LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "xuất khẩu lao động của việt nam thập kỉ 90. thực trạng và giải pháp": http://123doc.vn/document/1054441-xuat-khau-lao-dong-cua-viet-nam-thap-ki-90-thuc-trang-va-giai-phap.htm
nhập, không bị pháp luật cấm đều đợc thừa nhận là việc làm.
- Tỉ lệ ngời có việc làm so với dân số hoạt động kinh tế đợc tính theo
công thức:
Tvl ( % ) = Nvl/Dkt
Trong đó : . Tvl : % ngời có việc làm
. Nvl : Số ngời có việc làm
. Dkt : Dân số hoạt động kinh tế
5. Thất nghiệp
: là tình trạng ngời có sức lao động, từ đủ 15 tuổi trở lên trong nhóm
hoạt động kinh tế tại thời điểm điều tra không có việc làm nhng có nhu cầu
tìm việc.
- Tỉ lệ ngời thất nghiệp so với dân số hoạt động kinh tế đợc tính theo
công thức :
Ttn ( % ) = Ntn/Dkt
Trong đó : . Ttn : Tỷ lệ thất nghiệp
. Ntn : Số ngời thất nghiệp
6. Thị trờng lao động
: là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hoá sức lao động giữa một bên là những
ngời sở hữu sức lao động và một bên là những ngời cần thuê sức lao động đó.
Thị trờng lao động là một bộ phận không thể tách rời của nền kinh tế thị
trờng và chịu sự tác động của hệ thống qui luật của nền kinh tế thị trờng. Một
thị trờng lao động tốt là thị trờng mà ở đó lợng cầu về lao động tơng ứng với l-
ợng cung về lao động.
- Cầu lao động là lợng lao động mà ngời thuê có thể thuê ở mỗi mức
giá có thể chấp nhận đợc. Nó mô tả toàn bộ hành vi ngời mua có thể mua đợc
hàng hoá sức lao động ở mỗi mức giá hoặc ở tất cả các mức giá có thể đặt ra.
Cầu về sức lao động có liên quan chặt chẽ tới giá cả sức lao động (tiền
lơng), khi giá cả tăng (hoặc giảm) sẽ làm cho cầu về lao động giảm (hoặc
tăng).
- Cung về lao động là lợng lao động mà ngời làm thuê có thể chấp nhận
đợc ở mỗi mức giá nhất định. Giống nh cầu và lợng cầu, đờng cung lao động
5
mô tả toàn bộ hành vi của ngời đi làm thuê khi thoả thuận ở các mức giá đặt
ra. Cung lao động có quan hệ tỉ lệ thuận với giá cả. Khi giá cả tăng, lợng cung
lao động sẽ tăng và ngợc lại.
- Điểm cân bằng cung - cầu là điểm gặp nhau của đờng cung và đờng
cầu (điểm E). Tại đó lợng cầu bằng lợng cung.
P A D
E
0 Q
(Hình 1.1)
Để phân loại thị trờng lao động, tuỳ theo đối tợng nghiên cứu mà ngời
ta chia ra thành: thị trờng lao động trong nớc; thị trờng lao động ngoài nớc; thị
trờng lao động khu vực; thị trờng lao động nông thôn; thị trờng lao động thành
thị; thị trờng lao động có trình độ chuyên môn; thị trờng lao động phổ thông;
thị trờng lao động chất xám; v.v
7. Xuất khẩu lao động:
Là một hiện tợng KT - XH, XKLĐ đợc chính thức xuất hiện từ cuối thế
kỉ thứ 19. Trải qua một quá trình hình thành và phát triển lâu dài, ngày nay
XKLĐ trở nên rất phổ biến và đã trở thành xu thế chung của thế giới.
Có rất nhiều cách hiểu khác nhau về định nghĩa XKLĐ. Nếu nh trớc
đây với thuật ngữ hợp tác quốc tế về lao động, XKLĐ đợc hiểu là sự trao đổi
lao động giữa các quốc gia thông qua các hiệp định đợc thoả thuận và kí kết
giữa các quốc gia đó hay là sự di chuyển lao động có thời hạn giữa các quốc
gia một cách hợp pháp và có tổ chức. Trong hành vi trao đổi này, nớc đa lao
động đi đợc coi là nớc XKLĐ, còn nớc tiếp nhận sử dụng lao động thì đợc coi
là nớc nhập khẩu lao động.
Một cách hiểu khác nữa về XKLĐ là sự hợp tác sử dụng lao động giữa
nớc thừa và thiếu lao động, là việc di chuyển lao động có thời hạn và có kế
hoạch từ nớc d thừa lao động sang nớc thiếu lao động.
Ngày nay với cách sử dụng thống nhất thuật ngữ XKLĐ để nhấn mạnh
hơn đến tính hiệu quả kinh tế của hoạt động này, từ các khái niệm trên có thể
hiểu:
6
XKLĐ là hoạt động kinh tế của một quốc gia thực hiện việc cung ứng
lao động cho một quốc gia khác trên cơ sở những hiệp định hoặc hợp đồng có
tính chất pháp quy đợc thống nhất giữa các quốc gia đa và nhận lao động.
Trong nền kinh tế thị trờng, XKLĐ là một hoạt động kinh tế đối ngoại,
mang đặc thù của xuất khẩu nói chung. Thực chất XKLĐ là sự di c quốc tế.
Tuy nhiên, đây chỉ là sự di c tạm thời.
- Đặc điểm:
Trớc hết, XKLĐ là một hình thức đặc thù của xuất khẩu nói chung nên
nó mang tất cả các đặc điểm vốn có của xuất khẩu. Và vì là một bộ phận của
nền kinh tế đối ngoại với những mối quan hệ hợp tác xuyên quốc gia, XKLĐ
là một hoạt động tất yếu khách quan của quá trình hợp tác và chuyên môn hoá
quốc tế trong sản xuất, đa các quốc gia trên thế giới hoà nhập với nền kinh tế
toàn cầu.
Tuy nhiên, do XKLĐ không chỉ là xuất khẩu hàng hoá đơn thuần mà là
xuất khẩu con ngời nên bản thân nó cũng có những đặc điểm riêng. Là một
hoạt động đợc sự chỉ đạo thống nhất của nhà nớc, XKLĐ mang một số tính
chất chính trị, trở thành một hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng. Việc thực
hiện XKLĐ phải tuân thủ nghiêm ngặt theo hệ thống pháp luật và văn bản
pháp quy của thế giới, quốc gia xuất khẩu cũng nh quốc gia nhập khẩu lao
động.
Tại VN, các hợp đồng đa ngời lao động đi làm việc tại nớc ngoài có
thời hạn đều phải đợc kí kết dựa trên cơ sở pháp luật Việt Nam, pháp luật nớc
sở tại và các điều ớc quốc tế .v.v
Mặt khác, XKLĐ còn là một hoạt động thể hiện rõ tính chất xã hội. Nói
tới XKLĐ thực chất là nói tới xuất khẩu sức lao động. Trong khi đó, sức lao
động lại gắn bó chặt chẽ với ngời lao động, không tách rời khỏi ngời lao động.
Do vậy, mọi chính sách, pháp luật trong lĩnh vực XKLĐ phải kết hợp với các
chính sách xã hội.
XKLĐ là một phơng thức thực hiện việc phân công lao động quốc tế,
tạo nên các hoạt động chuyên môn hoá sản xuất, thực hiện việc sử dụng lao
động một cách hợp lý và hiệu quả phù hợp với điều kiện kinh tế của mỗi quốc
gia, tận dụng một cách triệt để lợi thế so sánh giữa các nớc nhập và xuất khẩu
lao động.
Trong quan hệ XKLĐ phải đảm bảo đợc lợi ích của ba bên: Nhà nớc,
các doanh nghiệp và ngời lao động. Lợi ích kinh tế của Nhà nớc là khoảng
ngoại tệ mà ngời lao động gửi về và các khoảng thuế thu đợc. Lợi ích của các
doanh nghiệp là các khoảng thu đợc, chủ yếu là các loại phí giải quyết việc
7
làm ngoài nớc. Còn lợi ích của ngời lao động là khoảng thu nhập thờng là cao
hơn nhiều so với lao động ở trong nớc.
- Phân loại XKLĐ:
Căn cứ vào cơ cấu ng ời lao động đ a đi:
Lao động có nghề: Là loại lao động trớc khi ra nớc ngoài làm việc đã đ-
ợc đào tạo thành thạo một loại nghề nào đó và khi số lao động này ra nớc
ngoài làm việc có thể bắt tay ngay vào công việc mà không phải bỏ ra thời
gian và chi phí để tiến hành đào tạo nữa.
Lao động không có nghề: là loại lao động mà khi ra nớc ngoài làm việc
cha đợc đào tạo một loại nghề nào cả. Loại lao động này thích hợp với những
công việc đơn giản, không cần trình độ chuyên môn hoặc phía nớc ngoài cần
phải tiến hành đào tạo cho mục đích của mình trớc khi đa vào sử dụng.
Căn cứ vào n ớc xuất khẩu lao động:
. Nhóm các nớc phát triển: Có xu hớng gửi lao động kĩ thuật cao sang
các nớc đang phát triển để thu ngoại tệ. Trờng hợp này không phải là chảy
máu chất xám mà là đầu t chất xám có mục đích. Việc đầu t nhằm một phần
thu lại kinh phí đào tạo cho đội ngũ chuyên gia trong nhiều năm, một phần
khác lớn hơn là phát huy năng lực trình độ đội ngũ chuyên gia, công nhân kĩ
thuật bậc cao ở nớc ngoài .v.v để thu ngoại tệ.
. Nhóm các nớc đang phát triển: Có xu hớng gửi lao động bậc trung
hoặc bậc thấp sang các nớc có nhu cầu để lấy tiền công và tích luỹ ngoại tệ,
giảm bớt khó khăn kinh tế và sức ép việc làm trong nớc.
- Các hình thức XKLĐ mà nớc ta đã sử dụng:
Trong quá trình phát triển lĩnh vực XKLĐ, với cha đầy 20 năm kinh
nghiệm nớc ta bớc đầu đã áp dụng đợc một số hình thức khác nhau trong hoạt
động XKLĐ nh:
Đ a lao động đi bồi d ỡng, học nghề, nâng cao trình độ và làm việc có
thời hạn ở n ớc ngoài. Đây là hình thức đợc chúng ta thực hiện chủ yếu trong
giai đoạn 1980 - 1991. Thông qua việc kí hiệp định hợp tác, sử dụng lao động
với các nớc: Liên xô (cũ), CHDC Đức, Tiệp Khắc trớc đây, lao động của nớc
ta ở tại các nớc này đợc sống, sinh hoạt theo đoàn, đội, có sự quản lý thống
nhất từ trên xuống dới và làm việc xen ghép với lao động của các nớc. Đây là
hình thức đợc áp dụng cho cả hai đối tợng là lao động có nghề và lao động
không có nghề.
Hợp tác lao động và chuyên gia: Đây là hình thức đợc áp dụng đối với
các nớc Trung Đông và Châu Phi trong việc cung ứng lao động và chuyên gia
8
sang làm việc tại một số nớc. Số lao động này có thể đi theo các đoàn, đội hay
các nhóm, cá nhân
Đ a lao động đi làm tại các công trình doanh nghiệp VN nhận thầu
khoán xây dựng, liên doanh hay liên kết tạo ra sản phẩm ở n ớc ngoài hay đầu
t ra n ớc ngoài. Hình thức này đợc áp dụng chủ yếu trong lĩnh vực xây dựng.
Đây là hình thức ngời lao động thuộc quyền quản lý của các doanh nghiệp
Việt Nam đợc đi nớc ngoài làm việc đồng bộ tại các công trình phía nớc ngoài
giao thầu hay giao phần nhân công của công trình cho doanh nghiệp VN.
Cung ứng lao động trực tiếp theo các yêu cầu của công ty n ớc ngoài
thông qua các hợp đồng lao động đ ợc kí kết bởi các doanh nghiệp Việt Nam
làm dịch vụ cung ứng lao động. Đợc hình thành từ sau khi có nghị định
370/HĐBT ngày 9/11/1992 của Hội đồng Bộ trởng (nay là Chính phủ) hình
thức này đã trở nên phổ biến nhất hiện nay. Việc cung ứng lao động cho các tổ
chức, cá nhân nớc ngoài chủ yếu đợc giao cho các tổ chức kinh tế có chức
năng đa lao động Việt Nam đi làm việc ở nớc ngoài. Đây là các doanh nghiệp
chuyên doanh về XKLĐ, đợc Nhà nớc cấp giấy phép hành nghề, thực hiên
việc kí kết, đa lao động đi nớc ngoài làm việc và quản lý số lao động đó theo
qui định của Nhà nớc. Hình thức này đòi hỏi đối tợng lao động tơng đối đa
dạng, tuỳ theo yêu cầu và mức độ phức tạp của công việc mà bên phía nớc
ngoài yêu cầu lao động giản đơn hay lao động có tay nghề cao.
Ng ời lao động trực tiếp kí với cá nhân, tổ chức n ớc ngoài nh ng khi làm
thủ tục phải thông qua một doanh nghiệp chuyên doanh về XKLĐ để thực
hiện các nghĩa vụ, trách nhiệm với nhà nớc, với tổ chức kinh tế đa đi và cũng
là để đảm bảo quyền lợi cho ngời lao động trong quá trình làm việc ở nớc
ngoài. Hình thức này hiện nay ở nớc ta cha phổ biến lắm. Do ngời lao động
vẫn cha có nhiều cơ hội để tiếp xúc và tìm hiểu về các công ty nớc ngoài đang
cần thuê lao động một cách trực tiếp và phổ biến.
XKLĐ tại chỗ là hình thức các tổ chức kinh tế của ta cung ứng lao
động cho các tổ chức kinh tế nớc ngoài ở VN, bao gồm : Các xí nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài; các khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ cao; các
tổ chức, cơ quan ngoại giao của nớc ngoài tại VN.
- Lý thuyết di chuyển nguồn lực và nguyên nhân hình thành XKLĐ
Mặc dù mới chỉ xuất hiện từ cuối thế kỉ 19 nhng XKLĐ đang ngày càng
khẳng định rõ tính chiến lợc và tất yếu trong hoạt động KT - XH của quốc gia
và thế giới. Cũng giống nh bất kì một hiện tợng kinh tế nào khác, XKLĐ cũng
có những điều kiện và tiền đề phát triển riêng của nó. Quá trình hình thành và
phát triển của XKLĐ bắt đầu từ sự di c quốc tế. Đây là một nhân tố hình thành
khách quan tất yếu kể từ khi xuất hiện xã hội loài ngời.
9
Di c lao động quốc tế đợc bắt đầu từ việc buôn bán nô lệ. Vào những
năm 1440, các thuỷ thủ Châu Âu đã bắt những ngời Châu Phi và đa họ về
Châu Âu để làm nô lệ cho gia đình mình. Và hơn một thế kỉ sau, chuyến tàu
buôn nô lệ đầu tiên đã đa những ngời da đen từ Châu Phi tới làm việc trên các
đồn điền mía và thuốc lá tại miền Tây Châu Mĩ. 15 triệu ngời đã bị bắt đi làm
nô lệ chỉ trong vòng có vài thế kỉ. Bên cạnh đó là làn sóng những ngời lao
động nghèo từ châu Âu cũng bắt đầu đổ xô sang Châu Mĩ tìm kiếm công việc.
Cho tới thế kỉ 18, nhiều quốc gia ở Châu Âu bắt đầu áp dụng các biện pháp để
hạn chế di c ra nớc ngoài nhằm tránh mất nhiều nguồn nhân lực cần thiết. Nh-
ng tới giữa những năm 1800, Chủ nghĩa tự do kinh tế đã xoá bỏ hoàn toàn
những rào cản này tạo điều kiện cho việc tự do buôn bán và đồng thời cả tự do
di c lao động quốc tế.
Cho tới sau chiến tranh thế giới lần thứ nhất tình hình mới dần đợc cải
thiện, việc quản lý lao động nhập c đợc sử dụng để bảo vệ các thị trờng trong
nớc. Giai đoạn 1920 và 1930, do thất nghiệp hàng loạt xảy ra ở khắp mọi nơi
trên thế giới đã khiến các nớc phải thực hiện các biện pháp nhằm bảo vệ lao
động trong nớc khỏi sự cạnh tranh của lao động nớc ngoài. Di c lao động
chuyển sang một giai đoạn mới. Tới thời kì 1950 - 1970, do sự chuyển dịch
trong cơ cấu ngành và cơ cấu lao động dới tác động của cách mạng khoa học -
kỹ thuật, các quốc gia Châu Âu có nhu cầu rất lớn về lao động phổ thông.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đó rất nhiều lao động từ các nớc Châu Phi và Châu á
đã đến làm việc tại khu vực này. Thời gian trôi qua, xã hội loài ngời ngày càng
bớc lên một bậc thang tiến hoá mới văn minh hơn, nhiều thành tựu khoa học
ra đời cùng với sự bùng nổ dân số toàn cầu và do các đặc điểm phân bố địa lý,
dân c ở các vùng là khác nhau, luồng lao động di c lại càng phát triển hơn. Từ
hình thức tự phát, di c lao động bắt đầu chuyển sang hình thức mới có tổ chức
với sự can thiệp và quản lý của Chính phủ. Lao động ở những quốc gia có nền
kinh tế chậm và đang phát triển với mức sống thấp có xu hớng di c tới các
quốc gia có đời sống kinh tế khá hơn, các quốc gia phát triển.
Để có thể lý giải một cách chi tiết về nguyên nhân và tác động của di c
lao động quốc tế, chúng ta hãy cùng xem xét và phân tích mô hình lý thuyết di
chuyển nguồn lực sau:
Lý thuyết di chuyển nguồn lực :
Giả định rằng thế giới chỉ bao gồm có hai quốc gia là nội địa và nớc
ngoài. Để tạo ra đợc các sản phẩm, mỗi nớc đều sử dụng các yếu tố sản xuất
nh vốn, lao động, đất đai Tuy nhiên, để đơn giản hoá mô hình phân tích, giả
định rằng ngoại trừ lao động, ở hai quốc gia này các yếu tố sản xuất khác coi
nh không đổi, không có cơ hội cho thơng mại thông thờng giữa hai nớc. Cách
duy nhất để các nền kinh tế này hoà nhập với nhau là sự di chuyển của lao
10
động quốc tế. Có thể thấy, nếu nội địa là nớc có lao động dồi dào hơn so với
lao động tại nớc ngoài thì công nhân nội địa sẽ có mức thu nhập thấp hơn
công nhân nớc ngoài. Điều này tạo động cơ cho yếu tố sản xuất di chuyển.
Công nhân nội địa sẽ muốn đợc chuyển sang nớc ngoài.
Nếu cho phép lao động tự do di chuyển giữa hai nớc, công nhân sẽ di
chuyển từ nội địa ra nớc ngoài. Sự di chuyển này sẽ làm cho lực lợng lao động
nội địa bị giảm sút và gia tăng lực lợng lao động nớc ngoài. Điều này dẫn đến
tiền lơng của công nhân nội địa sẽ tăng lên còn tiền lơng của công nhân tại n-
ớc ngoài sẽ giảm xuống. Nếu không có gì cản trở quá trình này sẽ tiếp tục cho
đến khi sản phẩm biên của lao động là nh nhau ở hai nớc.
Mô hình Macdougall - Kemp
D E
B N
A
M C
MPL
*
MPL
O L
2
L
1
O
*
Lao động sử dụng ở
nội địa
Lao động
di c ra n-
ớc ngoài
Lao động
sử dụng ở
nớc ngoài
Tổng lực lợng lao động
(Hình 1.2)
. Phân tích mô hình: OO
*
biểu thị tổng lực lợng lao động thế giới với
OL
1
là số lao động đợc sử dụng ở nội địa và O
*
L
1
là số lao động đợc sử dụng ở
nớc ngoài. Trục tung là trục biểu thị sản phẩm biên của lao động, OM là sản
phẩm biên của lao động ở nội địa và O
*
N là sản phẩm biên của lao động ở nớc
ngoài. Các đờng MPL và MPL
*
là các đờng giới hạn sản phẩm biên của lao
động ở hai nớc. Với giả thiết của mô hình, nền kinh tế là cạnh tranh hoàn hảo,
lơng thực tế mà mỗi đơn vị lao động thu đợc đúng bằng với sản phẩm biên của
lao động. Tổng sản phẩm quốc nội của nội địa trớc khi có di c lao động là diện
tích DOL
1
C và của nớc ngoài là EOL
1
B. Nếu lao động đợc di chuyển tự do
giữa hai nớc, họ sẽ di chuyển từ nơi có lơng thấp (nội địa) sang nơi có mức l-
ơng cao hơn (nớc ngoài). Sự di chuyển này sẽ dừng lại cho tới khi nào mức l-
11
ơng thực tế giữa hai nớc là nh nhau (điểm A). Lúc này lực lợng lao động di c
từ nội địa sang nớc ngoài sẽ là L
1
L
2
công nhân, số lao động đợc sử dụng ở nội
địa sẽ giảm xuống còn OL
2
công nhân trong khi số lao động ở nớc ngoài sẽ
tăng lên là O
*
L
2
công nhân. Kết quả đạt đợc là việc tăng sản lợng của hai nớc
biểu thị bằng diện tích ABC, đây là phần dôi ra ngoài tổng sản phẩm của hai
nớc trớc khi có sự di c lao động.
. Sự phân bố lại lực lợng lao động thế giới này sẽ dẫn tới:
1, Mức lơng thực tế thế giới sẽ thống nhất, mọi ngời đều đợc hởng một
mức thu nhập nh nhau. Mức lơng thực tế ở nội địa sẽ tăng lên trong khi ở nớc
ngoài lại giảm xuống.
2, Nó làm gia tăng sản lợng thế giới nói chung một khoảng là diện tích
ABC.
3, Song, bên cạnh những mặt lợi, việc di c lao động quốc tế cũng mang
lại thiệt hại cho một số nhóm ngời. Đó là những ngời lao động lúc đầu làm
việc tại nớc ngoài với mức lơng thực tế cao hơn nay sẽ phải nhận một mức l-
ơng thực tế thấp hơn và những ngời thuê lao động ở nội địa lúc ban đầu sẽ
phải trả cho ngời lao động một mức lơng thực tế thấp hơn nay phải trả một
mức lơng thực tế cao hơn trớc. Tuy nhiên s thiệt hại này chỉ xảy ra đối với một
số nhóm ngời nhất định, còn trên phơng diện quốc gia, việc di c lao động
mang lại nhiều mặt lợi về kinh tế hơn cho mỗi quốc gia nói riêng và thế giới
nói chung.
Nhìn chung mô hình lý thuyết di chuyển nguồn lực là một mô hình tơng
đối đơn giản, chủ yếu xuất phát từ những điều kiện tự nhiên khách quan, dùng
để lý giải nguyên nhân và hiệu quả phúc lợi đạt đợc khi có di chuyển nguồn
lực quốc tế. Trên thực tế, bên cạnh những nguyên nhân khách quan nh trình độ
phát triển kinh tế khác nhau, sự mất cân đối về dân số và nguồn lao động do
tốc độ tăng trởng kinh tế không đồng đều giữa các quốc gia, việc hình thành
XKLĐ còn do những nguyên nhân khác nh:
- Các cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại dẫn đến trình độ
công nghệ không đồng đều giữa các nớc. Sở hữu trí tuệ có vai trò ngày càng
quan trọng. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch nhanh, lợi thế của các quốc gia không
ngừng biến đổi. Những quá trình này ngày càng đẩy các nớc kém phát triển
vào thế bất lợi, càng làm gia tăng khoảng cách giàu nghèo giữa các nớc.
- Do các cuộc chiến tranh thế giới hay các cuộc chiến tranh phi nghĩa
khác cùng với các cuộc chiến tranh cục bộ ở các khu vực khác nhau trên thế
giới làm suy thoái kinh tế nghiêm trọng tại một số quốc gia gây ảnh hởng tới
đời sống ngời dân.
12
Những nguyên nhân kinh tế và phi kinh tế nêu trên đã thúc đẩy dòng
lao động di c trên thế giới. Chủ yếu là từ các nớc kinh tế kém phát triển, điều
kiện sống không ổn định sang các nớc phát triển hơn.
1.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của hoạt động XKLĐ
Hiệu quả là chỉ tiêu so sánh giữa kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra để đạt
đợc kết quả đó ( Hiệu quả = kết quả - chi phí ). Có hai loại hiệu quả là hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả kinh tế là hiệu quả đạt đợc về mặt
kinh tế, còn hiệu quả xã hội là hiệu quả đạt đợc về mặt xã hội. Đây là khái
niệm chung để đánh giá hiệu quả, tuy nhiên khi đi vào từng lĩnh vực cụ thể
thì việc đánh giá hiệu quả không đơn giản chút nào, đặc biệt là trong lĩnh vực
XKLĐ này. Bởi vì để có thể đánh giá chính xác, đầy đủ và đúng về hiệu quả
kinh tế xã hội ở từng thị trờng cụ thể thì chúng ta cần phải đánh giá toàn bộ,
toàn diện một cách tổng hợp những kết quả đạt đợc và chi phí bỏ ra trong quá
trình hoạt động đó, đồng thời, phải xem xét hiệu quả của nó trên cơ sở lợi ích
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân của nớc ta. Qua đó một lần nữa thấy
rõ hơn việc đa lao động đi làm việc ở nớc ngoài trong mối liên hệ chung của
nền kinh tế đất nớc quan trọng nh thế nào bởi lẽ kết quả cuối cùng của lĩnh
vực này đợc chuyển từ chu trình này sang một chu trình khác, từ ngành này
sang ngành khác, từ nớc này sang nớc khác Với quan điểm nh vậy, đánh giá
hiệu quả của lĩnh vực này không thể giống nh việc đánh giá hiệu quả của một
quá trình kinh doanh cụ thể trong nớc mà không có phần phức tạp hơn nhiều.
Một số chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của XKLĐ
1.1.2.1. Lợi ích kinh tế đạt đợc
a. Số lợng lao động đợc giải quyết việc làm trong năm:
Công thức tính:
L = Lc + Lx - Ln
Trong đó :
L : Số lao động đợc giải quyết việc làm trong năm
Lc : Số lao động từ năm trớc vẫn còn đang tiếp tục
Lx : Số lao động đợc đa sang hoạt động trong năm
Ln : Số lao động kết thúc hợp đồng trở về nớc trong năm
ý nghĩa của chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này nêu ra đợc chi tiết kết quả đạt đợc trong một năm qua của
công tác XKLĐ. Nó chỉ ra đợc những đóng góp của lĩnh vực này đối với việc
13
tạo công ăn việc làm cho xã hội mà nhà nớc ta đã không phải bỏ vốn đầu t để
tạo việc làm mới, giải quyết một phần tình trạnh ứ đọng lao động của đất nớc
(mặc dù trớc khi đi XKLĐ những ngời lao động này không phải tất cả đều
thuộc diện thất nghiệp).
b. Thu nhập quốc dân về ngoại tệ thông qua hoạt động XKLĐ:
Công thức tính:
P = Yj ( j = 1 đến n )
Yj = Xij . Kj
Trong đó:
P : Mức thu của nhà nớc
Y : Mức thu của nhà nớc ở mỗi thị trờng
n : Số thị trờng đa lao động sang
j : Nớc đa lao động sang
K : Tỉ số hối đoái quy đổi ra ngoại tệ quy ớc
X : Thuế thu nhập mỗi ngời phải đóng
ý nghĩa chỉ tiêu:
Chỉ tiêu này cho biết số tiền nhà nớc thu đợc thông qua XKLĐ. Vấn đề
ngoại tệ (nhất là ngoại tệ mạnh) đối với Việt Nam có ý nghĩa to lớn. Tất cả
các hoạt động có thể đem về ngoại tệ cho đất nớc cần đợc khuyến khích.
Cùng với việc xuất khẩu hàng hoá cần hết sức coi trọng, tạo điều kiện thuận
lợi cho các hoạt động thu ngoại tệ nh phát triển du lịch, cung ứng tàu biển,
dịch vụ hàng không, tổ chức gia công hàng xuất khẩu và đa lao động đi làm
việc ở nớc ngoài là những hình thức thích hợp với hàng triệu ngời lao động d
thừa hiện nay. Khả năng hợp tác lao động với nớc ngoài của nớc ta là rất lớn,
nếu chúng ta biết tổ chức và khai thác hết những tiềm năng đó trong quan hệ
kinh tế đối ngoại thì sẽ thu đợc nguồn ngoại tệ đáng kể thúc đẩy sản xuất
phát triển
1
.
c. Mức tiết kiệm đầu t vào việc làm của chính phủ:
Công thức tính:
Mtk = m
đt
. L
1
Nguồn: Văn kiện Đại hội Đảng
khoá VIII, tháng 5/1997.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét