LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Vận tải hàng không và sự phát triển của thương mại Việt Nam": http://123doc.vn/document/557342-van-tai-hang-khong-va-su-phat-trien-cua-thuong-mai-viet-nam.htm
THƯƠNG MạI TRÊN THế GIớI
I. Tình hình nền thơng mại thế giới trong những
năm gần đây
1. Tình hình kinh tế thế giới
Trong báo cáo đánh giá nền kinh tế thế giới năm 2000, Tổ chức hợp
tác và phát triển kinh tế (OECD) cho rằng mặc dù giá dầu mỏ trên thế giới đã
tăng 60% so với năm 1999 nhng ảnh hởng của việc giá dầu tăng cao không
đáng kể so với cuộc khủng hoảng dầu mỏ trong thập kỷ 70 và các thị trờng
tài chính khá yên ắng. Theo OECD, kinh tế thế giới năm 2000 đạt tốc độ tăng
trởng là 4,1% cao hơn 0,6% so với mức 3,5% dự đoán hồi đầu năm và lớn
hơn 1,1% so với mức 3% của năm 1999. Uỷ ban kinh tế xã hội của Liên
hợp quốc đa ra đánh giá tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới là 4,3%. Các
chuyên gia của Business Week đánh giá là 4,5% cao hơn 1,5 % so với năm
1999. Còn quỹ tiền tệ quốc tế (IMF) và ngân hàng thế giới (WB) đa ra đánh
giá lạc quan rằng tốc độ tăng trởng của kinh tế toàn cầu là 4,7% tăng 0,5% so
với dự báo hồi tháng 4 năm 2000. Chỉ duy nhất tạp chí EIU (the Economic
Intelligentce Unit) đánh giá sự phát triển kinh tế thế giới chậm lại, chỉ là
2,8% thấp hơn 0,2%so với mức 3% năm 1999.
Tuy có nhiều đánh giá khác nhau về tốc độ tăng trởng kinh tế thế giới
song về cơ bản phần lớn các cơ quan nghiên cứu kinh tế trên toàn thế giới
đều thống nhất nhận định chung là năm 2000, kinh tế thế giới tăng trởng
nhanh và đạt mức tăng cao nhất trong hơn một thập kỷ qua. Hoạt động thơng
mại, đầu t đợc tăng cờng mạnh mẽ đã giúp cho sự phục hồi phát triển kinh tế
ở phần lớn các quốc gia, khu vực trên thế giới đặc biệt là kinh tế Mỹ, châu
Âu và châu á. IMF và WB cho rằng kinh tế thế giới đạt đợc mức tăng trởng
5
cao nhất trong hơn một thập kỷ qua là nhờ sự tăng trởng mạnh của kinh tế
Mỹ, châu Âu và sự tiếp tục phục hồi của các nền kinh tế Châu á. Theo đánh
giá của IMF, WB và các cơ quan nghiên cứu kinh tế trên thế giới sự phục hồi
của nền kinh tế Nhật Bản, sự khởi sắc của kinh tế EU và tăng trởng kỷ lục ở
Mỹ góp phần tạo ra sự tăng trởng trên một phạm vi lớn của thế giới, làm cho
bức tranh kinh tế thế giới sáng sủa hơn trong thập kỷ qua. Ngành hàng không
chịu ảnh hởng trực tiếp của tình hình kinh tế này. Kinh tế phát triển tạo nên
những nhu cầu lớn cho ngành hàng không. Không chỉ lợng khách du lịch
quốc tế tăng nhanh do thu nhập tăng mà cả lợng hàng hoá chuyên chở bằng
đờng hàng không cũng tăng do kinh tế phát triển kéo theo sự gia tăng các hợp
đồng xuất nhập khẩu và cùng với nó là các hợp đồng chuyên chở. Ngày nay
khi đời sống đợc nâng cao cùng với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu thì
ngời tiêu dùng không chỉ đòi hỏi hàng hoá có chất lợng cao, giá rẻ mà còn
đòi hỏi hàng hoá kịp thời, đúng mùa vụ do đó hàng không có điều kiện để
phát triển nghiệp vụ chuyên chở hàng hoá. Nếu vào khoảng năm 1997 khi
khủng hoảng kinh tế xảy ra ở Châu á khiến các công ty hàng không đều lâm
vào tình trạng lỗ vốn thậm chí nhiêù hãng đã phải tuyên bố phá sản thì trong
năm 2000 cùng với sự phục hồi kinh tế hàng không lại đạt tốc độ tăng trởng
cao. Điều đó cho thấy ảnh hởng rất lớn của sự phát triển kinh tế với sự phát
triển của hàng không.
Theo những dự báo chính thức trong năm 2001 2002 tốc độ tăng tr-
ởng của kinh tế thế giới sẽ chậm lại chút ít đạt 4,2% so với mức 4,7% năm
2000. IMF lu ý rằng các nguy cơ vẫn đang tiềm ẩn trong nền kinh tế thế giới.
Thứ nhất là sự mất cân bằng trong tài khoản vãng lai của Mỹ, lên tới 400 tỷ
USD. Thứ hai là tình hình bạo lực ngày càng gia tăng ở Trung Đông làm cho
giá dầu mỏ tăng dẫn đến các thị trờng chứng khoán bị giảm sút khi nỗi ám
ảnh về tình trạng lạm phát mới trên toàn cầu khiến các nhà đầu t lo ngại. Thứ
ba là vấn đề nợ của các nớc nghèo, một đề tài có tính thời sự của nhiều hội
nghị quốc tế. Thứ t là tác động của hiệu ứng nhà kính. Những nguy cơ này
6
cũng khiến các hãng hàng không phải xem xét lại hoạt động kinh doanh của
mình cũng nh dự tính đầu t trong tơng lai.
2. Thơng mại thế giới trong những năm vừa qua
Tốc độ buôn bán tăng hơn hai lần. Hoạt động thơng mại toàn cầu khởi
sắc với tốc độ tăng trởng đạt 10% cao hơn 2 lần so với mức 4,3% năm 1999
và hơn 2,5 lần so với mức 3,8% năm 1998. Tổ chức thơng mại thế giới
(WTO) đánh giá sản xuất quốc tế mở rộng mạnh mẽ là do các liên kết kinh
tế đợc tăng cờng hơn bao giờ hết, từ Bắc Mỹ cho đến Châu Âu, Châu Phi và
Trung á. Chính nhu cầu ở Bắc Mỹ và Châu á đã giúp thơng mại hàng hoá
thế giới tăng mạnh.
Trong khi đó dòng vốn đầu t nớc ngoài trên thế giới tăng lên mức kỷ
lục do xu hớng sáp nhập các công ty lớn nhất thành các công ty khổng lồ tiếp
tục diễn ra mạnh mẽ. Thị trờng tài chính tiền tệ thế giới năm 2000 đợc đặc tr-
ng bởi một loạt các sự kiện phản ánh những nguy cơ gây bất ổn định và tính
hay biến động vốn có của lĩnh vực này (giá dầu mỏ leo thang, nguy cơ bùng
nổ lạm phát ở nhiều nớc, đồng Euro tụt dốc, đồng Yên dao động thất thờng,
các cổ phiếu công nghệ cao giảm giá) cũng nh những chính sách phản ứng
của các chính phủ trên thế giới nhằm duy trì sự ổn định và tăng trởng bền
vững của nền kinh tế thế giới.
Giao lu buôn bán đã vợt qua biên giới giữa các quốc gia. Ngày nay
ngoại thơng đã trở thành một ngành không thể thiếu đợc không chỉ đối với
các nớc đang phát triển mà ngay cả đối với những nớc có nền kinh tế khổng
lồ. Thơng mại thế giới phát triển nhộn nhịp tăng đều qua các năm và trở
thành chỉ tiêu đánh giá tình hình phát triển của các nớc. Hầu hết các nớc trên
thế giới đều nỗ lực trong việc phát triển buôn bán với các nớc trong khu vực
cũng nh với các nớc khác trên thế giới và việc tham gia tổ chức thơng mại thế
giới trở thành mục tiêu của nhiều nớc. Chính trào lu này đã tạo ra các nhu
cầu lớn cho hàng không.
Xuất nhập khẩu của một số nớc trên thế giới
7
Đơn vị: Triệu đô la Mỹ
1995 1996 1997 1998 1999
Thế giới
Xuất khẩu
5103600 5320000 5504900 5418100 5587800
Nhập khẩu
5163800 5413700 5597700 5522400 5739800
Cán cân thơng mại
-60200 -93700 -92800 -104300 -152000
Mỹ
Xuất khẩu
584743 625073 688697 682138 702098
Nhập khẩu
770852 822025 899020 844353 1059435
Cán cân thơng mại
-186109 -196952 -210323 -262215 -357337
Nhật Bản
Xuất khẩu
443116 410901 420957 387927 419367
Nhập khẩu
335882 349152 338754 280484 311262
Cán cân thơng mại
107234 61749 82203 107443 108105
Trung Quốc
Xuất khẩu
148797 151197 182877 183589 195150
Nhập khẩu
129113 138944 142189 140305 165788
Cán cân thơng mại
19684
12253 40688 43284 29362
Nga
Xuất khẩu
81096 88599 88288 74888 74663
Nhập khẩu
60945 68828 73660 60476 40429
Cán cân thơng mại
20151 19771 14628 14412 34234
Singapore
Xuất khẩu
118268 125614 124985 109895 114689
Nhập khẩu
124507 131338 132437 104719 111060
Cán cân thơng mại
-6239 -6324 -7452 5176 3629
Hồng kông
(đặc khu hành chính
Trung Quốc)
Xuất khẩu
173750 180750 188059 174002 173885
Nhập khẩu
192751 198550 208614 184518 179520
Cán cân thơng mại
-19001 -17800 -20555 -10516 -5635
Nguồn: Niên giám Thống kê của Quỹ tiền tệ Quốc tế tháng 3 năm 2001
Nh vậy tình hình buôn bán giữa các nớc trong giai đoạn 1995 1999
ít biến động, tăng nhẹ qua các năm. Đến năm 2000 thơng mại thế giới đạt tốc
độ tăng trởng cao tăng 10% cao gấp 2 lần so với năm 1999 và là mức tăng
cao nhất trong 10 năm qua. Cùng với tốc độ tăng của thơng mại thế giới hàng
không cũng đạt tốc độ tăng đáng kể đạt mức 9,4% năm 2000 trong đó riêng
vận chuyển hàng hoá đạt 8,3% tăng 1,7% so với 6,6% năm trớc. Điều này
cho thấy rằng thơng mại đã đem đến cho hàng không những tiềm năng phát
triển lớn. Mặt khác cũng phải thấy rằng vận tải hàng không cũng đã tạo điều
kiện thực hiện nhanh chóng các hợp đồng xuất nhập khẩu với u thế về tốc độ
và tính an toàn, đóng góp không nhỏ vào tốc độ phát triển của thơng mại thế
giới những năm gần đây.
II. Tổng quan về thị trờng hàng không thế giới
1. Tình hình vận tải hàng không thế giới
8
Hàng không dân dụng quốc tế trải qua gần 80 năm phát triển của lịch
sử hiện đại, đang ở thời kỳ phát triển rực rỡ và trở thành một cộng đồng vững
mạnh mà các quốc gia lần lợt tham gia để hòa nhập và thúc đẩy sự phát triển
của chính mình và của cộng đồng. Hiệp hội các hãng hàng không Châu Âu
đã thông báo rằng các hãng hàng không Châu Âu tăng 12%, các hãng hàng
không Mỹ tăng 6%, Châu á và Trung Đông tăng 12,6% lợi nhuận hàng năm.
Những năm vừa qua tốc độ tăng trởng bình quân của số lợng hành khách trên
thế giới là 5,8%/ năm và theo dự tính sẽ giảm xuống còn 4,9% trong giai
đoạn 2000 2014. Trong khi đó vận tải hàng hoá bằng đờng hàng không
cũng tăng lên. Theo đánh giá về dài hạn thì chỉ số lợng vận tải hàng hoá thực
hiện tăng 6,6%/ năm.
Cùng với sự phát triển của ngành hàng không dân dụng trên toàn thế
giới hàng không khu vực Châu á - Thái Bình Dơng là nơi có tốc độ phát triển
cao nhất và ngày càng trở nên một thị trờng hàng không quan trọng thu hút
sự chú ý nhiều nhất. Các ngành kinh tế phát triển làm cho giao lu buôn bán
trong khu vực và với các khu vực khác ngày càng gia tăng kéo theo ngành
dịch vụ và du lịch cũng phát triển. Số lợng khách du lịch cũng nh hàng hoá
chuyên chở tới khu vực này và từ khu vực này đến các nớc trên thế giới ngày
càng tăng mạnh. Đây là điều kiện rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành
vận tải hàng không trong khu vực này. Dự báo thị phần của khu vực nh sau:
Khu vực 2000 2010
Châu á - Thái Bình Dơng
39,2% 51,1%
Phần còn lại của thế giới
60,8% 48,9%
Nguồn: Tạp chí hàng không thế giới tháng 6/1998
Dự báo này khẳng định vị trí ngày càng tăng của hàng không khu vực.
Tuy nhiên để đạt đợc mục tiêu này hàng không Châu á - Thái Bình Dơng
cũng cần phải có nỗ lực đáng kể. Sự tụt giá của các đồng tiền Châu á là một
nhân tố ảnh hởng lớn đối với các hãng hàng không do 80% chi phí của các
hãng là thanh toán bằng đồng đô la Mỹ. Một số hãng đã cố gắng chuyển máy
9
bay sang khai thác tại các tuyến thu nhập bằng đô la Mỹ nhng do sự giảm giá
vé bán nên lợi nhuận giảm. Nạn nhân đầu tiên của cuộc khủng hoảng Châu á
là các hãng hàng không nội địa của Indonesia Sempati do đồng rupiah đã
mất giá hơn 80% so với đồng đôla trong năm 1998. Các hãng hàng không
mạnh trong khu vực nh Singapore Airlines cuối cùng sẽ có lợi từ việc các
hãng khác cắt giảm hoạt động. Khối lợng hàng hoá vận chuyển cũng đã giảm
sút mặc dù không giảm nghiêm trọng nh lợng hành khách. Xuất khẩu hàng
hoá có giá trị cao của Châu á, trụ cột của hàng hoá vận chuyển bằng đờng
hàng không vẫn ở mức cao. Cuộc khủng hoảng tài chính và kinh tế gây thiệt
hại lớn đến doanh thu, quá trình tự do hoá của các hãng hàng không trong
khu vực. Các hãng hàng không này do cổ phần hoá cao và sử dụng nhiều lao
động nên rất nhạy cảm với những biến động nhanh trên thị trờng hàng không.
Đồng tiền các nớc bị mất giá tốc độ tăng trởng giảm đột ngột. Những khó
khăn hiện nay đang thách thức các hãng hàng không Châu á - Thái Bình D-
ơng là lời cảnh tình về sự cần thiết có những thay đổi căn bản và dài hạn
trong quản lý các hãng hàng không. Các hãng hàng không Châu á - Thái
Bình Dơng đã từng tạo ra đợc giá trị kinh tế nhng trong vòng 2 năm qua họ
đã mất đi giá trị đó. Trong quá khứ họ đã lựa chọn các thị trờng thuận lợi về
tuyến bay và khách hàng, tạo dựng thế cạnh tranh dựa trên thu nhập kinh tế.
Loại hành khách giới kinh doanh có thể sẵn sàng chấp nhận cớc phí cao một
thời chiếm tỷ lệ cao trong tổng số hành khách thì nay đã bị số hành khách rất
nhạy cảm về giá cớc thay thế. T nhân hoá và tự do hoá đã góp phần mở cửa
bầu trời và làm tăng cạnh tranh về giá trị, làm giảm lợi nhuận kinh doanh.
Ngày 5 tháng 8 năm 1998 Cathay Pacific Airline cho biết hãng đã bị thua lỗ
lớn trong 6 tháng đầu năm 1998 lần đầu tiên kể từ khi hãng đang ký hoạt
động vào năm 1986.
Theo số liệu thống kê do tổ chức du lịch quốc tế của Mỹ trong suốt 5
năm hoạt động của các hãng hàng không từ các nơi khác tới Mỹ và từ Mỹ đi
các nơi khác trên các tuyến bay xuyên Thái Bình Dơng chiếm 33% trong
10
tổng số thị phần vận chuyển và cao hơn trên 10% so với thị trờng ở khu vực
xuyên Đại Tây Dơng. Thị trờng vận tải hàng không ở khu vực này có mức
tăng trởng nhanh nh vậy trớc hết phải nói đến vai trò và sự đóng góp đáng kể
của các hãng hàng không Châu á sau đó là các hãng hàng không Châu Mỹ.
Số liệu thống kê còn nêu rõ chỉ riêng hoạt động của các hãng hàng không
Châu á và Mỹ đã chiếm trên một nửa thị phần của khu vực này mặc dù trong
năm 1997 do nền kinh tế của khu vực Châu á có nhiều biến động do sự tụt
giá của đồng tiền khu vực với đồng đô la Mỹ nên hoạt động của một số hãng
hàng không bị thua lỗ và khó khăn nh hãng Korean Airlines, Eva Airlines,
Asiana Airlines.
Vai trò và sự đóng góp to lớn của các hãng hàng không Châu á đối với
sự phát triển của thị trờng vận tải hàng không thế giới đặc biệt là khu vực
Châu á - Thái Bình Dơng là hiển nhiên không thể phủ nhận đợc. Los
Angeles là cửa ngõ lớn nhất của Mỹ mà các hãng hàng không lớn của Châu á
khai thác các hoạt động bay xuyên Thái Bình Dơng trong khi Honolulu trở
thành cửa ngõ lớn nhất để khách du lịch Nhật Bản lui tới, với mức tăng trởng
bình quân hàng năm là 25%. Một vài số liệu kinh doanh của 8 hãng hàng
không lớn ở Châu á sẽ cho thấy bức tranh hàng không của khu vực năng
động này:
a. Hãng All Nippon Airways (ANA)
- Năm 1998 lỗ thực 39 triệu USD
- Năm 1999 dự báo lỗ 42 triệu USD
b. Hãng China Airlines (Đài Loan)
- Năm 1997 lãi thực 74 triệu USD
- Năm 1998 dự báo lãi 3 triệu USD
c. Hãng Japan Airlines (JAL)
- Năm 1998 lỗ thực 462 triệu USD
- Năm 1999 dự báo lỗ 26 triệu USD
11
d. Hãng Korean Airlines (Hàn Quốc)
- Năm 1997 lỗ thực 753 triệu USD
- Năm 1998 dự báo lỗ 139 triệu USD
e. Hãng Malaysia Airlines (MAS)
- Năm 1998 lỗ thực 68 triệu USD
- Năm 1999 dự báo lỗ 88 triệu USD
g. Hãng Qantas Airway (ôxtraylia)
- Năm 1998 lỗ thực 149 triệu USD
- Năm 1999 lợi nhuận thự 168 triệu USD
h. Singapore Airlines (SIA)
- Năm 1998 lợi nhuận thực 788 triệu USD
- Năm 1999 dự báo lợi nhuận 494 triệu USD
i. Thai Airways (THAI)
- Năm 1998 lợi nhuận ròng 50 triệu USD
- Năm 1999 dự báo lỗ thực 250 triệu USD
Nguồn: Thông tin hàng không số 34/1998
2. Tình hình phát triển đội bay trên thế giới
Công nghệ và kỹ thuật hiện đại đang biến đổi về chất hoạt động của
ngành hàng không. Trong những năm cuối thế kỷ 20 đã ra đời nhiều thế hệ
máy bay mới có chỉ số kinh tế - kỹ thuật tốt nhất, tiện nghi cho hành khách
và ngời lái, sử dụng với chất liệu mới, công nghệ tin học, trí tuệ nhân tạo,
tiếng ồn thấp Trong khi đó trên thế giới đang diễn ra quá trình phi trật tự
hoá hoạt động không tải, mức độ cạnh tranh giữa các hãng hàng không ngày
càng khốc liệt, sự xuất hiện những siêu hãng hàng không, các tụ điểm trục
nan hoa đang ảnh hởng tới sự phát triển của ngành hàng không dân dụng
Việt Nam trong những năm tới.
USA BIAS một tổ chức đợc thành lập để phục vụ cho các chuyến
bay quốc tế tới các thành phố của Mỹ đã chỉ ra rằng loại máy bay Boeing 767
12
mới bay giữa London và Mỹ đã tạo ra lợi ích kinh tế trực tiếp (loại trừ sự giao
động của nền kinh tế) khoảng 240 triệu USD trong năm đầu tiên. Trong khi
đó các máy bay Boeing 767 mới giữa Tokyo và Mỹ đã tạo ra lợi ích kinh tế
tới 720 triệu USD.
Tuy nhiên những khó khăn trong kinh tế cũng nh thơng mại thế giới
trong những năm qua đã có nhiều ảnh hởng đến lĩnh vực phát triển đội bay
của ngành hàng không. Hãng Boeing - hãng sản xuất máy bay Mỹ đứng hàng
đầu thế giới thông báo kế hoạch sẽ cắt giảm 48000 công ăn việc làm do nhịp
độ lắp ráp máy bay bị chậm lại. Boeing cho biết rõ mức tăng trởng giao thông
hàng không trong nớc cũng nh trên thị trờng quốc tế đã giảm đáng kể từ khi
cuộc khủng hoảng Châu á bùng nổ hồi tháng 7 năm 1997 từ Thái Lan. Phần
lớn các hàng hàng không đều phải chịu thua lỗ.
Vài nét về đội ngũ máy bay của các hãng hàng không trên thế giới:
a. Japan Airlines (JAL): 146 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung bình
11,3.
b. Quantas Airways (Quantas): 129 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung
bình 9,6.
c. Korean Air: 113 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung bình 7,02.
d. Malaysia Airlines (MAS): 95 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung
bình 4,83.
e. Singapore Airlines (SIA): 89 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung
bình 4,92.
f. Thai Airways (THAI): 74 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung bình
6,75.
g. Cathay Pacific (Hồng Kông): 62 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung
bình 6,89.
h. Philippin Airlines (PAL): 56 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung
bình 7,72.
13
i. Garuda (Indonesia): 48 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung bình
10,54.
j. China Airlines (Đài Loan): 47 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung
bình 9,06.
k. Air New Zealand: 73 chiếc máy bay với số năm sử dụng trung bình 10,13.
Nguồn: Thông tin hàng không số 12/1998
Tình hình dự báo về phát triển đội bay trên thế giới cũng cho thấy viễn
cảnh tốt đẹp của ngành hàng không trong tơng lai.
Số lợng máy bay bổ sung
Loại máy bay (số ghế)
2000 - 2004 2005 - 2009 2010 - 2014 Tổng số
50 - 90 535 268 241 1044
91 - 120 529 397 522 1448
121 - 170 956 943 1556 3455
171 - 240 557 802 1138 2497
241 - 350 307 375 393 1075
Trên 350 700 903 1107 2710
Nguồn: Outlook - Boeing 1995
Số lợng máy bay vào cuối các năm
Loại máy bay (số ghế) 2004 2009 2014
50 - 90 1273 1497 1626
91 - 120 2288 2534 1727
121 - 240 5092 5840 6627
171 - 240 2216 2889 3649
241 350 1577 1797 2108
trên 350 2152 2930 3942
Nguồn: Outlook Boeing 1995
3. Nhu cầu chuyên chở bằng đờng hàng không trên thế giới
Theo báo cáo tổng kết của ICAO công bố ngày 26/12/2000 vận tải
hàng không thế giới đã tăng cả về khối lợng vận chuyển lẫn hệ số chuyên
chở. Số liệu nêu trong báo cáo cho thấy khối lợng vận chuyển chung (tính
theo tấn/ km qui đổi) của các hãng hàng không thế giới tăng 8% và tăng 9%
số chuyến bay quốc tế thờng lịch.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét