Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nhno & ptnt huyện hoa lư


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng hộ sản xuất tại nhno & ptnt huyện hoa lư": http://123doc.vn/document/1053143-giai-phap-nham-nang-cao-chat-luong-tin-dung-ho-san-xuat-tai-nhno-ptnt-huyen-hoa-lu.htm


cho việc sử dụng cú hiệu quả cỏc nguồn lực của địa phương gúp phần quyết
định cho kiến trỳc thượng tầng.
Hộ sản xuất cũn cú vai trũ quan trọng trong việc củng cố khối liờn minh
cụng nụng thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ xó hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
1.1.3. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về phỏt triển kinh tế hộ sản xuất.
Đối với Việt Nam nụng nghiệp và nụng thụn cú vị trớ đặc biệt quan trọng.
Nụng thụn là nơi làm việc sinh sống của gần 80% dõn số, đa số cũn nghốo, cú
thu nhập gần 40% GDP cả nước; là thị trường rộng lớn, tiờu thụ hàng hoỏ, sản
phẩm của mọi ngành nghề xó hội; là nơi cung cấp nguyờn liệu và lao động cho
cụng nghiệp và cỏc nghành nghề khỏc phỏt triển. Nụng nghiệp và nụng thụn cũn
là nơi chủ yếu và quyết định sự phỏt triển bền vững và tớnh cõn bằng mụi
trường sinh thỏi đảm bảo ổn định, đa dạng hoỏ tự nhiờn. Chỳng ta tiến lờn chủ
nghĩa xó hội dựa trờn nền sản xuất thuần nụng. Sớm nhận thức rừ vai trũ của
nụng nghiệp trong quỏ trỡnh xõy dựng đất nước, Đảng và Nhà nước ta từng bước
cú những chủ trương chớnh sỏch về nụng nghiệp, tạo điều kiện cho kinh tế hộ
phỏt triển làm nũng cốt để phỏt triển kinh tế nụng thụn.
Thỏng 1/1981 ban bớ thư trung ương Đảng ban hành chỉ thị 100 về khoỏn
trong nụng nghiệp, thực chất là giải phúng (tự do hoỏ) sức lao động của hàng
ngàn hộ nụng dõn thoỏt khỏi sự rằng buộc của cơ chế tập trung.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, với đường lối đổi mới, nụng nghiệp
được xỏc định là “Mặt trận hàng đầu” tiếp tục đổi mới quản lý kinh tế nhằm giải
phúng lực lượng sản xuất ở nụng thụn, chuyển nền nụng nghiệp tự tỳc tự cấp
sang sản xuất hàng hoỏ theo cơ chế thị trường cú sự điều tiết của Nhà nước, phỏt
triển nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và Nhà nước đó ban hành những chủ
trương, chớnh sỏch để thực hiện định hướng nờu trờn. Nhờ đú nền kinh tế hộ
sản xuất dần được đặt vào đỳng vị trớ của nú.
Thỏng 4/1998- Bộ chớnh trị đó ban hành Nghị quyết 10 nhằm cụ thể hoỏ
một bước quan điểm đổi mới của Đại hội VI đối với lĩnh vực quản lý nụng
5
nghiệp, tạo điều kiện cho việc hỡnh thành và thỳc đẩy kinh tế hộ sản xuất phỏt
triển. Từ đú hộ nụng dõn được thừa nhận là một đơn vị kinh tế tự chủ trong sản
xuất kinh doanh và là đơn vị kinh tế ở nụng thụn.
Sau nghị quyết 10 của Bộ trớnh trị, rồi đến NQ 66 HĐBT của hội đồng bộ
trưởng ngày 02/ 03/ 1992, cựng luật doanh nghiệp tư nhõn NĐ 29 ngày 29 /
03/1998, luật Cụng ty thỡ hộ sản xuất đó được thừa nhận là một đơn vị kinh
tế bỡnh đẳng như cỏc thành phần kinh tế khỏc. Điều này được khẳng định tại
điều 21 Hiến phỏp nước Cộng hũa xó hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992: “Kinh
tế gia đỡnh được khuyến khớch phỏt triển”.
Đại hội lần thứ VII của Đảng với chủ trương phỏt triển nền kinh tế hàng
hoỏ nhiều nhiều thành phần theo cơ chế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa
cú sự quản lý vĩ mụ của Nhà nước. Chủ trương đỳng đắn của Đại hội VII đó tạo
điều kiện thuận lợi cho việc phỏt triển nền kinh tế núi chung và đặc biệt đối với
kinh tế hộ gia đỡnh núi riờng.
Thỏng 6/1993 tại kỳ họp lần thứ 5 (khoỏ VII), Đảng đó ban hành nghị
quyết TW5, Tiếp tục khẳng định quyền tự chủ của hộ với tư cỏch là một chủ thể
kinh tế ở nụng thụn được thừa nhận quyền sử dụng đất đai (5 quyền ), quyền
vay vay vốn tớn dụng, quyền lựa chọn phương ỏn sản xuất kinh doanh cú lợi
nhất, quyền tự do lưu thụng tiờu thụ sản phẩm.
Nghị quyết TW cựng với cỏc văn bản luật, Nghị định của Chớnh phủ đó
tạo hành lang phỏp lý, khơi dậy động lực cho hơn 10 triệu hộ nụng dõn phỏt
triển. Từ đú phỏt triển mạnh nụng nghiệp và kinh tế nụng thụn.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII với chủ trương cụng nghiệp húa -
hiện đại húa nụng nghiệp nụng thụn thỡ nụng nghiệp nụng thụn núi chung, hộ
sản xuất núi riờng đó được đặt lờn vị trớ hàng đầu của sự nghiệp cụng nghiập
húa- hiện đại húa đất nước.
Nghị quyết TW VI lần I (khoỏ VIII) với chủ trương “tiếp tục cụng cuộc
đổi mới, đẩy mạnh cụng nghiệp húa - hiện đại húa đất nước, nhất là cụng nghiệp
6
húa-hiện đại húa nụng nghiệp, nụng thụn” đó khẳng định nụng nghiệp nụng thụn
là lĩnh vực cú vai trũ cực kỳ quan trọng cả trước mắt và lõu dài làm cơ sở để ổn
định và phỏt triển kinh tế xó hội. Cựng với chớnh sỏch về cỏc thành phần kinh
tế, kinh tế hộ được khuyến khớch phỏt triển: “Kinh tế hộ gia đỡnh được tồn tại
và phỏt triển lõu dài, luụn luụn cú vị trớ quan trọng.”
1.2. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG:
1.2.1. Khỏi niệm và phõn loại Tớn dụng Ngõn hàng:
Khỏi niệm: Tớn dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị từ
người sở hữu sang người sử dụng và sau một thời gian nhất định được quay trở
lại người sở hữu một lượng giỏ trị lớn hơn ban đầu.
Trong quan hệ tớn dụng của Ngõn hàng đối với kinh tế hộ sản xuất thỡ
Ngõn hàng là người chuyển nhượng tạm thời một lượng giỏ trị (người cung ứng
vốn - người cho vay), cũn hộ sản xuất là người (nhận cung ứng vốn - người đi
vay). Sau một thời gian nhất định hộ sản xuất trả lại số vốn đó nhận từ ngõn
hàng, số vốn hoàn trả lại lớn hơn số vốn ban đầu (phần lớn hơn gọi là lói).
1.2.2. Vai trũ của Tớn dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất:
- Đỏp ứng nhu cầu vốn cho kinh tế hộ sản xuất mở rộng sản xuất kinh
doanh, mở rộng thờm ngành nghề, khai thỏc cỏc tiềm năng về lao động, đất đai,
mặt nước và cỏc nguồn lực vào sản xuất, tăng sản phẩm cho xó hội, tăng thu
nhập cho hộ sản xuất.
- Tạo điều kiện cho kinh tế hộ sản xuất tiếp cận và ỏp dụng cỏc tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, tiếp cận với cơ chế thị trường và
từng bước điều tiết sản xuất phự hợp với tớn hiệu của thị trường.
- Thỳc đẩy kinh tế hộ sản xuất chuyển từ sản xuất tự cấp, tự tỳc sang sản
xuất hàng hoỏ, gúp phần thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ nụng nghiệp
và nụng thụn.
- Thỳc đẩy cỏc hộ gia đỡnh tớnh toỏn, hạch toỏn trong sản xuất kinh
doanh, tớnh toỏn lựa chọn đối tượng đầu tư để đạt được hiệu quả cao nhất. Tạo
nhiều việc làm cho người lao động.
7
- Hạn chế tỡnh trạng cho vay nặng lói trong nụng thụn.
1.2.3. Yếu tố ảnh hưởng đến quan hệ giữa Ngõn hàng với hộ sản xuất:
Quan hệ tớn dụng giữa Ngõn hàng và hộ sản xuất một mặt cũng giống
như cỏc quan hệ tớn dụng khỏc trong cơ chế thị trường, nhưng điều khỏc biệt ở
đõy, đú cũn là chớnh sỏch của Đảng và Nhà nước. Chớnh vỡ vậy cú rất nhiều
yếu tố ảnh hưởng tới quan hệ tớn dụng này.
- Chớnh sỏch của chớnh phủ: Trờn 70% dõn số nước ta sống ở nụng thụn,
hỡnh thức sản xuất chủ yếu là làm kinh tế ở quy mụ gia đỡnh. Do vậy sự phỏt
triển kinh tế hộ sản xuất cú ảnh hưởng lớn đến mọi mặt đời sống kinh tế đất nước. Cỏc
chớnh sỏch của chớnh phủ sẽ tạo cơ sở để vốn tớn dụng Ngõn hàng tiếp cận đến cỏc hộ
sản xuất.
- Chớnh sỏch của Ngõn hàng: Trong sản xuất kinh doanh, mục tiờu hàng
đầu là đạt được lợi nhuận và an toàn trong kinh doanh. Mức độ rủi ro đầu tư
trong nụng nghiệp, nụng thụn cao trong khi tỷ suất lợi nhuận khụng cao vỡ chi
phớ lớn, do dú hạn chế nhiều trong việc mở rộng cho vay và giảm hiệu quả tớn
dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất. Đối với NHNo&PTNT, hộ gia đỡnh là
khỏch hàng truyền thống, là đối tượng phục vụ chớnh, do vậy chớnh sỏch cho
vay của Ngõn hàng cú ảnh hưởng quyết định đến khối lượng cho vay cỏc hộ sản
xuất.
- Sự phỏt triển của hộ sản xuất: Mối quan hệ giữa Ngõn hàng và khỏch
hàng vay vốn là quan hệ hai chiều. Vỡ vậy khả năng sản xuất kinh doanh của
cỏc hộ sản xuất cú ảnh hưởng trực tiếp đến khối lượng cho vay của Ngõn hàng
đối với cỏc hộ sản xuất. Hiện nay, phần lớn hộ gia đỡnh năng lực sản xuất kinh
doanh thấp kộm do trỡnh độ kinh nghiệm cũn hạn chế, kinh tế hộ cũn trong giai
đoạn tự cung tự cấp, sản xuất nhỏ, manh mỳn, sản xuất cũn chưa phỏt triển,
người nụng dõn cũn chưa thực sự đặt quỏ trỡnh sản xuất của mỡnh trong nền
kinh tế hàng hoỏ và đối với cỏc nguyờn tắc hoạt động của nền kinh tế đú, chủ
động tỡm ra phương hướng thỳc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vỡ thế,
việc cho vay của Ngõn hàng đối với hộ sản xuất cũn nhiều vấn đề nan giải.
8
1.2.4. Cỏc hỡnh thức tớn dụng đối với hộ sản xuất:
1.2.4.1. Tớn dụng trực tiếp:
+ Tớn dụng trực tiếp tại hội sở: mọi hoạt động sẽ được tiến hành trực tiếp
từ khõu xem xột, đỏnh giỏ đến việc giải ngõn và thu nợ. Tuy nhiờn, theo phương
thức này phải cú điều kiện thuận tiện về điều kiện đi lại, về thủ tục, về việc giải
ngõn.
+ Tớn dụng thụng qua tổ cho vay lưu động: tổ cho vay lưu động do
chớnh Ngõn hàng lập ra. Tổ này sẽ trực tiếp tiếp cận khỏch hàng xa hội sở giao
dịch. Hoạt động của tổ được thực hiện theo định kỳ. Việc giải ngõn cũng như
thu nợ sẽ được thực hiện bởi tổ này.
+ Tớn dụng thụng qua tổ, nhúm: cỏc tổ, nhúm này do những thành viờn
vay vốn tham gia hỡnh thành nờn. Cỏn bộ Ngõn hàng cựng cỏc cỏn bộ của tổ
chức đoàn thể xuống địa bàn cho vay giới thiệu, tư vấn về việc thành lập tổ,
nhúm. Từng khỏch hàng sẽ làm đơn tự nguyện tham gia tổ, nhúm rồi bầu ra một
tổ trưởng. Để tổ, nhúm cú tớnh phỏp lý thỡ phải cú xỏc nhận của tổ chức đoàn
thể, chớnh quyền địa phương. Nếu thành viờn nào cú nhu cầu vay vốn, tổ trưởng
sẽ xỏc nhận nhu cầu vay. Việc ký kết hợp đồng tớn dụng sẽ được thực hiện giữa
từng thành viờn với Ngõn hàng. Việc giải ngõn, thu nợ sẽ được thực hiện thụng
qua tổ trưởng.
1.2.4.2. Tớn dụng giỏn tiếp:
Theo phương thức này thỡ Ngõn hàng khụng trực tiếp tiếp xỳc với hộ sản
xuất mà sẽ thụng qua cỏc trung gian. Trung gian cú thể là cỏc tổ chức tài chớnh
trung gian hoặc cú thể là cỏc tổ chức kinh tế.
1.3. CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI HỘ SẢN XUẤT.
1.3.1. Khỏi niệm chất lượng tớn dụng ngõn hàng.
Tớn dụng là phạm trự kinh tế mang tớnh chất lịch sử, ra đời và tồn tại
trong nền kinh tế sản xuất và trao đổi hàng hoỏ. Nú là một trong những sản
phẩm chớnh của Ngõn hàng. Đõy là hỡnh thức sản phẩm mang hỡnh thỏi phi vật
chất là dịch vụ đặc biệt. Sản phẩm này chỉ cú khả năng đỏnh giỏ được sau khi
9
khỏch hàng đó sử dụng. Do vậy cú thể cho rằng chất lượng tớn dụng Ngõn hàng
là việc đỏp ứng nhu cầu của khỏch hàng, đỏp ứng nhu cầu phỏt triển Ngõn hàng
và mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội.
Như vậy, chất lượng tớn dụng Ngõn Hàng được thể hiện qua cỏc điểm sau:
- Đối với khỏch hàng: Tớn dụng Ngõn hàng đưa ra phải phự hợp với yờu
cầu của khỏch hàng về lói suất (giỏ cả sản phẩm), kỳ hạn, phương thức thanh
toỏn, hỡnh thức thanh toỏn, thủ tục đơn giản thuận tiện tuy nhiờn vẫn đảm bảo
cỏc nguyờn tắc của tớn dụng Ngõn hàng.
- Đối với Ngõn hàng: Ngõn hàng đưa ra cỏc hỡnh thức cho vay phự hợp
với phạm vi mức độ, giới hạn với bản thõn Ngõn hàng để luụn đảm bảo tớnh
cạnh tranh, an toàn, sinh lời theo nguyờn tắc hoàn trả đầy đủ và cú lợi nhuận.
1.3.2. Sự cần thiết nõng cao chất lượng tớn dụng hộ sản xuất.
Mục tiờu của Ngõn hàng thương mại khi đầu tư tớn dụng phải thu được cả
gốc và lói đỳng hạn. Nhưng thực tế hoạt động của Ngõn hàng luụn phỏt sinh
nhiều rủi ro, đặc biệt là đối với hộ sản xuất vỡ cho vay hộ sản xuất chủ yếu là
sản xuất nụng nghiệp mà sản xuất nụng nghiệp lại phụ thuộc nhiều bởi điều kiện
tự nhiờn - điều kiện nằm ngoài vựng khống chế Ngõn hàng. Vỡ vậy, nõng cao
chất lượng tớn dụng là cần thiết để khắc phục rủi ro chủ quan đồng thời hạn chế
tối đa những rủi ro khỏch quan.
Nõng cao chất lượng tớn dụng thể hiện qua yờu cầu quản lý danh mục tài
sản cú của Ngõn hàng. Quản lý việc sử dụng nguồn vốn là vấn đề quan trọng cả
trước mắt và lõu dài trong đảm bảo cũng như phỏt triển hoạt động kinh doanh
của Ngõn hàng. Chất lượng tớn dụng là cơ sở để đỏnh giỏ việc thực hiện tốt hay
xấu cả quy trỡnh tớn dụng từ khi nhận hồ sơ vay vốn cho tới khi thu hồi được cả
gốc lẫn lói. Trong mụi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay thỡ
việc nõng cao chất lượng tớn dụng lại càng trở nờn cần thiết.
10
1.3.3. Chỉ tiờu đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng Ngõn Hàng đối với hộ sản
xuất:
Hiện nay, hầu hết cỏc Ngõn hàng thương mại ở Việt Nam thỡ hoạt động
tớn dụng vẫn chiếm khoảng 75% - 80% trong tổng tài sản cú của Ngõn hàng. Vỡ
thế sự tồn tại và hưng thịnh của Ngõn hàng phụ thuộc rất nhiều vào tớn dụng và
chất lượng tớn dụng. Cỏc Ngõn hàng thường đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng
khoản vay thụng qua một số chỉ tiờu cơ bản sau:
1.3.3.1. Chỉ tiờu định tớnh.
a) Đảm bảo nguyờn tắc cho vay:
Để đỏnh giỏ chất lượng một khoản cho vay, điều đầu tiờn phải xem xột là
khoản cho vay đú cú bảo đảm nguyờn tắc cho vay hay khụng. Theo quyết định
1627/QĐ ngày 15/01 /2002, tại Điều 6 Nguyờn tắc vay vốn ghi rừ: "Khỏch hàng
vay vốn của tổ chức tớn dụng phải đảm bảo hai nguyờn tắc cơ bản để cho vay là:
Thứ nhất: Sử dụng đỳng mục đớch theo thoả thuận trong hợp đồng tớn
dụng.
Thứ hai: Hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lói đỳng hạn đó thoả thuận trong hợp
đồng tớn dụng.
b) Cho vay đảm bảo cú điều kiện:
Chỉ tiờu định tớnh thứ hai để đỏnh giỏ chất lượng tớn dụng Ngõn hàng đú
là cho vay bảo đảm cú điều kiện,cũng theo quyết định 1627/ QĐ -
Chớnh phủ, tại Điều 7 Điều kiện vay vốn ghi rừ:"Tổ chức tớn dụng xem xột
và quyết định cho vay khi khỏch hàng cú đủ cỏc điều kiện sau:
- Một là: Cú năng lực phỏp luật dõn sự, năng lực hành vi dõn sự và chịu
trỏch nhiệm dõn sự theo quy định của phỏp luật. Đối với hộ sản xuất phải
thường trỳ tại địa bàn nơi chi nhỏnh NHNo&PTNT đúng tại trụ sở cú xỏc nhận
hộ khẩu nơi thường trỳ và cú xỏc nhận của UBND xó (phường) nơi cho phộp hoạt
động sản xuất kinh doanh.
- Hai là: Khả năng tài chớnh đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết. Hộ
sản xuất vay vốn phải cú vốn tự cú tham gia và dự ỏn sản xuất kinh doanh, dịch
11
vụ. Hộ sản xuất phải kinh doanh cú hiệu quả, khụng cú nợ quỏ hạn trờn 6 thỏng
với Ngõn hàng.
- Ba là: Mục đớch sử dụng vốn vay hợp phỏp: Khụng vi phạm phỏp luật,
phự hợp với mục tiờu phỏt triển kinh tế xó hội.
- Bốn là: Hộ sản xuất cú dự ỏn đầu tư hoặc phương ỏn sản xuất kinh
doanh khả thi, cú hiệu quả.
- Năm là: Hộ sản xuất thực hiện cỏc quy định về đảm bảo tiền vay.
Cũng như cỏc loại khỏch hàng khỏc, cho vay hộ sản xuất cũng bao gồm
cho vay cú bảo đảm và khụng bảo đảm. Tuy nhiờn, riờng đối với lĩnh vực nụng
nghiệp nụng thụn, Nhà nước cú cỏc chớnh sỏch về bảo đảm riờng, bao gồm:
+ Đối với cỏc mún vay nhỏ, cỏc Ngõn hàng và tổ chức tớn dụng được cho
phộp vay khụng bảo đảm (Thụng tư 10/2000/TT-NHNN của Thống đốc Ngõn
hàng Nhà nước).
+ Hướng dẫn thực hiện nghị quyết 11/2000/NQ-CP ngày 31/7/2000, Hộ
gia đỡnh, Chủ trang trại được vay đến 20 triệu đồng khụng phải thế chấp; Quyết
định số 103/2000/QĐ-TTg ngày 25/8/2000, cỏc Hộ nụng dõn nuụi trồng thuỷ
sản được vay 50 triệu đồng khụng phải thế chấp.
+ Tuy nhiờn, để làm căn cứ trong việc xột duyệt cho vay Hộ nụng dõn
phải xuất trỡnh cho Ngõn hàng cỏc giấy tờ liờn quan đến việc giao quyền sử
dụng đất, mặt khỏc cỏc Ngõn hàng được phộp giữ lấy chứng nhận quyền sử
dụng đất khi cấp tớn dụng.
+ Cỏc hộ nghốo được ỏp dụng hỡnh thức cho vay bảo đảm bằng tớn chấp.
Bất cứ một khoản cho vay hộ sản xuất nào đều phải xem xột đến năm điều
kiện cho vay để đỏnh giỏ chất lượng khoản vay.
c) Quỏ trỡnh thẩm định:
Quỏ trỡnh thẩm định là chỉ tiờu định tớnh quan trọng nhất quyết định tới
chất lượng khoản cho vay. Quỏ trỡnh thẩm định là cỏch tốt nhất để Ngõn hàng
nắm được thụng tin về khỏch hàng về năng lực phỏp luật, đạo đức của khỏch
hàng, tỡnh hỡnh tài chớnh của khỏch hàng, khả năng trả nợ của khỏch hàng
Đõy là khõu khụng thể thiếu được trong quỏ trỡnh quyết định cho vay và theo
dừi khoản vay. Quỏ trỡnh thẩm định phải tuõn theo cỏc cỏc quy định và nội
12
dung thẩm định cho vay của từng Ngõn hàng. Một khoản cho vay cú chất lượng
là khoản cho vay đó được thẩm định và phải đảm bảo cỏc bước của quỏ trỡnh
thẩm định. Quỏ trỡnh thẩm định một khoản cho vay hộ sản xuất rất phức tạp do
đặc điểm sản xuất kinh doanh của hộ là sản xuất kinh doanh tổng hợp. Vỡ vậy,
việc tuõn thủ quy trỡnh thẩm định và nội dung thẩm định cho vay là bắt buộc để
một khoản vay đạt chất lượng.
1.3.3.2. Chỉ tiờu định lượng:
Khụng giống chỉ tiờu định tớnh, chỉ tiờu định lượng giỳp cho Ngõn hàng
cú cỏch đỏnh giỏ cụ thể hơn về chất lượng tớn dụng, qua đú giỳp Ngõn hàng cú
biện phỏp xử lý kịp thời những khoản vay kộm chất lượng. Cỏc chỉ tiờu mà
Ngõn hàng thường dựng là:
a) Doanh số cho vay hộ sản xuất:
Doanh số cho vay hộ sản xuất là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng số tiền
Ngõn hàng cho hộ sản xuất vay trong thời kỳ nhất định, thường là một năm.
Ngoài ra Ngõn hàng cũn dựng chỉ tiờu tương đối phản ỏnh tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất trong tổng doanh số cho vay của Ngõn hàng trong một năm.
Tỷ trọng cho vay HSX =
Doanh số cho vay HSX
x 100%
Tổng doanh số cho vay
b) Doanh số thu nợ hộ sản xuất:
Doanh số thu nợ hộ sản xuất chỉ là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng số tiền
Ngõn hàng thu hồi được sau khi đó giải ngõn cho hộ sản xuất trong một thời kỳ.
Tỷ trọng thu nợ HSX =
Doanh số thu nợ của HSX
X 100%
Tổng doanh số thu nợ
c) Dư nợ quỏ hạn hộ sản xuất:
Dư nợ quỏ hạn hộ sản xuất là chỉ tiờu tuyệt đối phản ỏnh tổng thể số tiền
Ngõn hàng chưa thu hồi được sau một thời gian nhất định kể từ ngày khoản cho
vay đến hạn thanh toỏn tại thời điểm đang xem xột.
Bờn cạnh chỉ tiờu tuyệt đối, Ngõn hàng thường xuyờn sử dụng chỉ tiờu tỷ
lệ nợ quỏ hạn hộ sản xuất:
13
Tỷ lệ nợ quỏ hạn HSX =
Dư nợ quỏ hạn HSX
x 100%
Tổng dư nợ HSX
Đõy là chỉ tiờu quan trọng nhất để đỏnh giỏ hiệu quả tớn dụng hộ sản xuất
và chất lượng tớn dụng đầu tư cho vay đối với hộ sản xuất. Dư nợ quỏ hạn càng
nhỏ, tỷ lệ nợ quỏ hạn thấp thỡ chất lượng tớn dụng càng cao. Hoạt động Ngõn
hàng núi chung và hoạt động tớn dụng Ngõn hàng núi riờng đều chứa đựng
nhiều rủi ro tỏc động đến lợi nhuận và sự an toàn kinh doanh của Ngõn hàng. Do
vậy, việc đảm bảo thu hồi đủ vốn cho vay đỳng hạn, thể hiện qua tỷ lệ nợ quỏ
hạn thấp là vấn đề quan trọng trong quản lý Ngõn hàng, liờn quan đến sự sống
cũn của Ngõn hàng.
Để xem xột chi tiết hơn khả năng khụng thu hồi được nợ người ta sử
dụng chỉ tiờu tỷ lệ khú đũi.
Tỷ lệ khú đũi
(so với nợ quỏ hạn)
=
Tổng nợ khú đũi
(Nhúm 5: Nợ cú khả năng mất vốn)
x 100%
Tổng nợ quỏ hạn
Đõy cũng là một chỉ tiờu tương đối. Tỷ lệ này ở mức cao là dấu hiệu cho
thấy nguy cơ mất vốn cao do cỏc khoản cho vay cú vấn đề.
1.4. Cỏc yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng Ngõn Hàng đối
với hộ sản xuất.
Việc nõng cao chất lượng tớn dụng Ngõn hàng đối với hộ sản xuất cú ý
nghĩa rất lớn với Ngõn hàng, hộ sản xuất và nền kinh tế, nú mang tớnh quyết định
sự thành bại của Ngõn hàng. Do vậy, yờu cầu phải nõng cao chất lượng tớn dụng
hộ sản xuất là một yờu cầu thường xuyờn đối với Ngõn hàng. Để làm tốt điều đú,
trước hết phải xem xột cỏc yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng tớn dụng hộ sản
xuất.
1.4.1. Nguyờn nhõn khỏch quan.
* Thiờn tai:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét