LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoạt động xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ tại công ty mỹ thuật trung ương": http://123doc.vn/document/1051572-hoat-dong-xuat-khau-hang-thu-cong-my-nghe-tai-cong-ty-my-thuat-trung-uong.htm
Thơng mạI quốc tế mang tính chất sống còn vì lý do rất cơ bản là ngoại
thơng mở rộng khả năng sản xuất và tiêu dùng của một nớc . Thơng mại
quốc tế cho phép một nớc tiêu dùng tất cả các mặt hàng với số lợng nhiều
hơn mức có thể tiêu dùng với ranh giới của khả năng sản xuất trong nớc khi
thch hiện chế độ tự cung tự cấp không buôn bán.
Một lý do nữa dẫn đến sự xuất hiện của thơng mại quốc tế đó là so có
sự khác nhau về sở thích , mức cầu , điều này đã làm cho thơng mại quốc tế
có thể diễn ra ngay cả với những nớc có hiểu quả kinh tế giống hệt nhau .
Cũng chính nhờ đặc điểm này, hoạt động ngoại thơng hay quan hệ kinh tế
quốc tế đã luôn diễn ra một cách thờng xuyên và ngày càng phát triển giữa
các quốc gia .
1.1.2.Vai trò của xuất khẩu trong nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá là hoạt động kinh doanh buôn bán ở phạm vi quốc
tế . Xuất khẩu hàng hoá nằm trong lĩnh vực phân phối và lu thông hàng hoá
của một quá trình tái sản xuất mở rộng , nhằm mục đích liên kết sản xuất
với tiêu dùng của nớc này với nớc khác .
Xuất khẩu có vai trò to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội của mỗi
quốc gia . Thông qua xuất khẩu có thể làm gia tăng ngoại tệ thu đợc , cải
thiên cán cân thanh toán , tăng thu trong ngân sách , kích thích đổi mới
công nghệ, cải biến cơ cấu kinh tế, tạo thêm công ăn việc làm và nâng cao
mức sống của ngời dân.
Đối với nớc ta , nền kinh tế chậm phát triển , cơ sở vật chất lạc hậu ,
không đồng bộ, dấn số phát triển nhanh nên việc đẩy mạnh xuất khẩu nhằm
thu ngoại tệ cải thiện đời sống và phát triển kinh tế là cực kỳ quan trọng .
Đảng và nhà nớc ta chủ trơng mở rộng phát triển quan hệ đối ngoại, đặc
biệt hớng mạnh vào sản xuất xuất khẩu hàng hoá là một chủ trơng đúng
đắn, phù hợp với quy luật kinh tế khách quan.
Nh vậy đối với mọi quốc gia cũng nh nớc ta , xuất khẩu thực sự có vai
trò quan trọng thể hiện ở chỗ :
5
* Xuất khẩu tạo nguồn vốn cho nhập khẩu và tích luỹ phát triển sản
xuất, phục vụ công nghiệp hoá đất nớc.
Công nghiệp hoá theo những bớc đi thích hợp là con đờng tất yếu để
khắc phục tình trạng nghèo nàn và chậm phát triển của nớc ta . Để thực
hiện đờng lối công nghiệp hóa và hiện đại hoá đất nớc , trớc mắt chúng ta
cần phải nhập khẩu một số lợng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ bên ngoài ,
nhằm trang bị cho nền sản xuất . Nguồn vốn để nhập khẩu thờng là : đi
vay , viện trợ , đầu t từ nớc ngoài vào và xuất khẩu . Nguồn vốn vay rồi
cũng phải trả, còn viện trợ và đầu t nớc ngoàI thì có hạn , hơn nữa thòng
phụ thuộc vào nớc ngoài . Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu
chính là xuất khẩu .Thực tế là nớc nào gia tăng đợc xuất khẩu thì nhập khẩu
cũng gia tăng theo . Ngợc lại , nếu nhập khẩu nhiều hơn xuất khẩu làm cho
thâm hụt cán cân thơng mại quá lớn sẽ có ảnh hởng xấu đến nền kinh tế
quốc dân.
* Xuất khẩu đóng góp vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế , thúc đẩy sản
xuất phát triển
Cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới đã và đang thay đổi vô cùng
mạnh mẽ , đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện
đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá phù hợp
với xu hớng phát triển cuả kinh tế thế giới là tất yếu đối với nớc ta.
Ngày nay, đa số các nớc đều lấy nhu cầu thị trờng thế giới làm cơ sở để
tổ chức sản xuất . Điều đó có tác dụng tác động tích cực tới sự chuyển dịch
cơ cấu kinh tế , thúc đẩy sản xuất phát triển . Sự tác động này thể hiện:
- Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển thuận
lợi . chẳng hạn khi phát triển nghành dệt xuất khẩu sẽ tạo cơ hội đầy đủ cho
việc phát triển ngành sản xuất nguyên vật liệu nh : bông đay , thuốc phiện .
Sự phát triển chế biến thực phẩm xuất khẩu (gạo ,dầu thực vật, cà phê ) có
thể kéo theo sự phát triển của nghành công nghiệp chế tạo thiết bị phục vụ
nó.
6
- Xuất khẩu tao khả năng mở rộng thị trờng tiêu thụ , góp phần cho sản
xuất ổn định và phát triển.
- Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp đầu vào cho sản
xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nớc
* Xuất khẩu có vai trò tích cực đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hớng ra thị trờng thế giới, một thị tr-
ờng mà ngày càng cạnh tranh quyết liệt. Sự tồn taị và phát triển của hàng
hoá xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lợng, giá cả, do đố phụ thuộc rất
lớn vào kỹ thuật, công nghệ sản xuất. Điều này thúc đẩy các doanh nghiệp
sản xuất trong nớc phải luôn đổi mới, tìm tòi sáng tạo để cải tiến, nâng cao
chất lợng. Mặt khác xuất khẩu trong nền kinh tế cạnh tranh còn đòi hỏi
doanh nghiệp phải nâng cao ty nghề cho ngời lao động.
* Xuất khẩu có tác động tới việc giải quyết công ăn việc làm và cảI
thiện đời sống nhân dân
Thông qua hoạt động sản xuất hàng xuất khẩu, với nhiều công đoạn
khác nhau đã thu hút hàng triệu lao động vào làm việc, có thu nhập cao,
tăng giá trị ngày công lao động, tăng thu nhập quốc dân. Xuất khẩu còn tạo
nguồn để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng thiết yếu, phục vụ đời sống và đáp
ứng ngày một phong phú thêm nhu cầu tiêu dùng của nhân dân, nâng cao
đời sống vật chất và tinh thần cho ngời lao động.
* Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại
của nớc ta
Đẩy mạnh xuất khẩu làm cho quá trình liên kết kinh tế, xã hội nớc ta
với nớc ngoài chặt chẽ và mở rộng, góp phần vào sự ổn định kinh tế và
chính tri của đất nớc.
Đối với nớc ta hớng mạnh về xuất khẩu là trong những mục tiêu quan
trọng trong phát triển kinh tế đối ngoại, đợc coi là vấn đề có ýnghĩa chiến l-
ợc để phát triển kinh tế và thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đát nớc,
qua đó tranh thủ đón bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút
7
ngắn sự chênh lệch về trình độ phát triển của Việt Nam so với thế giới. Cho
đến nay, tuy cha lâu và cũng cha nhiều, song chúng ta cũng thấy đợc những
kết qủa đáng mừng từ chính sách mở cửa nền kinh tế, trọng tâm là xuất
khẩu. Nớc ta đã từng bớc chuyển mình với nhịp độ sản xuất bằng những
công nghệ, khoa học tiên tiến.Tin tởng rằng với những hớng đi đúng đấn,
với những u thế của mình và sự lãnh đạo sáng suốt của Đảng và nhà nớc,
Việt Nam sẽ trở thành một mắt xích quan trọng trong nền kinh tế thế giới.
1.1.3.Các hình thức và nhân tố ảnh hởng đến xuất nhập khẩu
1.1.3.1.Các hình thức của xuất nhập khẩu.
a)Hình thức xuất nhập khẩu trực tiếp.
Trong thơng mại quốc tế đây là hình thức đợc áp dụng nhiều nhất. Theo
hình thức này , ngời bán và ngời mua trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách
gặp mặt hoặc qua th từ, điện tín để bàn bạc, thoả thuận một cách tự nguyện.
Nội dung thoả thuận không có sự ràng buộc với các lần giao dịch trớc, việc
mua không nhất thiết phải gắn liền với việc bán. Hoạt động theo phơng thức
này chi khác với hoạt động nội thơng ở chỗ bên mua và bên bán co quốc
tịch khác nhau, đồng tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ và hàng hoá đợc di
chuyển ra khỏi biên giới quốc gia. Trong khi giao dịch ngời ta làm một loạt
các công việc nh nghiên cứu tiếp cận thị trờng, ngời mua hỏi giá và đặt
hàng, ngời bán chào giá. Cuối cùng là hợp đồng đợc ký kết bằng văn bản
hoặc trao đổi bằng th từ, điện tín.
Về nguyên tắc, xuất nhập khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro
trong kinh doanh, song nó lại có những u điểm nổi bật sau: giảm bớt chi phí
trung gian do đố tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Có thể liên hệ trực tiếp
và đều đặn với khách hàng, với thị trờng nớc ngoài, biết đợc nhu cầu của
khách hàng và tình hình bán hàng ở đó nên ta có thể thay đổi sản phẩm và
những điều kiện bán hàng trong trờng hợp cần thiết.Hoạt động xuất nhập
khẩu theo phơng pháp trực tiếp chỉ có hai bên mua bán quan hệ trực tiếp với
nhau mà không có bên thứ ba. Do vậy, các công việc đợc tiến hành tơng đối
đơn giản và nhanh chóng.
8
b)Xuất nhập khẩu uỷ thác
Trong hình thức này, đơn vị có hàng xuất khẩu (gọi là bên uỷ thác)
giao cho đơn vị xuất nhập khẩu (gọi là bên nhận uỷ thác) tiến hành xuất
khẩu một hoặc một số lô hàng nhất định với danh nghĩa của mình (bên
nhận uỷ thác) nhng với chi phí của bên nhận uỷ thác. Về bản chất pháp lý,
bên nhận uỷ thác đợc nhận phí uỷ thác, thực chất là tiến hành thù lao trả
cho đại lý.
c)Buôn bán đối lu
Buôn bán đối lu là một phơng thức giao dịch trong đó kết hợp chặt chẽ
giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng hàng
trao đổi có giá trị tuơng đơng. Vì nhữnh đặc đIúm đó cho nên ngời ta gọi
đây là phong thức xuất nhập khẩu liên kết hoặc phơng thức đổi hàng
Trong loại hình xuất nhập khẩu này, hàng hoá hai bên phải đợc cân
bằng về mặt hàng, giá cả, tổng giá trị và điều kiện giao hàng có nghĩa là:
- Cân bằng về mặt giao hàng: mặt hàng quý hiếm phải đổi lấy mặt
hàng quý hiếm còn hàng tồn kho đổi lấy hàng tồn kho.
- Cân bằng về giá cả: so với giá quốc tế, nếu giá hàng nhập cao thì
khi xuất kho đối phơng phải tính giá cao tơng ứng và ngợc lại.
- Cân bằng về mặt giá trị hàng giao cho nhau: do khong có sự di
chuyển tiền tệ, hai bên thờng quan tâm sao cho tổng giá trị hàng hoá và
dịch vụ giao cho nhau phải tơng đối cân bằng nhau.
- Cân bằng về đIều kiện giao hàng: tức là khi xuất khẩu với đIều kiện
giao hàng nào thì khi nhập khẩu cũng phải tuân theo điều kiện giao hàng
đó. Ví dụ: nếu xuất khẩu với điều kiện CIF thì khi nhập khẩu cũng phải là
đIều kiện CIF.
Buôn bán đối lu có hai nghiệp vụ chủ yếu nhất đó là hàng đổi hàng và
bù trừ.
+Với nghiệp vụ hàng đổi hàng: hai bên trực tiếp trao đổi với nhau
những hàng hoá có giá trị tơng đơng, việc giao hàng gần nh diễn ra đồng
thời. Trong nghiệp vụ hàng đổi hàng cổ điện, đồng tiền không đợc dùng để
9
thanh toán và chỉ có hai bên tham gia, nhng với nghiệp vụ đổi hàng hiện
đại, ngời ta có thể thanh toán một phần tiền hàng và hơn nữa lại có thể thu
hút tới ba đến bốn bên tham gia.
+Với nghiệp vụ bù trừ: hai bên trao đổi hàng hoá với nhau trên cơ
sởquan hệ giá trị hàng hoá giao. Đến cuối kỳ hạn, hai bên so sổ sách, đối
chiếu trị giá hàng giao với trị giá hàng nhận. Nếu sau khi bù trừ tiền hàng
mà còn số d, thì số tiền d đó đợc dự lại để chi trả theo yêu cầu của bên chủ
nợ về những khoản chi tiêu của bên chủ nợ tại nớc bị nợ.Nghiệp vụ này là
hình thức phát triển nhanh nhất của buôn bán đối lu. Hợp đồng cho hình
thức bù trừ thờng đợc ký kết cho thời gian dài(từ 10 đến 20 năm).
Ngoài ra, trong buôn bán đối lu còn có một số nghiệp vụ nh nghiệp vụ
mua đối lu, nghiệp vụ chuyển giao nghĩa vụ hoặc giao dịch bồi hoàn.
Những nghĩa vụ này đợc áp dụng tuỳ theo từng trờng hợp cụ thể và nó đảm
bảo đợc tính linh hoạt của hàng hoá trong thơng mại quốc tế.
d)Hình thức tạm nhập tái xuất
Mỗi nớc có một định nghĩa riêng về tái xuất,nhng các nớc đều thống
nhất quan niệm tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nớc ngoaì những hàng hoá tr-
ớc đây đã nhập khẩu, cha qua chế biến ở nớc tái xuất.Giao dịch tái xuất bao
gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một lợng ngoại tệ lớn hơn
số vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn thu hút ba nớc đó là nớc xuất
khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu.
Tái xuất có thể thực hiện bằng hai phơng thức sau:
+ Tái xuất theo đúng nghĩa: Hàng hoá đi từ nớc xuất khẩu đến nớc tái
xuất rồi lại đợc xuất khẩu từ nớc tái xuất tới nớc nhập khẩu. Ngợc chiều với
sự vận động của hàng hoá là sự vận động của tiền. Nớc tái xuất trả tiền cho
nớc xuất khẩu và thu tiền của nớc nhập khẩu.
+ Chuyển khẩu: Hàng hoá đi thẳng từ nớc xuất khẩu đến nớc nhập
khẩu(không qua nớc tái xuất). Nớc tái xuất trả tiền cho nớc xuất khẩu và
thu tiền của nớc nhập khẩu.
10
Về hợp đồng tái xuất: Doanh nghiệp kinh doanh táI xuất thờng ký một
hợp đồng nhập khẩu và một hợp đồng xuất khẩu. Hai hợp đồng này về cơ
bản không khác những hợp đồng xuất nhập khẩu thông thờng song chúng
có liên quan chặt chẽ với nhau. Chúng thờng phù hợp với nhau về hàng hoá,
bao bì, ký mã hiệu, nhiều khi cả về thời hạn giao hàng và các chứng từ hàng
hóa.Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải tạo cơ sở đầy đủ và chắc chắn
cho việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Về thanh toán: Phơng thức dùng khá phổ biến là th tín dụng giáp l-
ng(back to back of credit). Bên tái xuất thờng cố dàn xếp để chậm trả tiền
hàng nhập khẩu và nhanh chóng thu tiền hàng xuất. Nhờ những biện pháp
đó, ngời tái xuất thu đợc cả lợi tức về tiền hàng trong khoảng thời gian
chênh lệch .
Nh vậy, kinh doanh tái xuất đòi hỏi sự nhảy bén về tình hình thị trờng
và giá cả, sự chính xác và chặy chẽ trong các hợp đồng mua bán.
e)Mua đứt bán đoạn
Trong đó đơn vị cumg cấp hàng xuất khâủ giao hàng và quyền sở hữu
cho ngời nhập khẩu và đợc nhận tiền hàng.
f)Hàng đổi hàng
Trong đó đơn vị ngoại thơng gioa nhận một loạI hàng hoá thờng là
phân bón, thuốc trừ sâu,máy nông nghiệp hay t liệu tiêu dùng để đổi lấy
hàng hoá phù hợp với yêu cầu xuất khẩu.
1.1.3.2.Các nhân tố ảnh hởng đến xuất nhập khẩu
Bên cạnh việc nghiên cứu nội dung, kiến thức, nghiệp vụ về xuất nhập
khẩu, đẻ có đợc thành công trong việc kinh doanh với nớc ngoài, đòi hỏi
các đơn vị kinh danh xuất nhập khẩu cần phảI quan tâm nghiên cứu tới một
số vấn đè khác có liên quan nh các nhân tố ảnh hởng đến xuất nhập khẩu.
a)Tác động do chính sách của chính phủ
Có thể khẳng định, không một nền kinh tế nào trên thế giới hiện nay
phát triển hoàn toàn thuần tuý theo quy luật của thị trờng. Mọi chính phủ
đều có những tác động nhất định vào sự phát triển kinh tế, nhằm hớng nó
11
theo mục tiêu của mình.Sự phát triển trong knh doanh xuất nhập khẩu cũng
chỉ là một trong những đờng lối của chính phủ. Bởi vì , với chính sách bế
quan toả cảng, một nền kinh tế tự cung tự cấp không thể là một nền kinh tế
phát triển.
Chính sách ngoại thơng ở mỗi nớc đều khác nhau, tuy nhiên mục đích
của chúng lại tơng đối thống nhất đó là đều phục vụ cho lợi ích quốc gia. ậ
mỗi thời kỳ, mỗi giai đoạn khác nhau, khi tình hình kinh tế chính trị
thay đổi, chính phủ lạI có những biện pháp, chính sách, đờng lối khác nhau
để đIều chỉnh hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu cho phù hợp với lợi ích
chung của đất nớc. Chính sách ngoại thơng thờng tạo điều kiện thuận lợi
cho các tổ chức kinh doanh tham gia sâu vào phân công lao động quốc tế,
mở mang hoạt động xuất khẩu và bảo vệ thị trờng trong nớc, nhằm đạt đợc
các mục tiêu kinh tế chính trị và xã hội.Tuy nhiên cũng có trờng hợp vì
mục đích kinh tế vĩ mô có thể có những chính sách không thuận lợi cho một
số doanh nghiệp. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần quan tâm để có thể khắc
phục những khó khăn và phát huy những thuận lợi do chính sách của nhà n-
ớc tạo ra.
ở Việt Nam trong thời kỳ nao cấp xuất nhập khẩu làm theo chỉ định,
theo nghị định th đã ký kết, số doanh nghiệp đợc phép xuất nhập khẩu trực
tiếp không đều. Đến nay, trong nền kinh tế thị trờng, số doanh nghiệp tham
gia xuất nhập khẩu trực tiếp đã là con số đáng kể, làm cho các loại mặt
hàng xuất nhập khẩu cũng trở nên phong phú, đa dạng, giá cả hợp lý, chất l-
ợng đợc nâg cao, chi phí giảm, đem lại lợi ích cho ngời tiêu dùng và xã hội.
b)ảnh hởng của yếu tố thời vụ
Các loại hàng hoá nh hàng tiêu dùng thờng mang tính thời vụ mặc dù
chúng có những đặc điểm, đặc tính khác nhau.(Đặc biệt đối với Việt
Nam,sản phẩm xuất khẩu chủ yếu là sản phẩm nông nghiệp nên bị ảnh h-
ởng nhiều).Tính thời vụ tác động đến việc xuất khẩu nh: vào mỗi vụ mùa,
mỗi vụ thu hoạch hàng nông sản (gao, đậu tơng, cà phê ) lúc đó mới có
12
sản phẩm để xuất khẩu. Hay nh đối với nhập khẩu,các doanh nghiệp thờng
nhập quạt vào đầu mùa hè, nhập phân bón kịp thời chuẩn bị cho vụ lúa
Tính thời vụ làm thay đổi hàng hoá, nguyên phụ liệu sản xuất sản phẩm
rất lớn. Việc nghiên cứu để xác định kế hoạch nhập khẩu là vấn đề rất quan
trọng đối với doanh nghiệp.
c)ảnh hởng của yếu tố công nghệ
Chiến lợc nhập máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ là chiến lợc
đặc biệt quan trọng của Việt Nam. Với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật,
ngày càng có nhiều phát minh, cải tiến mới đã làm cho xã hội loài ngời thay
đổi một cách nhanh chóng.Một doanh nghiệp phải ý thức đợc điều này để
tránh việc nhập khẩu máy móc thiết bị lạc hậu,gây lãng phí ngoại tệ của
doanh nghiệp cũng nh của nhà nớc.
Đối với hàng xuất khẩu, ngoài những mặt hàng sản xuất từ dây chuyền
công nghệ nhập khẩu, còn có một số mặt hàng thủ công đòi hỏi sự tinh hoa,
khéo léo của ngời thợ trong nghệ thuật truyền thống, yếu tố công nghệ ở
đây chính là sự chú trọng và sự phát triển tài năng, kinh nghiệm trong công
việc, không chạy theo số lợng sản phẩm mà phải đặc biệt chú ý đến yếu tố
kỹ thuật ngày càng nâng cao trong mỗi sản phẩm xuất khẩu tạo uy tín trên
thị trờng quốc tế.
d)ảnh hởng của hệ thống giao thông vận tải.
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động giữa các doanh nghiệp có sự
cách biệt về không gian, đây là đặc điêm nổi bật của hoạt động này. Vì vậy,
nói đến kinh doanh xuất nhập khẩu không thể không nói đến giao thông
vận tải và liên lạc. Một sự phát triển của vận tải đờng biển, đờng hàng
không hay đờng sắt cũng sẽ góp phần vào việc đáp ứng tốt hơn yêu cầu
cung ứng hàng hoá đầy đủ và chính xác. Đó chính là cơ sở, niềm tin và uy
tín của doanh nghiệp xuất nhập khẩu trực tiếp. Trong thời đại thông tin, kỹ
thuật truyền thông phát triển vợt bậc nh máy Fax, điện thoại di động,
internet v.v đã giúp các doanh nghiệp nhanh chóng nắm bắt đ ợc các thông
13
tin thị trờng, giảm hàng loạt các chi phí trong hoạt động kinh doanh, nâng
cao tính kịp thời nhanh gọn và hiểu quả.
e)ảnh hởng của hệ thống tài chính ngân hàng.
Hệ thống tài chính ngân hàng hiện nay phát triển hết sức lớn mạnh, có
thể can thiệp hoặc phục vụ tới tất cả các doanh nghiệp trong nền kinh tế
thông qua vai trò quản lý, cung cấp vốn, dịch vụ thanh toán và các loại dịch
vụ khác một cách thuận tiện, chính xác cho các doanh nghiệp.Trong nhiều
trờng hợp nhờ có quan hệ tốt, có uy tín với ngân hàng, doanh nghiệp đợc
ngân hàng bảo lãnh, đợc trả chậm, đợc vay số tiền lớn đã chớp đ ợc thời
cơ hấp dẫn trong kinh doanh.
Một doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, thì hệ thống
tài chính ngân hàng càng trở nên quan trọng bởi vì nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích của nhà xuất nhập khẩu, do đó cần phải hết sức quan tâm chú ý
cả về những định chế cũng nh diễn biến hoạt động của tổ chức này.
f)Các nhân tố thuộc về môi trờng
Đó chính là sự biến động kinh doanh tong và ngoài nớc cùng với môi
trờng văn hoá, chính trị và xã hội hay sự thay đổi về thị hiếu, tập quán tiêu
dùng hoặc những sự kiện nh Việt Nam gia nhập APEC, ASEAN và tham
gia AFTA, ký hiệp định thơng mại Việt Mỹ sẽ tạo điều kiện thuận lợi
trong làm ăn, mở ra cho Việt Nam nhiều đối tác, thị trờng và cơ hội kinh
doanh mới nhất về hoạt động ngoại thơng.
Trên đây là một số nhân tố ảnh hởng chính, ngoài ra còn có các yếu tố
khác nh ảnh hởng của ngôn ngữ, điều kiện giao hàng, điều kiện khí hậu thời
tiết mà các doanh nghiệp cần chú ý quan tâm để nó có thể tạo ra đ ợc
những thuận lợi, hạn chế những khó khăn khách quan cũng nh chủ quan,
tìm ra cho mình những mục tiêu và hớng đi phù hợp.
1.2.Chính sách xuất nhập khẩu của Việt Nam trong thời gian qua
1.2.1.Những nội dung cơ bản của chính sách xuất nhập khẩu hiện nay
Trong điều kiên quốc tế hoá đời sống kinh tế quốc tế ngày càng sâu
sắc, khoa học kỹ thuật phát triển mạnh, các nớc phụ thuộc lẫn nhau và tham
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét