Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non công lập tại quận 10, thành phố hồ chí minh


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non công lập tại quận 10, thành phố hồ chí minh": http://123doc.vn/document/1050877-thuc-trang-phat-trien-doi-ngu-can-bo-quan-ly-cac-truong-mam-non-cong-lap-tai-quan-10-thanh-pho-ho-chi-minh.htm


0T2.2. Vài nét về cơ quan Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 10, thành phố Hồ Chí
Minh
0T 32
0T2.3. Khái quát tình hình phát triển giáo dục mầm non của quận 100T 33
0T2.3.1. Qui mô phát triển trường, lớp, trẻ mầm non0T 33
0T2.3.2. Đội ngũ nhân sự các trường mầm non trong quận 100T 35
0T2.3.3. Cơ sở vật chất các trường mầm non0T 36
0T2.4. Thực trạng đội ngũ CBQL các trường MN công lập tại Quận 10, thành phố Hồ
Chí Minh
0T 36
0T2.4.1. Quy mô và cơ cấu đội ngũ CBQL0T 36
0T2.4.2. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ
CBQL
0T 39
0T2.4.3. Phẩm chất, năng lực đội ngũ CBQL0T 42
0T2.4.3.5. Đánh giá năng lực giao tiếp-ứng xử sư phạm của CBQL trường MN0T 52
0T2.4.4. Việc thực hiện các chức năng quản lý của đội ngũ CBQL trường MN quận 100T . 57
0T2.4.5. Đánh giá chung về thực trạng đội ngũ CBQL các trường MN công lập tại Quận
10, thành phố Hồ Chí Minh
0T 59
0T2.5. Thực trạng công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường MN công lập tại Quận
10, thành phố Hồ Chí Minh
0T 61
0T2.5.1. Kết quả khảo sát về nhận xét việc thực hiện các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL các trường MN công lập tại Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh
0T 61
0T2.5.2. Công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường MN công lập tại Quận 10, thành
phố Hồ Chí Minh
0T 67
0T2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý các trường
mầm non công lập tại Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh
0T 70
0T2.6.1. Thuận lợi0T 71
0T2.6.2. Khó khăn0T 72
0TCHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN
LÝ CÁC TRƯỜNG MN CÔNG LẬP TẠI QUẬN 10, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH
0T 74
0T3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp0T 74
0T3.1.1. Cơ sở pháp lý0T 74
0T3.1.2. Cơ sở lý luận0T 75
0T3.1.3. Cơ sở thực tiễn0T 75
0T3.2. Các nguyên tắc đề xuất các biện pháp0T 75
0T3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống0T 75
0T3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính nhất quán0T 75
0T3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn0T 75
0T3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi0T 75
0T3.3. Một số biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường MN công lập tại Quận
10, thành phố Hồ Chí Minh
0T 76
0T3.3.1. Nhóm biện pháp đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo Quận 100T 76
0T3.3.2. Nhóm biện pháp đối với đội ngũ cán bộ quản lý các trường mầm non công lập
Quận 10
0T 84
0T3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp0T 88
0TKẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ0T 90
0T1. Kết luận0T 90
0T2. Kiến nghị0T 93
0TTÀI LIỆU THAM KHẢO0T 95

DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Kí hiệu
Chữ viết tắt
QLGD
Quản lý giáo dục
CBQL
Cán bộ quản lý
GV
Giáo viên
MN
Mầm non
P.GD&ĐT
Phòng Giáo dục và Đào tạo
UBND
Ủy ban Nhân dân

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục là quốc sách hàng đầu, là nhân tố quyết định việc tăng trưởng kinh tế và phát
triển xã hội. Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của toàn xã hội,
trong đó đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục là lực lượng nòng cốt, giữ vai trò quyết định
trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.
Người xưa có nói: “một người lo bằng cả kho người làm”, qua câu nói đó, ta thấy
được vai trò hết sức to lớn của nhà quản lý, lãnh đạo trong việc thực hiện các chức năng của
mình. Nói theo cách khác, đội ngũ “cán bộ” là nhân tố quyết định sự thành bại của cách
mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói: “có cán bộ tốt, việc gì cũng xong”, “Muôn việc
thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hoặc kém”.
Trong hệ thống giáo dục quốc dân thì giáo dục MN đặt nền móng trong việc hình
thành và phát triển nhân cách của trẻ em và đây là một bước đệm để chuẩn bị cho trẻ đi tiếp
vào các bậc học phổ thông. Trường MN có nhiệm vụ kép là vừa chăm sóc và vừa giáo dục
những trẻ nhỏ chưa biết tự chăm sóc bản thân kể cả những việc rất nhỏ, đây là điểm mà bậc
học MN khác biệt với các bậc học khác. Vì vậy việc quản lý các trường MN đòi hỏi rất
nhiều nỗ lực từ đội ngũ CBQL của bậc học MN, bên cạnh lòng yêu nghề, mến trẻ họ còn
phải hội tụ những năng lực, phẩm chất trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, lý luận chính trị
vững vàng để đẩy mạnh hoạt động của trường, đưa trường đi vào nền nếp.
Tại Quận 10 hiện nay, song song với việc quy hoạch mạng lưới trường lớp đến năm
2020 thì vấn đề qui hoạch đội ngũ GV, CBQL giáo dục là một trong những vấn đề được
xem xét, cân nhắc để tìm được những nhân tố mới để bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ CBQL kế
cận có trình độ trên chuẩn về mặt chuyên môn nghiệp vụ, có trình độ lý luận chính trị, có
thể sử dụng thành thạo ngoại ngữ, tin học phục vụ cho công tác quản lý, nghiên cứu khoa
học phục vụ công tác, đáp ứng được những yêu cầu ngày càng cao trong giai đoạn tới.
Xuất phát từ thực tế nêu trên, tôi chọn đề tài “Thực trạng phát triển đội ngũ cán bộ
quản lý các trường mầm non công lập tại Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh” để làm đề
tài nghiên cứu khoa học, từ có thể áp dụng vào thực tiễn công tác của bản thân tại
P.GD&ĐT Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Mục đích nghiên cứu
Xác định thực trạng đội ngũ CBQL MN và công tác phát triển đội ngũ CBQL MN
nhằm đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ CBQL các trường MN công lập tại Quận 10,
thành phố Hồ Chí Minh.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác phát triển đội ngũ CBQL giáo dục các trường MN của Quận 10.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường MN công lập của Quận 10.
4. Giả thuyết khoa học
Hiện nay, công tác phát triển đội ngũ CBQL ở các trường MN công lập tại Quận 10 đã
được quan tâm và phát triển. Tuy nhiên, để đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự
nghiệp giáo dục trong công cuộc công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước thì thực trạng phát
triển đội ngũ CBQL ở các trường MN công lập tại Quận 10 vẫn gặp khó khăn. Xuất phát từ
những nguyên nhân khách quan như: kinh phí đầu tư cho giáo dục còn hạn hẹp; thời gian để
bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL không đủ; sau khi bổ nhiệm mới đưa đi đào tạo, bồi dưỡng;
…Bên cạnh đó, còn có những nguyên nhân chủ quan như: bản thân người CBQL cảm thấy
trình độ hiện tại là đủ và không có nhu cầu cần được đào tạo, bồi dưỡng thêm; sau khi được
đào tạo, bồi dưỡng người CBQL lại thoát ly khỏi ngành vì nhiều lý do cá nhân (xuất cảnh,
lương không đủ sống phải chuyển qua ngành khác,…); Kỹ năng xây dựng kế hoạch, tổ
chức, chỉ đạo, kiểm tra, xử lý thông tin của đội ngũ CBQL chưa theo kịp với yêu cầu của sự
phát triển nhà trường trước nhiệm vụ đổi mới. Nếu có các biện pháp phát triển đội ngũ
CBQL phù hợp trong từng công tác cụ thể như: quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng; thực hiện
các chính sách đãi ngộ và chế độ khen thưởng thì có thể phát triển đồng bộ đội ngũ CBQL
các trường mầm non công lập tại Quận 10 trong những năm tới.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa lý luận về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL các trường MN để làm cơ sở
nghiên cứu thực trạng.
- Khảo sát thực trạng việc phát triển đội ngũ CBQL các trường MN công lập tại Quận
10, thành phố Hồ Chí Minh. Phân tích nguyên nhân của thực trạng trên.
- Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi nhằm phát triển đội ngũ CBQL các trường
MN công lập tại Quận 10, thành phố Hồ Chí Minh.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
Đội ngũ CBQL trường MN bao gồm: Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, Trợ lý chuyên
môn và Tổ trưởng chuyên môn. Do điều kiện và thời gian có hạn nên đề tài chỉ tập trung
nghiên cứu đối tượng Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng của 20 trường MN công lập tại Quận
10.
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc
Công tác phát triển đội ngũ CBQL là tập trung phát triển về nhiều yếu tố như: trình độ,
phẩm chất, năng lực quản lý của từng CBQL và công tác quy hoạch, công tác đào tạo, công
tác bồi dưỡng, cơ sở vật chất, chế độ chính sách cho toàn thể đội ngũ CBQL. Các yếu tố này
có quan hệ mật thiết, tác động qua lại với nhau. Vì vậy, khi nghiên cứu thực trạng phát triển
đội ngũ CBQL phải xem xét trong một hệ thống những tác động quản lý của P.GD&ĐT đến
các lĩnh vực quản lý liên quan đến bậc học MN nhằm đạt được mục tiêu quản lý đã đề ra.
Ngoài ra, người nghiên cứu còn xem thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường MN
theo lý thuyết chức năng gồm: chức năng kế hoạch hóa, chức năng tổ chức, chức năng chỉ
đạo, chức năng kiểm tra.
7.1.2. Quan điểm lịch sử
Việc nghiên cứu thực trạng phát triển đội ngũ CBQL các trường MN công lập tại Quận
10 Tp.Hồ Chí Minh trong điều kiện và hoàn cảnh cụ thể tại những thời điểm cụ thể.
7.1.3. Quan điểm thực tiễn
Quan điểm thực tiễn đòi hỏi người nghiên cứu phải nghiên cứu trên cơ sở thực tiễn
công tác phát triển đội ngũ CBQL các trường MN bao gồm các vấn đề như: quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, chính sách đãi ngộ, chế độ khen thưởng,… nhằm góp phần nâng cao chất
lượng công tác này.
7.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết
Phân tích, tổng hợp các tài liệu, thông tin lý luận về vấn đề phát triển đội ngũ CBQL
các trường MN.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát: Các hoạt động quản lý giáo dục cơ bản trong nhà trường
MN để ghi nhận những biểu hiện về năng lực quản lý của đội ngũ CBQL góp phần làm rõ
thêm thực trạng.
- Phương pháp điều tra: Xây dựng phiếu điều tra thông tin để làm rõ thực trạng với
các câu hỏi dành cho các đối tượng: Lãnh đạo và các chuyên viên phụ trách công tác liên
quan đến bậc học MN của P.GD&ĐT; Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng trường MN và một số
GV MN đại diện.
- Phương pháp trò chuyện - phỏng vấn: trò chuyện với lãnh đạo và các chuyên viên
phụ trách công tác liên quan đến bậc học MN của P.GD&ĐT; đồng thời trực tiếp tiếp xúc
một số Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng, để có thông tin chính xác và làm rõ thực trạng và
nguyên nhân.
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm: Phân tích các văn bản chỉ đạo, các báo cáo tổng
kết các kết quả hoạt động của một số đơn vị MN công lập được công nhận có thành tích tốt
để rút ra một số biện pháp hiệu quả.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia: Khảo sát ý kiến các nhà khoa học và các nhà
quản lý giáo dục lão thành về tính khả thi và hiệu quả của các biện pháp.
7.2.3. Phương pháp nghiên cứu thống kê toán học
Sử dụng phần mềm thống kê SPSS for Window để tính toán, thống kê số liệu, lập bảng
biểu các số liệu thu thập được.
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ CÁC TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ thuở bình minh của nhân loại, quản lý là một vấn đề được đặc biệt quan tâm về:
tổng kết thực tiễn, rút kim nghiệm để tìm ra qui luật vận động và các nguyên tắc hoạt động
của nó để làm thế nào quản lý có hiệu quả.
Hoạt động quản lý bắt nguồn từ sự phân công, hợp tác lao động. Chính sự phân công,
hợp tác lao động nhằm đến hiệu quả nhiều hơn, năng suất cao hơn nên đòi hỏi phải có người
đứng đầu chỉ huy, phối hợp, điều hành, kiểm tra, chỉnh lý. Đây là hoạt động giúp người
quản lý phối hợp nỗ lực với các thành viên trong tổ chức đạt được mục tiêu đề ra.
Các tư tưởng quản lý sơ khai xuất phát từ các tư tưởng triết học cổ Hy Lạp và cổ
Trung Hoa. Từ những tư tưởng quản lý được đóng góp của các nhà triết học cổ Hy Lạp như:
Socrates (469 – 399 TCN), Platon (427 – 347 TCN), Aristoteles (384 – 322 TCN); đến
những tư tưởng “Đức trị, Lễ trị” lấy chữ tín đặt lên hàng đầu của các nhà triết học cổ Trung
Hoa như: Khổng Tử (551 – 479 TCN), Mạnh Tử (372 – 289 TCN), Thương Ưởng (390 –
338 TCN) đã nêu rõ các chức năng quản lý đó là: kế hoạch hóa, tổ chức, tác động, kiểm tra.
Các tư tưởng quản lý sơ khai này ảnh hưởng khá sâu sắc đến các nước phương đông cho
đến ngày nay.
Việt Nam ngày nay đứng trước những yêu cầu đổi mới đất nước, công tác quản lý nói
chung và QLGD nói riêng bên cạnh những thành công vẫn còn nhiều bất cập, yếu kém kéo
theo nhiều hệ quả yếu kém khác. Chính sách ưu đãi đối với nhà giáo chưa phù hợp, đội ngũ
giáo dục chưa đủ sống bằng lương. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ CBQL ở tất cả các
bậc học chưa đồng bộ về cơ cấu, chuyên môn, nghiệp vụ. Đạo đức, năng lực của một phận
CBQL còn thấp.
Trước những bất cập, yếu kém kể trên vấn đề phát triển đội ngũ CBQL đã được Đảng
và Nhà nước ta quan tâm và chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục
được chuẩn hóa, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, bản lĩnh chính trị
vững vàng, phẩm chất, năng lực tốt nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa,
hiện đại hóa trong bối cảnh hội nhập quốc tế, giữ vững độc lập tự chủ, đi lên chủ nghĩa xã
hội, thể hiện qua các văn bản sau:
- Nghị quyết 03-NQ/TW ngày18/6/1997 của Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành
Trung ương Khóa VIII về chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước. [3]
- Chỉ thị 40-CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban Chấp hành Trung ương về việc xây
dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục. [1]
- Kết luận 37-KL/TW ngày 02/02/2009 của Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành
Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2020.
[2]
- Ngày 15/4/2009 Ban Chấp hành Trung ương tiếp tục ban hành Thông báo số 242-
TB/TW về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung trung 2 (Khóa VIII), phương hướng
phát triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020. [4]
- Đặc biệt, riêng đối với bậc học MN có Quyết định số 149/2006/QĐ-TTg ngày
23/6/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt đề án “Phát triển giáo dục mầm non giai
đoạn 2006 - 2015”. [31]
Bên cạnh đó vấn đề phát triển đội ngũ QLGD cũng rất được sự quan tâm của các nhà
khoa học và các nhà QLGD lão thành lãnh đạo. Các tác giả đều nhìn nhận rõ thực trạng:
“phát triển đội ngũ CBQL đang đứng trước rất nhiều khó khăn”, “chưa bao giờ đào tạo
QLGD bài bản và chưa thấy hết tầm quan trọng của QLGD” [22]. Qua đó các tác giả định
hướng rõ những điều cần và không cần của đội ngũ CBQL trong giai đoạn hiện nay. [22]
Ngoài ra, rất nhiều đề tài của các CBQL giáo dục và các GV ở các tỉnh thành khác của
Việt Nam nghiên cứu vấn đề xây dựng và phát triển đội ngũ CBQL của các cấp học. Các đề
tài nghiên cứu xoay quanh thực trạng về các khía cạnh khác nhau của: đội ngũ CBQL (như:
số lượng, chất lượng, cơ cấu, phẩm chất, năng lực,…) và công tác phát triển đội ngũ CBQL
để từ đó đưa ra các giải pháp hoặc các biện pháp để khắc phục những yếu kém trong thực
trạng. Cụ thể:
- Một số đề tài nghiên cứu chuyên sâu tùy theo đặc điểm của từng vùng, miền. Ví dụ:
Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhung [24] và Thạc sĩ Nguyễn Thị Nhị [23] đều nghiên cứu xây dựng
đội ngũ CBQL tỉnh Bình Phước của hai cấp học lần lượt là MN và tiểu học. Tỉnh Bình
Phước có vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và điều kiện xã hội phức tạp ảnh hưởng không nhỏ
đến sự nghiệp giáo dục nên các tác giả tập trung vào nghiên cứu số lượng, chất lượng, cơ
cấu, phẩm chất và năng lực của đội ngũ CBQL từ đó đưa ra những biện pháp xây dựng đội
ngũ CBQL của tỉnh.
- Một số đề tài tập khác nghiên cứu chủ yếu về phẩm chất và năng lực của đội ngũ
CBQL, sơ lược về thực trạng công tác xây dựng đội ngũ CBQL và đề xuất một số biện pháp
xây dựng đội ngũ CBQL như đề tài của Thạc sĩ Văn Thị Tường Oanh [25] hoặc chỉ nghiên
cứu tổng quát về thực trạng công tác phát tiển đội ngũ (quy hoạch; đào tạo, bồi dưỡng;
tuyển chọn, bổ nhiệm, luân chuyển, sử dụng; chế độ chính sách) và phát triển cá nhân đội
ngũ CBQL (phẩm chất, năng lực) và đưa ra những đề xuất giải pháp phát triển đội ngũ
CBQL như nghiên cứu của Thạc sĩ Nguyễn Hữu Phi [26].
Nhìn chung, từ những văn bản chỉ đạo của các cấp, các ngành mà mỗi tác giả khi
nghiên cứu đều đưa ra những thực trạng và nhiều biện pháp khác nhau trong công tác xây
dựng, phát triển đội ngũ CBQL theo đặc thù của tỉnh nhà. Tuy nhiên, tại Quận 10 những
năm vừa qua Phòng Giáo dục và Đào tạo chưa có công trình nghiên nào đi sâu về công tác
phát triển đội ngũ CBQL của tường MN trên quy mô tổng quát và khảo sát thực trạng cụ
thể, để từ đó có những biện pháp, những kiến nghị, những đề xuất hiệu quả góp phần phát
triển đội ngũ CBQL các trường MN của quận ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.
1.2. Một số khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm quản lý
1.2.1.1. Khái niệm chung
Khái niệm quản lý là khái niệm rất chung, rất tổng quát. Nó dùng cho cả quá trình
quản lý xã hội (xí nghiệp, trường học, đoàn thể,…), quản lý giới vô sinh (máy móc, đường
sá, hầm mỏ, …) cũng như quản lý giới sinh vật (vật nuôi, cây trồng,…). Mọi hoạt động của
xã hội đều cần tới quản lý. Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển
một hệ thống xã hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô.
Khái niệm “Quản lý” được định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những cách tiếp
cận khác nhau:
- Theo A.Fayol, nhà lý luận quản lý kinh tế: “Quản lý tức là lập kế hoạch, tổ chức,
chỉ huy, phối hợp và kiểm tra”. [8]
- Theo Mary Parker Follet (Mĩ): “Quản lý là nghệ thuật khiến công việc được thực
hiện thông qua người khác”. [11]
- Theo Frederich Winslow Taylor (1856-1915), nhà thực hành quản lý lao động:
“Quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn người khác làm, và sau đó hiểu được rằng
họ đã hoàn thành công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”. [18]

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét