LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "dau tu truc tiep nuoc ngoai ": http://123doc.vn/document/562796-dau-tu-truc-tiep-nuoc-ngoai.htm
FDI(đầu tư trực tiếp nước ngoài) được coi là một công cụ trong quá trình hội
nhập của các nền kinh tế quốc gia vào nền kinh tế thế giới đang toàn cầu hóa trong
lĩnh vực sản xuất, là nguồn vốn bổ sung quan trọng cho sự phát triển của mỗi quốc
gia. Hiện nay, luồng vốn FDI vào các nước đang phát triển có xu hướng ngày càng
tăng, đặc biệt là các nước ở khu vực Châu Á-Thái Bình Dương, trong đó có Việt
Nam. Nó được xem như là động lực cho tăng trưởng kinh tế và đồng thời cũng
mang đến một số bất lợi cho các quốc gia khi sử dụng nguồn vốn này.
Có thể lấy một số ví dụ tiêu biểu nhất về những tác động của FDI tới tăng
trưởng kinh tế của các nước đang phát triển đã được nghiên cứu và đưa ra kết luận,
trường hợp của Trung quốc-nước có tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng đầu thế giới
nhờ biết thu hút và sử dụng rất hiệu quả lượng vốn FDI khổng lồ đổ vào mỗi năm.
Ngay tại Việt Nam chúng ta, thực tế đã cho thấy, từ khi nước ta mở cửa hội nhập,
vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trở thành một nguồn vốn quan trọng đối với nền
kinh tế Việt Nam trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước song
không thể phủ nhận những ảnh hưởng tiêu cực từ luồng vốn này mang lại.
Đề tài nghiên cứu về “Những tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến
tăng trưởng kinh tế” sẽ tập trung phân tích mức độ đóng góp của FDI đến GDP
như thế nào bên cạnh các yếu tố cổ điển lao động. Thông qua việc tìm hiểu lý
thuyết cũng như những chỉ tiêu, hiểu được những đặc điểm, tính chất và xu hướng
phát triển và từ đó chúng em đưa ra những định hướng, giải pháp nhằm thu hút và
sử dụng vốn FDI đạt hiểu quả cao nhất, góp phần vào sự tăng trưởng GDP.
II. Mô tả số liệu
Do không thể nghiên cứu được tổng thể, ta sẽ ước lượng hàm hồi quy tổng thể
dựa trên thông tin thu được trên mẫu ngẫu nhiên của các giá trị GDP với các giá trị
L , FDI đã biêt từ 30 quan sát là 30 quốc gia đã và đang phát triển trên toàn thế
giới.
Ở đây là các số liệu về tư lao động(L), FDI và GDP của 30 nước vào năm
2007 được lấy từ nguồn: http://www.imf.org
Trong đó :
GDP : Tổng thu nhập quốc dân.
FDI : Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài.
L : Tổng số lao động.
Tên nước
L(triệu
người) FDI( tỉ USD)
GDP( tỉ
USD)
China 803.3 758.9 7043
USA 146.1 1818 13860
UK 30.71 1135 2147
France 27.76 697.4 2067
Germany 43.63 763.9 2833
Spain 22.01 439.4 1362
Japan 66.7 88.62 4417
Canada 17.9 398.4 1274
Italy 24.86 294.8 1800
Russia 75.1 271.6 2076
India 516.4 67.72 2965
Thailand 37.12 69.06 519.9
Korea 23.99 133 1206
Vietnam 45.73 29.23 222.5
Australia 10.9 246.2 766.8
Mexico 45.38 236.2 1353
Brasil 99.47 214.3 1838
Singapore 2.67 189.7 222.7
Denmark 2.9 138.4 204.6
Indonesia 108 21.91 845.6
Egypt 22.49 37.66 431.9
South Africa 20.49 90.4 467.6
New Zealand2.23 63.12 112.6
Greece 4.94 41.32 326.4
Argentina 16.1 60.04 523.7
Venezuela 12.5 45.4 335
Mexico 10.91 77.7 357.9
Kenya 11.85 1.169 57.65
Netherland 7.5 450.9 638.9
Nigreria 50.13 31.66 294.8
1. Xây dựng mô hình :
Trước tiên, ta đi xây dựng mô hình sự ảnh hưởng của FDI , L tới GDP.
Mô hình hồi quy Cobb – Dauglas :
Hay :
Trong đó : Biến phụ thuộc Ln(GDP).
Biến độc lập Ln(FDI), Ln(L).
Mô hình hồi quy bằng phần mêm Eviews ta thu được kết quả.
Mô hình :
2. Kiểm định sự phù hợp của mô hình.
Ta có : Có nghĩa các biến độc lập giải thích được %
biến phụ thuộc
Vì Nên mô hình hồi quy là phù hợp
Hoặc:
Kiểm định : F
Quy tắc :
: Chấp nhận H0. Mô hình hồi quy không phù hợp
: Bác bỏ H0. Hay mô hình hồi quy là phù hợp.
Dựa vào mô hình ta có :
F=106.4163
: Bác bỏ H0. Tức mô hình hồi quy phù hợp.
3. Sự phù hợp của các biến độc lập (Kiểm tra sự thừa biến ).
Ta dùng kiểm định p or kiểm định Wald.
Kiểm định p
Giả Thiết :
Quy tắc KĐịnh : (Kiểm định p or Wald )
.
Ta có :
Kết luận :
Cả 2 biến FDI và L đều ảnh hưởng đến GDP.Nên không thể loại bỏ 1 trong 2 biến
ra khỏi mô hình.
III. Kiểm định khuyết tật của mô hình
1. Kiểm định Đa cộng tuyến:
Hệ số tương quan giữa 3 biến Ln(GDP),Ln(FDI) và Ln(L) :
Ta thấy hệ số tương quan giữa Ln(FDI) và Ln(L) khá nhỏ.
Mô hình có thể không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.
Kiểm định xem mô hình Ln(FDI) theo Ln(L) xem mô hình có phù hợp không
để kết luận về đa cộng tuyến.
Từ mô hình Ln(FDI) theo Ln(L) ta thấy.
Mặt khác
Kết luận :
Hay mô hình hồi quy tổng không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến vì 2 biến độc lập
Ln(FDI) và Ln( L) không tương quan với nhau.
2. Tự tương quan.
Quy tắc KĐịnh.
d=0 : Tự tương quan hoàn hảo dương.
0<d<1 : mô hình xảy ra Tự tương quan dương.
1<d<3 : mô hình không xảy ra Tự tương quan .
3<d<4 : mô hình xảy ra Tự tương quan âm.
d=4 : Tự tương quan hoàn hảo âm.
Mô hình :
Có Durbin-Watson stat (d)=1.590199
Vì 1<d=1.590199 <3
Nên Mô hình không xảy ra hiện tượng tự tương quan.
3. Phương sai sai số:
( Hàm 3 biến nên ta dùng kiểm định White ).
Quy tắc Kiểm định :
Theo Eviews ta có :
Ta có :
4. Kiểm định việc bỏ sót biến giải thích trong mô hình.
Ta dùng kiểm định reset của Ramsey
Giả thiết :
H0: Không Bỏ sót biến
H1 : Bỏ sót biến.
Quy tắc KĐịnh :
Ta có :
Hay mô hình không bỏ sót biến.
IV. Ý nghĩa và kết luận.
1. Ý nghĩa mô hình
Hay
Ý nhĩa :
Nếu :
FDI tăng ( or giảm ) 1% thì GDP tăng ( or giảm ) 0.511908%.
L tăng ( or giảm ) 1% thì GDP tăng ( or giảm ) 0.539532%.
2. Kết luận.
Từ việc nghiên cứu, phân tích và đánh giá về những tác động của FDI đối với 30
nước đã và đang phát triển trên thế giới, xét về mặt tích cực, chúng ta khẳng định
FDI là một yếu tố đóng vai trò và tác dụng vô cùng to lớn đối với sự tăng trưởng
GDP của các quốc gia này. Chính vì vậy, việc thu hút và sử dụng nguồn vốn quý
báu này, các nước tùy thuộc vào các điều kiện kinh tế chính trị khác nhau, đều đã
có những chính sách và biện pháp riêng biệt nhằm thu hút thêm nhiều FDI.
Sau đây là một số kiến nghị nhằm tăng nguồn vốn FDI đầu tư vào VN chúng ta.
1. Miễn giảm thuế(fiscal incentive) cho các nhà đầu tư nước ngoài, đi đôi với
việc không ngừng cải thiện môi trường đầu tư thông thoáng, thuận lợi
hơn( môi trươnờng chính trị ổn định, hệ thống luật pháp được điều chỉnh
phù hợp với các cam kết quốc tế…).
2. Khuyến khích về tài chính(financial incentives) với các hình thức phổ biến
là chính phủ cho vay, trợ cấp tín dụng và bảo hiểm bảo lãnh, cho vay với lãi
suất ưu đãi và góp vốn đầu tư.
3. Hỗ trợ cơ sở hạ tầng chuyên dụng; hỗ trợ dịch vụ; các ưu đãi về thị trường;
ưu đãi về ngoại hối; và để tận dụng hiệu quả FDI, chính phủ các nước cần
phải (1)mở cửa dần các lĩnh vực đầu tư, mở rộng cơ cấu FDI sang nhiều
ngành, lĩnh vực mới, tới nhiều vùng miền khác nhau nhằm tránh tình trạng
phân bố không đều dẫn đến tạo khoảng cách kinh tế các khu vực;(2) đào tạo
nguồn nhân lực, lao động có tay nghề, trình độ khoa học, kỹ thuật cao (3)
xây dựng hế thống pháp luật liên quan đến đàu tư trực tiếp nước ngoài phải
đồng bộ và chặt chẽ, cải cách hệ thống quản lí hành chính
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét