LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "tổ chức công tác kế toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh nhà nước một thành viên xuân hoà": http://123doc.vn/document/1051336-to-chuc-cong-tac-ke-toan-thanh-pham-tieu-thu-thanh-pham-va-xac-dinh-ket-qua-kinh-doanh-tai-cong-ty-tnhh-nha-nuoc-mot-thanh-vien-xuan-hoa.htm
Giá thành thực tế của thành phẩm thờng đợc thực hiện ở cuối kỳ hạch toán,
khi kết thúc đơn đặt hàng hoặc khi thuê ngoài gia công hoàn thành, đợc dùng trong
kế toán thành phẩm và báo cáo kế toán. Do đó để theo dõi chi tiết tình hình biến
động thành phẩm trong kỳ, kế toán có thể sử dụng giá hạch toán.
Đối với thành phẩm xuất kho
Mỗi lần nhập kho, giá trị thành phẩm nhập kho không hoàn toàn bằng
nhau, nên khi xuất kho, kế toán phải tính giá trị thành phẩm xuất kho theo một
phơng pháp nhất định nào đó. Phơng pháp mà kế toán sử dụng cần phải nhất
quán trong ít nhất một kỳ kế toán hay nhiều kỳ liên tục nhằm đảm bảo cho các
báo cáo tài chính có thể so sánh đợc và thể hiện trung thực tình hình tài chính và
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp, phơng pháp này sẽ đợc trình bày trên
Thuyết minh báo cáo tài chính của công ty vào cuối mỗi kỳ báo cáo (thờng là vào
cuối mỗi niên độ kế toán).
Đối với thành phẩm xuất kho giá thực tế thành phẩm đợc tính theo một
trong các phơng pháp nh: Phơng pháp giá thực tế đích danh, phơng pháp tính
theo giá đơn vị bình quân, phơng pháp nhập trớc xuất trớc xuất trớc (FIFO), ph-
ơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO). Mỗi phơng pháp đều có những u, nhợc điểm
riêng, vì vậy cần tuỳ theo đặc điểm, yêu cầu và trình độ quản lý của mỗi doanh
nghiệp mà doanh nghiệp sử dụng phơng pháp nào cho phù hợp.
Ph ơng pháp 1: Phơng pháp bình quân gia quyền
Trị giá thực tế TP
=
Số lợng thành
x
Đơn giá thực tế
xuất kho trong kỳ phẩm xuất kho bình quân
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp giá thực tế đích danh
Lê Thị Mai Anh - 5 - Lớp K42/21.06
Đơn giá thực
tế bình quân
=
Trị giá thực tế thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Trị giá thực tế thành
phẩm nhập trong kỳ
Số lợng thành
phẩm tồn đầu kỳ
+
Số lợng thành phẩm
nhập trong kỳ
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Phơng pháp này đợc sử dụng với những doanh nghiệp tổ chức quản lý theo
dõi thành phẩm theo từng lô hàng. Trị giá thành phẩm đợc xác định theo đơn
chiếc hay theo từng lô hàng và giữ nguyên từ lúc nhập vào cho đến lúc xuất, khi
xuất thành phẩm, giá thực tế xuất kho của thành phẩm đó sẽ đợc căn cứ theo số l-
ợng xuất kho thực tế và đơn giá thực tế của thành phẩm đó.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp nhập trớc xuất trớc (FIFO)
Theo phơng pháp này, giả thiết số thành phẩm nào nhập kho trớc thì xuất
kho trớc, nghĩa là giá thực tế xuất kho của thành phẩm xuất mỗi lần trong kỳ là
giá thực tế nhập của thành phẩm đó tồn kho đầu tiên tính đến lần xuất đó.
Ph ơng pháp 4: Phơng pháp nhập sau xuất trớc (LIFO)
Nội dung của phơng pháp này tơng tự nh phơng pháp nhập trớc xuất trớc,
chỉ khác là thành phẩm nào nhập sau thì xuất trớc.
* Đánh giá thành phẩm theo giá hạch toán
Doanh nghiệp có thể sử dụng giá hạch toán để ghi chép kịp thời tình hình
biến động hàng ngày của thành phẩm, hàng hoá một cách ổn định. Giá hạch toán
là một loại giá đớc sử dụng ổn định trong một thời gian dài và áp dụng thống
nhất trong phạm vi toàn doanh nghiệp. Giá có thể chọn làm cơ sở xây dựng giá
hạch toán là giá thành kế hoạch hoặc giá nhập kho thống nhất quy định, Cuối
kỳ sau khi tính đợc giá thành thực tế thành phẩm nhập kho, kế toán sẽ tiến hành
điều chỉnh giá thành thực tế thành phẩm xuất bán trong kỳ và tồn kho cuối kỳ.
1.1.1.4. Nội dung kế toán thành phẩm
Mọi nghiệp vụ liên quan đến sự biến động của thành phẩm phải đợc ghi chép
vào các chứng từ ban đầu theo đúng quy định. Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý cho
mọi số liệu trên các tài khoản, các sổ kế toán và các báo cáo kế toán.
Theo quy định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trởng
Bộ Tài chính, kế toán thành phẩm trong doanh nghiệp phải sử dụng các chứng từ
sau: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Thẻ kho, Biên bản kiểm kê vật t hàng hoá.
Tuỳ theo yêu cầu quản lý, doanh nghiệp có thể sử dụng: Phiếu xuất kho
kiêm vận chuyển nội bộ, một số chứng từ kế toán có tính hớng dẫn nh: biên bản
kiểm nghiệm, Trên cơ sở các chứng từ đó, kế toán phải phân loại, tổng hợp và
ghi vào sổ kế toán thích hợp.
* Kế toán chi tiết thành phẩm
Lê Thị Mai Anh - 6 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Để giám sát tình hình hiện có và sự biến động của các thành phẩm trong
kho, doanh nghiệp cần phải có những tài liệu chi tiết. Do đó việc hạch toán chi tiết
tình hình xuất - nhập - tồn kho từng loại thành phẩm là rất quan trọng và cần thiết.
Kế toán chi tiết thành phẩm theo dõi cụ thể từng loại thành phẩm, từng thứ
hạng sản phẩm ở mỗi kho theo cả hai chỉ tiêu hiện vật và giá trị. Đồng thời phải
quản lý chặt chẽ theo sự phân công trách nhiệm bảo quản thành phẩm. Công tác
kế toán chi tiết thành phẩm đợc tiến hành đồng thời ở kho và phòng kế toán.
Có ba phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm đợc sử dụng, bao gồm:
Phơng pháp thẻ song song, phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển, phơng pháp sổ
số d.
Ph ơng pháp 1 : Phơng pháp ghi thẻ song song
ở kho: Theo dõi vật t, hàng hoá theo chỉ tiêu số lợng. Thẻ kho do phòng kế
toán lập, sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ sau khi giao cho thủ kho ghi
chép. Cuối kỳ thủ kho và kế toán đối chiếu hai bộ phận thẻ với nhau và thực hiện
đối chiếu số lợng dòng tổng cộng trên bảng kê nhập - xuất - tồn với số liệu trên
sổ kế toán tổng hợp. Và đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm
kê thực tế.
ở phòng kế toán: Theo dõi vật t hàng hoá cả về số lợng và giá trị. Mở thẻ
chi tiết hàng tồn kho cho từng mặt hàng và từng địa điểm hay từng ngời phụ trách
vận chuyển để ghi chép và phản ánh số liệu hiện có và tình hình biến động của
vật t hàng hoá.
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ phơng pháp ghi thẻ song song theo kế toán máy
Lê Thị Mai Anh - 7 - Lớp K42/21.06
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ, sổ chi
tiết thành
phẩm
Kho dữ liệu
tổng hợp
Báo cáo nhập xuất,
tồn kho thành phẩm
Báo cáo tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán còn trùng lặp về chỉ tiêu
số lợng, ngoài ra việc kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối kỳ do vậy
hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán
+ Phạm vi áp dụng: áp dụng thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm, khối lợng các nghiệp vụ (chứng từ) nhập, xuất ít không thờng xuyên
và trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ kế toán còn hạn chế .
Ph ơng pháp 2: Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
ở kho: Thực hiện việc ghi chép giống nh phơng pháp ghi thẻ song song
ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tình hình biến
động vật t hàng hoá cả về chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đợc mở cả năm và ghi vào
cuối tháng. Định ký, sau khi nhận đợc các chứng từ nhập - xuất từ thủ kho, kế toán
thực hiện việc kiểm tra và hoàn chỉnh chứng từ Sau đó thực hiện tập hợp các chứng
từ nhập - xuất theo từng loại vật t hàng hoá, có thể là bảng kê để thuận tiện cho việc
theo dõi và đối chiếu luân chuyển.
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển theo kế toán máy
Lê Thị Mai Anh - 8 - Lớp K42/21.06
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Thẻ, sổ chi
tiết thành
phẩm
Kho dữ liệu
tổng hợp
Báo cáo liên quan
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Phòng kế toán và Máy tự động xử lý
thủ kho thực hiện
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt do chỉ ghi một lần vào
cuối tháng
+ Nhợc điểm: Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phong kế toán về chỉ tiêu
hiện vật, nhập xuất và không bố chí riêng nhân viên kế toán chi tiết thành phẩm,
do vậy không có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập, xuất hàng ngày.
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có khối lợng nghiệp vụ nhập
- xuất không nhiều, không bố trí riêng nhân viên kế toán chi tiết vật liệu kế toán,
do vậy không có điều kiện ghi chép, theo dõi kế toán tình hình nhập - xuất hàng
ngày.
Ph ơng pháp 3: Phơng pháp sổ số d
ở kho: Thủ kho sử dụng sổ số d để ghi chép số lu kho cuối tháng của từng
loại thành phẩm theo chỉ tiêu số lợng.
ở phòng kế toán: Kế qoán mở sổ số d theo từng kho. Từ các bảng kê nhập,
xuất, kế toán nhập bảng luỹ kế nhập, xuất rồi từ đó lập bảng nhập, xuất, tồn kho
theo từng nhóm chỉ tiêu giá trị. Cuối tháng khi nhận đợc sổ số d do thủ kho gửi
lên, kế toán căn cứ vào số tồn cuối tháng do thủ kho tính, ghi vào sổ số d và đơn
giá hạch toán tìm ra giá trị tồn kho để ghi vào cột số tiền trên sổ số d. Việc đối
chiếu kiểm tra đợc căn cứ vào cột số tiền tồn kho trên sổ số d và bảng kê tổng
hợp nhập - xuất - tồn (cột số tiền) và số liệu kế toán tổng hợp.
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ phơng pháp sổ số d theo kế toán máy
Lê Thị Mai Anh - 9 - Lớp K42/21.06
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Phiếu xuất kho
Phiếu nhập kho
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Kho số liệu
tổng hợp
Báo cáo liên quan
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
Tự đối chiếu
luân chuyển
- Ưu nhợc điểm và phạm vi áp dụng
+ Ưu điểm: Tránh đợc sự ghi chép trùng lặp giã kho và phòng kế toán, giảm bớt
khối lợng ghi chép kế toán, công việc đợc tiến hành trong tháng
+ Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện có và
tình hình tăng giảm của từng thứ thành phẩm về mặt hiện vật nhiều khi phải xem
số liệu trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho
và phòng kế toán gặp khó khăn
+ Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các nghiệp
vụ xuất, nhập nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại thành phẩm với điều kiện
doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán để nhập, xuất, đã xây dựng hệ thống danh
điểm thành phẩm,trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của kế toán vững vàng
* Kế toán tổng hợp thành phẩm
Là việc sử dụng thớc đo giá trị để ghi chép phản ánh tổng hợp các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh liên quan đến thành phẩm trên các sổ kế toán tổng hợp, tài
khoản kế toán và báo cáo tài chính. Trong kế toán tổng hợp thành phẩm việc sử
dụng các tài khoản, sổ kế toán còn phù thuộc vào phơng pháp hạch toán hàng tồn
kho mà doanh nghiệp áp dụng. Trong hạch toán hàng tồn kho nói chung và kế
Lê Thị Mai Anh - 10 - Lớp K42/21.06
Bảng luỹ kế
nhập, xuất
Thẻ kho
Sổ đối chiếu
luân chuyển
Kế toán tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
toán thành phẩm nói riêng doanh nghiệp có thể sử dụng một trong hai phơng
pháp: Kê khai thờng xuyên hoặc kiểm kê định kỳ.
* Tài khoản sử dụng:
- Tài khoản 155 Thành phẩm: Tài khoản này đợc dùng để phản ánh toàn
bộ giá trị thành phẩm, nửa thành phẩm nhập - xuất - tồn kho theo giá thành thực
tế.
- Tài khoản 157 Hàng gửi đi bán: Tài khoản này sử dụng trong trờng hợp
doanh nghiệp bán hàng theo phơng thức chuyển hàng theo hợp đồng, trờng hợp
xuất bán hàng hoá để bán tại các đại lý hay cửa hàng ký gửi.
Và một số tài khoản khác nh: 632, 138, 338, 222, 412
* Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
Phơng pháp kê khai thờng xuyên là phơng pháp theo dõi và phản ánh th-
ờng xuyên, liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn vật t, hàng hoá trên sổ
kế toán. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ kế toán đợc tiến
hành ngay sau khi phát sinh căn cứ vào từng loại hoá đơn chứng từ cụ thể.
Sơ đồ 1.4: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK154 TK155 TK632 TK911
(4)
(1) (7)
TK157
(5) (6)
Lê Thị Mai Anh - 11 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
(2)
(3)
(1): Nhập kho thành phẩm do doanh nghiệp tự sản xuất hoặc thuê ngoài gia
công chế biến
(2): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán (không qua kho)
(3): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp (không qua kho)
(4): Xuất kho thành phẩm giao bán trực tiếp
(5): Xuất kho thành phẩm gửi đi bán
(6): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm gửi đi đã bán
(7): Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã bán để xác định kết quả kinh doanh.
* Trờng hợp hạch toán theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ hàng tồn kho là phơng pháp kế toán căn cứ
vào số liệu kết quả kiểm kê thực tế để phản ánh giá trị tồn kho cuối kỳ vật t thành
phẩm hàng hoá trên sổ kế toán từ đó tính ra giá trị xuất trong kỳ. Việc xác định
giá trị vật liệu thành phẩm, hàng hoá xuất dùng trên tài khoản tổng hợp không
căn cứ vào chứng từ xuất. Vì vậy trên tài khoản tổng hợp không thể hiện rõ giá trị
xuất cho từng nhu cầu, không thể biết đợc số mất h hỏng (nếu có).
Sơ đồ 1.5: Hạch toán hàng tồn kho theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Kết chuyển giá vốn thực tế thành phẩm
tồn kho cuối kỳ
TK 155,157 TK 632 TK911
Kết chuyển giá vốn thực tế
Lê Thị Mai Anh - 12 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
thành phẩm tồn kho đầu kỳ Kết chuyển giá vốn thực tế
thành phẩm đã bán để XĐKQ
TK 631
Giá thành SX thực tế của thành
phẩm SX hoàn thành trong kỳ
Phơng pháp này đợc tính theo công thức:
Trị giá vốn
sản phẩm tiêu
thụ trong kỳ
=
Trị giá vốn sản
phẩm cha tiêu thụ
đầu kỳ
+
Tổng giá thành sản
phẩm, dịch vụ sản
xuất hoàn thành
trong kỳ
-
Trị giá vốn sản
phẩm cha tiêu
thụ cuối kỳ
1.1.2. Kế toán tiêu thụ thành phẩm
1.1.2.1. Khái niệm tiêu thụ thành phẩm
Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn tiếp theo của quá trình sản xuất, để thực
hiện việc bán các sản phẩm, dịch vụ, hàng hoá thu tiền về.
1.1.2.2. Các phơng thức bán hàng
Quá trình bán hàng gồm hai giai đoạn: Giai đoạn doanh nghiệp sản xuất
giao sản phẩm cho ngời mua và giai đoạn ngời mua trả tiền hoặc chấp nhận trả
tiền. Các phơng thức bán hàng thờng đợc sử dụng hiện nay bao gồm:
Bán hàng theo phơng thức giao hàng trực tiếp: Trong phơng thức giao
hàng trực tiếp việc thanh toán (chấp nhận thanh toán) diễn ra đồng thời với viêc
giao hàng, doanh nghiệp xác định đợc doanh thu ngay. Doanh nghiệp có thể bán
buôn, bán lẻ song đều có một điểm chung là thành phẩm xuất kho đều đợc coi là
đã tiêu thụ .
Trình tự kế toán:
TK 154 TK 632 TK 111,112,131 TK 3331 TK 111,112,131
(2)
(1)
TK 521 TK 511
Lê Thị Mai Anh - 13 - Lớp K42/21.06
Luận văn tốt nghiệp Học viện Tài Chính
(3)
TK155 TK 532
(4) (8)
TK 531
(5)
TK 333
TK 911 (7)
(9)
(10)
(6)
Giải thích sơ đồ:
(1) Khi xuất kho thành phẩm cho ngời mua.
(2) Doanh thu bán hàng.
(3) Cho khách hàng hởng chiết khấu.
(4) Giảm giá hàng bán cho ngời mua.
(5) Doanh thu hàng bán bị trả lại.
(6) Giá vốn hàng bán bị trả lại.
(7) Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu phải nộp.
(8) Kết chuyển các khoản ghi giảm để xác định doanh thu thuần.
(9) Kết chuyển giá vốn hàng bán vào tài khoản xác định kết quả.
(10) Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản xác định kết quả.
Bán hàng theo phơng thức gửi hàng: Theo phơng thức này, doanh
nghiệp (bên bán) gửi hàng đi cho khách theo các điều kiện của hợp đồng đã ký
kết, số hàng gửi đi vẫn thuộc quyền kiểm soát của bên bán, khi khách hàng thanh
Lê Thị Mai Anh - 14 - Lớp K42/21.06
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét