho 1 ví dụ đúng (0,5đ)
b. Học sinh tìm đợc 2 từ ghép có tiếng thơm đứng trớc cho 0,25 điểm.
Học sinh phân biệt đợc nghĩa mỗi từ đúng cho 0,25 điểm.
Ví dụ: - Thơm lừng: Có mùi thơm toả ra mạnh và rộng (1đ)
- Thơm ngát: Có mùi thơm dễ chịu (1đ)
- Thơm thoang thoảng: Mùi thơm thoảng nhẹ qua chỉ đủ cảm nhận đợc
- Thơm nức: Thơm sực lên toả hơng nồng khắp mọi nơi
Câu 2 (4 điểm )
Mỗi mùa xuân thơm lừng hoa b ởi (2 điểm)
Trạng ngữ VN CN
Rắc trắng v ờn nhà những cánh hoa v ơng ( 2 điểm )
VN Trạng ngữ CN
- Học sinh tìm đúng bộ phận CN hoặc bộ phận VN đợc 0,5 điểm
- Học sinh tìm đúng bộ phận trạng ngữ đợc 0,25 điểm
- Sai hay thiếu bộ phận nào -> không cho điểm.
Câu 3 ( 4 điểm ):
a, Yêu cầu chung:
- Học sinh cảm thụ đợc đoạn văn. Viết khoảng 8 đến 10 dòng.
- Bố cục đoạn văn hợp lí. Viết văn có cảm xúc, biết sử dụng từ ngữ giàu hình ảnh,
gợi tả, biết khai thác các yếu tố nghẹ thuật. Diễn đạt lu loát, trong sáng, không mắc lỗi
câu, lỗi chính tả thông thờng.
b, Yêu cầu cụ thể:
- Học sinh phải làm rõ ý cơ bản của đoạn thơ: Tác giả tả về vẻ đẹp mộc mạc, đơn
sơ, bình dị của ngôi nhà Bác ở làng Sen. Thấy đợc ngôi nhà của Bác thật gần gũi, chan
hoà với cảnh vật quê hơng nh biết bao ngôi nhà khác ở làng quê Việt Nam (2 điểm )
- Học sinh chỉ ra đợc và hiểu rõ ý nghĩa của các yếu tố nghệ thuật có trong đoạn
thơ ( 2 điểm ).

giao an công nghệ 7


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giao an công nghệ 7": http://123doc.vn/document/571112-giao-an-cong-nghe-7.htm


Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
- GV đưa ra bảng sơ đồ độ PH.
_ Yêu cầu học sinh nhìn vào sơ đồ 
hãy xác đònh nồng độ PH của các loại
đất: Đất kiềm, trung tính, chua ?
_ Yêu cầu học sinh trình bày .
_ Yêu cầu lớp nhận xét bổ sung .
- GV đưa ra đáp án
- HS nhìn vào sơ đồ xác đònh độ
PH của các loại đất.
* Yêu cầu: . + đất chua PH < 6.5
+ đất trung tính PH = 6.5  7.5
+ đất chua PH > 7.5
- HS trả lời
- HS#NXBS
- HS xem đáp án tự ghi bài.
_ Đất trung tính là
đất có PH = 6.5  7.5
.
III/ KHẢ NĂNG GIỮ NƯỚC VÀ CHẤT DINH DƯỢNG CỦA ĐẤT .
_ Yêu cầu học sinh đọc thông tin
SGK làm bài tập theo nhóm 5 phút
_ Gọi đại diện các nhòm trình bày .
_ Yêu cầu các nhóm khác nhận xét,
bổ sung .
- GV đưa ra đáp án.
 học sinh thự rút ra kết luận .
? LHTT: Theo em làm gì giúp cho
đất tăng khgả năng giữ nước và chất
dinh dưỡng.
_ HS nghiên cứu thông tin hoạt
động nhóm 5 phút hoàn thành
bài tập SGK .
_ đại diện nhóm trình bày .
- Đại diện nhóm #NXBS.
- HS quan sát tự ghi bài.
- HS cần phải đập nhuyễn đất bên
cạnh đó cải tạo đất cát và đất sét
( đất cát pha thêm đất xét và
ngược lại)
_ Đất giữ được nước
và các chất dinh
dưỡng là nhờ vào các
hạt cát, limon (bột
bụi), hạt sét và chất
mùn (keo đất) .
IV/ ĐỘ PHÌ NHIÊU CỦA ĐẤT LÀ GÌ ?
-GV vấn đáp:
1. Đất như thế nào giúp cho cây sinh
trưởng và phát triển tốt?
2.Vậy độ phì nhiêu của đất là gì?
3.Để cây trồng đạt năng suất cao
ngoài độ phì cần những điều kiện gì?
- Giáo viên cho hs trao đổi.
- GV cho hs nhận xét bổ sung.
- GV đưa ra đáp án cho từng câu.
* GV cho HS nhắc lại độ phì nhiêu
của đất rồi ghi bài
? LHTT: theo em làm thế nàogiúp
cho đất có nhiều, tăng khả năng giữ
nước và chất dinh dưỡng.
-1/HS đất cónhiều chất dinh
dưỡng, tơi xốp và có khả năng giữ
nước.
- 2/ HS độ phì nhiêu cùa đất: như
nội dung bài học.
3/ HS Cần giống tốt, chăm sóc tốt
và thời tiết thuận lợi.
- HS trả lời.
- HS# NXBS.
- HS nhắc lại độ phì nhiêu của đất
tự ghi bài.
- HS em cày bừa làm cho đất tơi
xốp để tăn khả năng giữ nước và
thoáng khí, cần bón phân hữu cơ
kết hợp với phân vô cơ để tăng
thêm chất dinh dưỡng cho đất.
-Là khả năng của đất
cung cấp đủ nước, ôxi
và chất dinh dưỡng
cần thiết cho cây
trồng đảm bảo năng
suất cao
4) Củng cố : từng phần, đọc ghi nhớ.
- 5 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
5) Bài tập về nhà_ Trả lời câu hỏi sau bài học . _ Học bài và chuẩn bò bài mới
Tuần 2 – Tiết 3
Ngày Soạn : ……………
Ngày dạy : ……………
Lớp:
BÀI 6 : BIỆN PHÁP SỬ DỤNG,CẢI TẠO
VÀ BẢO VỆ ĐẤT
I/ MỤC TIÊU :
1) Kiến thức :
 Hiểu được ý nghóa của việc sử dụng đất hợp lí.
 Biết các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất
2) Kỹ năng :
 Rèn kỹ năng làm việc độc lập với SGK .
 Rèn kỹ năng : phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh, tư duy .
Thái độ :Có ý thức bảo vệ chăm sóc môi trường đất.
3) Trọng tâm: II
4) Phương pháp: giảng giải,trực quan, vấn đáp….
5) Hình thức: nhóm, cá nhân, cả lớp.
II/CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên : Giáo án,tranh phóng to H 3.5
 Băng hình liên quan đến sử dụng cải tạo và bảo vệ đất.
2. Học sinh :Đọc trước bài, xem lại kiến thức đã học có liên quan .
III/ Tiến trình bài giảng :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Dạy bài mới :
Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung ghi
I – VÌ SAO PHẢI SỬ DỤNG ĐẤT HP LÍ.
-GV yêu cầu HS đọc nd mục 1/13
+Vì sao phải sử dụng đất hợp lí?
-GV gợi ý:Hiện nay dân số như thế
nào so với những năm trước? Dân số
phát triển vấn đề gì sẽ xảy ra?
- Cho hs nhận xét.
- GV đưa ra đáp án.
-GV cho HS đọc làm bảng / 14.
1. Thâm canh tăng vụ nhầm mục
đích gì?
2. Không bỏ đất hoang,đất trống
giữa hai vụ thu hoạch?
3. Trồng cây phù hợp với đất có tác
dụng gì?
4.Vừa sử dụng vừa cải tạo nhầm
mục đích gì?
- HS đọc nội dung mục 1/ 13
-HS nêu được:do dân số phát
triển nên nhu cầu LTTP ptriển
theo trong khi đó S đất trồng trọt
có hạn nên phải sử dụng hợp lí.
- HS#NXBS tự ghi bài.
- -HS tự làm bảng trang 114.
* Yêu cầu:
1. Tăng sản lượng
2. Tăng lượng sản phẩm
3. cây ST và Phát triển tốt
cho NS cao
4. Sớm có thu hoạch
- HS trả lời.
- HS#NXBS
Do dân số tăng nên
nhu cầu LT TP cũng
tăng theo trong khi
đó diện tích đất trồng
trọt có hạn vì vậy
phải sử dụng đất hợp
lí.
- 6 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
- GV : những vùng mới khai hoang
hoặc mới lấn ra biển,ko thể cải tạo
xong mới Sd mà phải Sd ngay để sớm
có thu hoạch )
- LHTT: theo em làm gì để nhu cầu
lương thực thực phẩm không tăng theo
các năm và diện tích đất nông nghiệp
không bò thu hẹp.
- HS: cần tuyên truyền cho mọi
người biết lợi ích của việc kế
hoạch hoá gia đình.
II – BIỆN PHÁP CẢI TẠO VÀ BẢO VỆ ĐẤT
- GV cho HS thảo luận nhóm 5 phút
hoàn thành bảng /15 . Cho biết mục
đích của từng biện pháp ( 5 BP ), biện
pháp đó áp dụng cho loại đất nào.
- GV báo hết giờ cho các nhóm trao
đổi ý kiến thảo luận.
- Gọi đại diện nhóm khác NXBS.
- GV đưa ra đáp án đúng.
? Hãy kể tên những biện pháp cải tạo
đất.
- HS trả lời như nội dung.
-Yêu cầu HS nhắc lại tự ghi.
- LHTT: Chúng ta phải làm gì để cây
trồng phát triển tốt cho năng suất
cao?
_HS TLN hoàn thành 5 câu hỏi
ở bảng /15 về mục đích và áp
dụng cho từng loại đất.
Yêu cầu:
1 Mđ:tăng bề dày lớp đất
trồng AD đất bạc màu
2 Mđ:hạn chế xói
mòn,nước chảyAD đất
dốc
3 Mđ tăng độ che phủ,hạn
chế xói mòn AD đất
dốc và các vùng khác.
4 Mđ cày nông, không xới
lớp phèn ở tầng dưới
lên,bừa sục hoà tan chất
phèn trong nước.Giữ
nước liên tục nhằm tạo
MT yếm khí làm cho các
hợp chất lưu huỳnh
không bò ôxi hoá thành
H
2
SO
4
.Thay nước để rữa
phèn  AD đất phèn
5. Mđ: bón vôi cải tạo đất
trung hoà PH. AD đất
chua,phèn,kiềm
- Đại diện nhóm trả lời
- Đại diện nhóm khác NXBS.
- HS: Cần phải áp dụng các
biện pháp cải tạo đất cho phù
hợp với loại đất ở gia đình đang
sử dụng
-Cày sâu bừa kó bón
phân hữu cơ
-Làm ruộng bậc
thang.
- Trồng xen cây NN
giữa các băng cây
phân xanh
-Cày nông bừa sục
giữ nước liên tục thay
nước thường xuyên
-Bón vôi
4. Củng cố : từng phần, đọc ghi nhớ.
5. Bài tập về nhà
_ Trả lời câu hỏi sau bài học . _ Học bài và chuẩn bò bài mới , Kẻ khung /16
- 7 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
6 ) Nhận xét rút kinh nghiệm:………………………………………………………………….

Tuần 2 – Tiết 4
Ngày Soạn : ……………
Ngày dạy : ……………
Lớp:
BÀI 7 : TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN TRONG
TRỒNG TRỌT
I/ MỤC TIÊU :
1 Kiến thức :
 Biết được các loại phân bón thường dùng và tác dụng của phân bón đối với đất,cây trồng.
 Có ý thức tân dụng các sản phẩm phụ (thân cành lá ) cây hoang dại để làm phân bón.
2 Kỹ năng :
 Rèn kỹ năng làm việc độc lập với SGK .
 Rèn kỹ năng : phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh, tư duy .
3 Trọng tâm: I
4 Phương pháp: giảng giải,trực quan, vấn đáp….
5 Hình thức: nhóm, cá nhân, cả lớp.
II/CHUẨN BỊ :
1. Giáo viên :Giáo án,tranh phóng to H 6
2. Học sinh :Đọc trước bài, xem lại kiến thức đã học có liên quan .
III/ TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG :
1) Ổn đònh lớp
2) Kiểm tra bài cũ :Vì sao phải sử dụng đất hợp lí ? Biện pháp cải tạo và bảo vệ đất ?
3) Dạy bài mới :
Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung ghi
I – PHÂN BÓN LÀ GÌ ?
-GV yc HS đọc nội dung mục I / 15
? 1 Trồng cây ko tưới phân, cây có
phát triển và cho quả không? Tại
sao?
? 2 Ngoài chất dd trong tự nhiên cây
trồng còn lấy chất dinh dưỡng từ đâu.
? 3 Vậy phân bón là gì.
- GV gọi HS trả lời
- GV cho hs nhận xét.
- GV đưa ra đáp án
- Cho hs nhắc lại phân bón là gì rồi tự
ghi bài
? Các chất dinh dưỡng chính trong
phân là gì.
- HS đọc nội dung mục I cả
lớp theo dõi.
1-HS: cây sống được vì lấy
phân trong tự nhiên
2-HS : từ con người cung cấp.
3- HS: Phân bón là thức ăn
của cây có trong tự nhiên hoặc
do con người cung cấp.
- HS#NXBS.
- HS tự so sánh đáp án tự ghi
bài.
- HS: Các chất dinh dưỡng
chính trong phân là N, P, K.
- HS#NXBS.
-HS tự ghi
-Phân bón là thức ăn
của cây có trong tự
nhiên hoặc do con
người cung cấp.
-Các chất dinh dưỡng
chính trong phân là
N, P, K.
- 8 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
? Phân bón được chia làm mấy nhóm.
-GV yc HS thảo luận nhóm 5
phút.Hoàn thành bảng/16
-GV kẽ bảng,gọi 3 HS lên điền.
- GV cho các nhóm trao đổi ý kiến
- cho các nhóm nhận xét lẫn nhau.
- LHTT: đề cây trồng sinh trưởng và
phát triển tốt cho năng suất cao theo
em cần phải làm gì?
- HS: Phân bón chia làm 3
nhóm :hữu cơ ,hoá học, và vi
sinh
- HS#NXBS.
-HS tự ghi
- HS thảo luận nhóm 5 phút
thống nhất ý kiến.
-YC :
+Phân hữu cơ: a,b,e, g, k, l, m.
+Phân hoá học: c, d, h, n
+Phân vi sinh : I
- Đại diện nhóm trả lời.
- Đại diện nhóm#NXBS.
- HS: theo em cần phải bon
phân hợp lí cung cấp đầy đủ
chất dinh dưỡng như N, P, K.
-Phân bón chia làm 3
nhóm :hữu cơ ,hoá
học, và vi sinh
II – TÁC DỤNG CỦA PHÂN BÓN.
-GV yc HS quan sát H 6 /17
chú ý những mũi tên chỉ chất lượng
? Phân bón có ảnh hưởng ntn đến đất,
năng suất và chất lượng sản phẩm.
- GV cho hs #NXBS.
-GV đưa ra đáp án đúng.
*Chú ý: không nên lạm dụng phân
hoá học vì sử dụng lâu ngày sẽ làm
cho đất bạc màu.
- Cần bón nhiều phân hữu cơ đã hoai
kết hợp với phân hoá học bón đúng
liều, đúng thời kì sinh trưởng của cây
sẽ cho năng suất cao.
- HS quan sát hình 6/ 17 trả lời
câu hỏi.
- HS trả lời: Phân bón làm
tăng độ phì nhiêu của đất,
tăng năng suất cây trồng và
chất lượng sản phẩm.
- HS# NXBS.
- HS tự so sánh đáp án rồi ghi
bài.
Phân bón làm tăng
độ phì nhiêu của đất,
tăng năng suất cây
trồng và chất lượng
sản phẩm.
4) Củng cố : từng phần
5) Bài tập về nhà
 Trả lời câu hỏi sau bài học .
 Học bài và chuẩn bò bài mới
 Chuẩn bò bài thực hành
6 ) Nhận xét rút kinh nghiệm:………………………………………………………………….
- 9 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
Tuần 3 – Tiết 5
Ngày Soạn : ……………
Ngày dạy : ……………
Lớp:
BÀI 8 : THỰC HÀNH:
NHẬN BIẾT MỘT SỐ LOẠI PHÂN HOÁ HỌC
THÔNG THƯỜNG.
I/ MỤC TIÊU :
 HS phân biệt được 1 số loại phân bón thường dùng
 Rèn luyện kỹ năng thực hành, quan sát,phân tích và ý thức bảo đảm an toàn lao động và bảo vệ môi
trường
II/CHUẨN BỊ :
1 Giáo viên :Phân N, P, K, 4 đèn cồn, 4 cốc nước, bật lửa, nước sạch ,kẹp sắt.
2 Học sinh :Đọc trước bài, xem lại kiến thức đã học có liên quan .
III/ TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG :
1. Ổn đònh lớp :
2. Kiểm tra bài cũ :
3. Dạy bài mới :
-Đặc điểm quy trình thực hành
+Phân biệt nhóm phân bón hoà tan và nhóm ít hoà tan
+Phân biệt các loại phân bón trong nhóm hoà tan
+Phân biệt các loại phân bón trong nhóm ít hoặc ko hoà tan
-GV ktra sự chuẩn bò của HS
-GV phát mỗi nhóm 1 cốc nước, 1 đàn cồn.
HĐ1: GIỚI THIỆU BÀI THỰC HÀNH.
-GV nêu mục tiêu :sau khi làm thí nghiệm HS phải phân biệt được các loại phân bón thường dùng
trong nông nghiệp
-Nêu quy tắc an toàn lao động và vệ sinh MT
-GV gới thiệu quy trình thức hành gọi 1,2 HS nhắc lại
HĐ 2 : TỔ CHỨC THỰC HÀNH.
-Kiểm tra dụng cụ của HS : Phân N, P, K, than.
-Chia nhóm thực hành.Mỗi nhóm 1 cốc nước, 1 đèn cồn.
HĐ 3 : THỰC HIỆN QUY TRÌNH.
B –1 : GV thao tác mẫu HS quan sát.
B 2 : HS thao tác GV kiểm tra.
HĐ 4 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ.
-HS viết bài tường trình.
-Ghi kết quả thực hành vào vở theo bảng mẫu SGK
-HS thu dọn dụng cụ vệ sinh (1đ)
-Trật tự ( 1đ )
-Sự chuẩn bò ( 2đ)
Thực hiện đúng quy trình qua các bước SGK ( 5đ)
-Trình bày đẹp.( 1đ)
4. Củng cố :
- 10 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
5. Bài tập về nhà: Trả lời câu hỏi sau bài học .Học bài và chuẩn bò bài mới
6 ) Nhận xét rút kinh nghiệm:………………………………………………………………….

Tuần 3 – Tiết 6
Ngày Soạn : ……………
Ngày dạy : ……………
Lớp:
BÀI 9 : CÁCH SỬ DỤNG VÀ BẢO QUẢN
CÁC LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG.
I/ MỤC TIÊU :
1. Kiến thức :
• Hs biết được cách bón phân, cách sử dụng và bảo quản các loại phân bón thông thường.
• Hs có ý thức tiết kiệm và bảo vệ MT khi sử dụng phân bón.
2. Kỹ năng :
• Rèn kỹ năng làm việc độc lập với SGK .
• Rèn kỹ năng : phân tích, tổng hợp, khái quát, so sánh, tư duy .
3. Trọng tâm: I
4. Phương pháp: giảng giải,trực quan, vấn đáp….
5. Hình thức: nhóm, cá nhân, cả lớp.
II/CHUẨN BỊ :
1 Giáo viên :Giáo án,tranh phóng to H 7-10 và tranh minh hoa về cách bón phân.
2) Học sinh :Đọc trước bài, xem lại kiến thức đã học có liên quan .
III/ TIẾN TRÌNH BÀI GIẢNG :
1) Ổn đònh lớp :
2) Kiểm tra bài cũ : không
3) Dạy bài mới
Hoạt động giáo viên Hoạt động học sinh Nội dung ghi
I – CÁCH BÓN PHÂN
-Gv yc HS đọc thông tin mục 1 và
quan sát hình vẽ trang 21
o Căn cứ vào thời kì bón người
ta chia làm mấy cách bón?
o Bón lót là bón như thế nào?
o Bón thúc là bón như thê nào ?
? căn cứ vào hình thức chia làm mấy
cách bón?
-GV khai thác tranh
-GV g giải:Bón trực tiếp vào đất thì
bón được lượng lớn phân nhưng có thể
bò đất giữ chặt hoặc chuyển hoá thành
dạng khó tan hoặc nước rữa trôi gây
lãng phí.
Việc bón phun trên lá dễ sừ dụng .
-GV yc HS TLN 5 phút hoàn thành
bài tập SGK( h7 h10)
- HS đọc thông tin mục 1 và
quan sát hình vẽ trang 21. trả lời
câu hỏi cùa giáo viên.
* Yêu cầu như nội dung:
- HS trả lời
- HS khác NXBS tự ghi bài.
- HS Căn cứ vào hình thức người
ta chia làm 4 cách bón : bón
rãi, bón theo hàng , theo hốc và
phun trên lá
- HS#NXBS. Tự ghi bài
-Yêu cầu bài tập SGK
H 7 : bón theo hốc, ưu: 1,9. ;
nhược 3
H 8 : bón theo hàng ;ưu: 1,9. ;
-Căn cứ vào thời kì
người ta chia làm 2
cách bón : bón lót và
bón thúc
+Bón lót là bón phân
vào đất trước khi
gieo trồng.
+Bón thúc là bón
phân trong thời kì
sinh trưởng của cây.
_Căn cứ vào hình
thức người ta chia
làm 4 cách bón : bón
rãi, bón theo hàng ,
theo hốc và phun
trên lá
- 11 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
nhược 3
H 9 : bón rãi ; ưu: 6,9. ;
nhược 4
H 10 : bón phun trên lá ; ưu: 1,2,
5. ; nhược 8
II – CÁCH SỬ DỤNG CÁC LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG.
- GV Yc HS tự nghiên cứu nội dung
mục II thảo luận nhóm 5phút trả lời
câu hỏi sau:
1. Phân hữu cơ được sử dụng theo
cách bón nào? Tại sao?
2. Phân đạm, kali, phân hỗn hợp được
sử dụng theo cách bón nào? Tại sao?
Nếu bón thúc thì sao.
3.Phân lân được sử dụng theo cách
bón nào? Tại sao?
- GV cho các nhóm trao đổi.
- Gọi nhóm khác NXBS.
- GV đưa ra đáp án đúng.
- Gọi HS nhắc l rồi tự ghi bài.
- HS tự nghiên cứu nội dung
mục II thảo luận nhóm trả lời
câu hỏi của giáo viên trong 5
phút
* Yêu cầu:
-1. HS : bón lót,vì cần thời gian
phân giải
-2. HS : Bón thúc vì phân dễ
hoà tan. Nếu bón lót chỉ bón
lượng nhỏ để tránh bò rữa trôi
lãng phí phân.
-3. HS: bón lót vì khó hoà tan.
- Đại diện HS trả lời
- Đại diện nhóm #NXBS
- HS so sánh đáp án nhắc lại tự
ghi bài.
- Phân hữu cơ thường
dùng bón lót
-Phân đạm, kali,
phân hỗn hợp thường
dùng bón thúc. Nếu
bón lót chỉ bón lượng
nhỏ.
-Phân lân bón lót
III – BẢO QUẢN CÁC LOẠI PHÂN BÓN THÔNG THƯỜNG
-GV:Ở gia đình các em bảo quản
phân hoá học ntn?
? Cách làm đó đúng không.
? Vì sao ko để lẫn lộn các loại phân
bón với nhau khi bảo quản.
- GV cho hs nhận xét.
- GV đưa ra đáp án.
? Đối với phân chuồng bảo quản ntn .
? Vì sao dùng bùn ao phủ kín đống
phân .
- LHTT: qua bài học này em về nhà
bảo quản phân hoá học và phân
chuồng như thế nào để đạt hiệu quả
- HS trả lời theo ý hiểu biết thực
tế cuộc sống đã trải qua.
- HS : ( Nếu trộn các loại phân
lại bảo quản chung là không
đúng.
Nếu để riêng các loại phân là
đúng. )
- HS Vì xảy ra phản ứng làm
giảm chất lượng phân
- HS trả lời .
- HS#NXBS
- HS Phân chuồng lấy ra ủ thành
đống, dùng bùn ao trát kín bên
ngoài hoặc ủ gas.
- HS không gây ô nhiểm môi
trường, tạo môi trường yếm khí
cho vi sinh vật phân giải.
- HS: trả lời như nội dung bài
học
- Phân hoá học:
+ Đậy kín trong
chum, vại sành hoặc
bao ni lông.
+ Để nơi cao ráo
thoáng mát.
+ Không để lẫn lộn
các loại phân bón với
nhau.
- Phân chuồng: lấy ra
ủ thành đống, dùng
bùn ao trát kín bên
ngoài hoặc ủ gas.
- 12 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà
4) Củng cố : Từng phần
5) Bài tập về nhà: Trả lời câu hỏi sau bài học .Học bài và chuẩn bò bài mới.
6 ) Nhận xét rút kinh nghiệm:………………………………………………………………….
- 13 -
Giáo án CN 7 – GV: Đặng Thị Thanh Hà

Tuần dạy : ……………
Tiết Dạy : ……………….
Ngày Soạn : ……………
Ngày dạy : ……………
- 14 -