Thứ Sáu, 18 tháng 4, 2014

những giải pháp chủ yếu để áp dụng chính sách thuế quan thích hợp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "những giải pháp chủ yếu để áp dụng chính sách thuế quan thích hợp thúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của việt nam": http://123doc.vn/document/1054705-nhung-giai-phap-chu-yeu-de-ap-dung-chinh-sach-thue-quan-thich-hop-thuc-day-hoi-nhap-kinh-te-quoc-te-cua-viet-nam.htm


thuế tăng lên, sự phân loại ngày càng tinh vi, mỗi loại hàng có nhiều mức
thuế Xu hớng này phản ánh những yêu cầu của chính sách thuế quan chủ
nghĩa siêu bảo hộ.
Mục Hàng hoá đợc phân loại Nhóm
I
II
III
IV
V
VI
VII
VIII
IX
X
XI
XII
XIII
XIV
XV
XVI
XVII
XVIII
XIX
XX
XXI
Súc vật sống và sản phẩm súc vật.
Thực vật và sản phẩm thực vật.
Dầu và mỡ động thực vật.
Sản phẩm công nghiệp thực phẩm, đồ uống, thuốc lá
Sản phẩm khoáng sản.
Sản phẩm công nghiệp hoá và các ngành công nghiệp có liên quan.
Chất dẻo nhân tạo, xen- lu- lô, cao su.
Da và sản phẩm của da.
Gỗ và sản phẩm của gỗ.
Nguyên liệu giấy, giấy và sản phẩm của giấy.
Sợi dệt và hàng dệt.
Giầy dép.
Sản phẩm từ da.
Ngọc quý, đá quý.
Kim loại thông dụng và hàng hoá từ kim loại thông dụng.
Máy móc, dụng cụ, hàng kỹ thuật điện.
Phơng tiện vận tải.
Dụng cụ quang học.
Vũ khí và dụng cụ chiến tranh.
Những hàng hoá và sản phẩm khác.
Công cụ nghệ thuật, đồ cổ, su tập.
1- 5
6- 14
15
16- 24
25- 27
28- 38
39- 40
41- 43
44- 46
47- 49
50- 63
64- 67
68- 70
71- 72
73- 83
84- 85
86- 89
90- 92
93
94- 98
99
Biểu thuế Bruc- xen.
3. Phân biệt giữa thuế, lệ phí và phí.
a. Điểm giống nhau cơ bản:
Cả ba khoản thu nói trên, tuy ở mức độ khác nhau, đều mang tính c-
ỡng bức mà mọi đối tợng trong quy định của pháp luật, kể cả trờng hợp
quy định không đúng pháp luật đều bắt buộc phải nộp. Đối với ngời nộp thì
cả ba khoản thu này dù mang tên gì, đều là những khoản mà họ phải nộp từ
túi tiền của mình. Họ không cần biết là nộp cho Ngân sách Trung ơng hay
Ngân sách địa phơng, vì nhu cầu chi tiêu cho lợi ích chung hay lợi ích cục
bộ của địa phơng, của ngành.
5
Số tiền thuế, lệ phí và phí phải nộp đều đợc quy định rõ trong các văn
bản pháp quy của Nhà nớc, bằng tỷ lệ hoặc bằng mức thu nhất định. Từ đó,
về nguyên tắc, các đối tợng trong diện đều có thể biết đợc mức tiền phải
nộp trong từng trờng hợp cụ thể.
b. Điểm khác nhau cơ bản:
Về thuế: Điểm khác nhau nổi bật của thuế là tính không hoàn trả trực
tiếp, ngang giá. Ngời nộp thuế không đợc hởng quyền lợi trực tiếp phục vụ
của Nhà nớc và không đợc đòi hỏi Nhà nớc hoàn lại cho mình tơng ứng
với số tiền phải nộp.
Về lệ phí: Đây là khoản thu của Nhà nớc vừa mang tính chất bù đắp
những chi phí phục vụ cho ngời nộp lệ phí, cho việc thực hiện một số thủ
tục hành chính, pháp lý xã hội Vừa mang tính chất động viên một phần
đóng góp hợp lý của họ cho Ngân sách Nhà nớc để chi dùng vào lợi ích
chung. Nên lệ phí mang tính hoàn trả trực tiếp.
Về phí: Đây là khoản thu của Nhà nớc nhằm bù đắp một phần chi phí
thờng xuyên hoặc không thờng xuyên về xây dựng, bảo dỡng, tổ chức quản
lý hành chính của Nhà nớc đối với hoạt động ngời nộp phí. Phí có đối
khoản rõ ràng. Khoản thu phí nào đợc phân bổ cho việc bù đắp các khoản
chi phí của Nhà nớc để phục vụ cho loại đó, nên phí mang tính chất là
khoản thu giảm chi của Ngân sách Nhà nớc.
II. Tác động của thuế quan.
Theo cách nhìn nhận của những ngời XK, NK hàng hoá, thuế quan chỉ
là một loại chi phí vận chuyển. Nếu nh, Nội địa đánh thuế 2$ đối với mỗi
giạ (bushel) lúa mì đợc nhập, các nhà XK sẽ không sẵn sàng vận chuyển
lúa mì, trừ khi chênh lệch giữa hai thị trờng ít nhất là 2$.
Biểu Đồ 1-1: Tác động của thuế quan.
Thị trờng Nội địa Thị trờng thế giới Thị trờng nớc ngoài
Giá. P Giá.P Giá.P
6
P
t
P
w
t

P
K
Q
T
Q
W
Số lợng Q Số lợng Q Số lợng Q
Biểu đồ 1-1 minh họa cho các tác động của một loại thuế quan đánh
theo số lợng với mức $t đối với mỗi đơn vị hàng hoá (lúa mì). Khi không có
thuế, giá lúa mì ở Nội địa và Nớc ngoài sẽ cân bằng ở P
w
. Tuy vậy, khi có
thuế quan các nhà vận chuyển sẽ không muốn chuyển lúa mì từ Nớc ngoài
vào Nội địa trừ khi giá ở Nội địa vợt giá ở Nớc ngoài ít nhất là $t. Việc ban
hành thuế quan sẽ tạo ra một cái nệm ngăn cách các mức giá trên hai thị tr-
ờng. Thuế quan làm nâng mức giá của Nội địa lên P
t
và hạ giá ở nớc ngoài
xuống P
K
= P
t
- t. ở Nội địa khi giá cao hơn các nhà sản xuất sẽ cung ứng
nhiều hơn, trong khi ngời tiêu dùng có nhu cầu ít hơn, nên lợng cầu NK sẽ
giảm xuống. ở Nớc ngoài giá hạ xuống sẽ đa đến tình trạng giảm cung và
tăng cầu, do đó làm giảm mức cung XK. Vì vậy, khối lợng lúa mì trao đổi
sẽ giảm từ Q
w
(khối lợng khi buôn bán tự do) xuống Q
t
(khối lợng khi có
thuế quan). ở khối lợng trao đổi Q
t
, lợng cầu NK ở Nội địa bằng lợng cung
XK ở Nớc ngoài khi P
t
- P
K
= t.
Mức giá ở Nội địa, từ P
w
lên P
t
, ít hơn mức thuế bởi vì một phần thuế
đợc thể hiện qua sự giảm giá hàng XK của Nớc ngoài và không đợc chuyển
sang cho ngời tiêu dùng ở Nội địa. Đây là kết quả thờng tình của thuế quan
và bất kỳ chính sách thơng mại nào dùng để hạn chế NK. Tuy vậy, trong
thực tế mức độ ảnh hởng kiểu này rất nhỏ. Để hiểu rõ hơn về tác động của
thuế quan ta tiến hành theo 3 bớc sau:
1. Thuế quan trong một nớc nhỏ:
Giả sử một nớc sản xuất và tiêu thụ hai loại hàng hoá, hàng công
nghiệp và thực phẩm. Đây là một nớc nhỏ, không có khả năng tác động đến
điều kiện mậu dịch. Nớc này XK hàng công nghiệp và nhập thực phẩm. Vì
vậy, nớc này sẽ bán hàng công nghiệp của mình ra thị trờng thế giới theo
mức giá thế giới là P*
M
và mua thực phẩm theo giá thế giới là P*
F
.
7
Biểu đồ 1- 2a: Cân bằng trong điều kiện mậu dịch tự do đối với nớc
nhỏ.Nớc này sản xuất tại điểm mà đờng giới hạn khả năng sản xuất tiếp xúc
với một đờng có độ dốc bằng với giá tơng đối và tiêu thụ ở điểm mà đờng
ngân sách tiếp xúc với đờng bàng quan cao nhất, có thể.
Sản xuất và tiêu dùng
Thực phẩm Q
F
,D
F
D
1

Q
1
độ dốc = - P
M
*
/P
*
F
Sản xuất và tiêu dùng
hàng công nghiệp Q
M
, D
M


Biểu đồ 1- 2a: Minh hoạ tình trạng của nớc này khi không có thuế
quan. Nền kinh tế nớc này sẽ sản xuất ở một điểm nằm trên đờng giới hạn
khả năng của nó, đờng này tiếp xúc với đờng thẳng có độ dốc - P*
M
/P*
F
, thể
hiện ở Q
1
. Đờng thẳng này cũng xác định ràng buộc ngân sách của nền kinh
tế, tức là tất cả những điểm tiêu dùng mà nó có thể đạt đợc. Nền kinh tế sẽ
chọn một điểm trên đờng ràng buộc ngân sách nơi đờng này tiếp xúc với đ-
ờng bàng quan có khả năng cao nhất; điểm này đợc biểu thị là D
1
.Bây giờ
giả sử Chính phủ đa ra một loại thuế quan sản xuất trong nớc lẫn ngời tiêu
thụ sẽ tăng lên P*
F
(1+ t) và vì vậy đờng biểu thị giá tơng đối sẽ trở nên
bằng phẳng hơn, với độ dốc là - P*
M
/P*
F
ì (1+ t).
Việc giảm giá tơng đối của hàng công nghiệp sẽ có tác động trực tiếp
đối với sản xuất: Sản lợng hàng công nghiệp giảm, trong khi sản lợng lơng
thực thực phẩm tăng trong biểu đồ 1- 2b, thay đổi này trong sản xuất đợc
thể hiện bằng sự di chuyển của điểm sản xuất Q
1
(thể hiện ở biểu đồ 1-2a)
sang Q
2
.
Tác động đối với tiêu dùng sẽ phức tạp hơn, thuế quan sẽ tạo nên thu
nhập, mà thu nhập này sẽ đợc sử dụng phần nào. Nói chung, tác động chính
cách của thuế quan sẽ phụ thuộc hoàn toàn vào việc Chính phủ sử dụng thu
8
nhập từ thuế quan nh thế nào. Hãy xem xét trờng hợp Chính phủ trả lại tất
cả thu nhập từ thuế trở lại cho ngời tiêu dùng. Trong trờng hợp này đờng
ràng buộc ngân sách cho ngời tiêu dùng sẽ không phải là đờng thẳng có độ
dốc -P*
M
/P
F
(1 + t) đi qua điểm sản xuất Q
2
; ngời tiêu dùng có thể sử dụng
nhiều hơn, bởi vì bên cạnh thu nhập có đợc từ sản xuất hàng hoá họ còn có
đợc thu nhập từ thuế quan do Nhà nớc cung cấp.
Q
F
, D
F

D
2

Q
2
Q
M
, D
M

P
*
M
độ dốc =-
P
*
F
(1+ t)
Làm thế nào chúng ta có thể tìm đợc ràng buộc ngân sách thực? Cần
phải chú ý rằng thơng mại phải cân bằng với mức giá thế giới. Điều đó có
nghĩa là: P*
M
ì(Q
M
-D
M
)= P*
F
ì(P
F
-Q
F
) tại đó Q là sản lợng và D là lợng tiêu
thụ của hàng công nghiệp và thực phẩm; vì vậy phần bên trái biểu thức này
biểu thị giá trị của XK tại mức giá thế giới, trong khi phần bên phải biểu thị
giá trị của NK. Biểu thức này có thể sắp xếp lại để thấy rằng giá trị sản xuất
bằng giá trị tiêu dùng ở mức giá thế giới:
9
P*
M
ì Q
M
+ P*
F
ì Q
F
= P*
M
ì Q
M
+ P*
F
ì Q
F
.
Sản xuất Q
2
, với độ dốc là P*
M
/D
F
điểm tiêu thụ phải nằm trên đờng
ràng buộc ngân sách mới (biểu đồ 1- 2b). Tuy vậy ngời tiêu dùng sẽ không
chọn điểm trên đờng ràng buộc ngân sách mới mà tại đó đờng này sẽ tiếp
xúc với một đờng bàng quan. Thay vào đó, thuế quan làm cho họ mua ít
thực phẩm và nhiều hàng công nghiệp hơn. Trong biểu đồ 1- 2b điểm tiêu
thụ sau khi có thuế quan đợc thể hiện ở D
2
: Nó nằm trên đờng ràng buộc
ngân sách mới, nhng đồng thời lại nằm trên một đờng bàng quan tiếp xúc
với đờng thẳng có độ dốc - P*
M
/P*
F
(1 + t). Đờng thẳng này nằm ở phía
trên đờng thẳng có cùng độ dốc và đi qua điểm sản xuất Q
2
: khoảng cách ở
đây là thu nhập từ thuế quan sẽ đợc phân phối cho ngời tiêu dùng.
Qua hai biểu đồ 1-2a; 1-2b ta có thể nhận thấy ba điểm quan trọng:
Một là: Khi có thuế quan thì phúc lợi xã hội sẽ trở nên ít hơn so với tự
do mậu dịch. Đó là D
2
nằm trên đờng bàng quan thấp hơn so với D
1
.
Hai là: Phúc lợi giảm là kết quả của hai tác động: (a) Nền kinh tế
không còn sản xuất ở điểm có thể tối đa hoá giá trị thu nhập theo giá thế
giới. Đờng ràng buộc ngân sách đi qua Q
2
nằm trên đờng ràng buộc đi qua
Q
1
(b). Ngời tiêu dùng sẽ không chọn điểm phúc lợi cao nhất trên đờng
ràng buộc ngân sách; họ sẽ không chuyển lên đờng bàng quan tiếp xúc với
đờng ràng buộc ngân sách thực của nền kinh tế. Cả (a) và (b) đều là kết quả
của việc các nhà sản xuất và tiêu dùng trong nớc đều phải chịu những mức
giá khác so với mức giá thế giới. Tổn thất về phúc lợi là do sản xuất không
có hiệu quả (a), là phần cân bằng chung tơng ứng của tổn thất do lệch lạc
trong sản xuất và tổn thất về phúc lợi do tiêu dùng không hiệu quả (b), là
phần tơng ứng của tổn thất do lệch lạc trong tiêu thụ.Ba là: Thuế quan làm
thu hẹp buôn bán. Sau khi có thuế quan XK và NK đều giảm.
10
2.Thuế quan trong một nớc lớn
Thuế quan làm cho đất nớc buôn bán ít hơn trong bất kỳ điều kiện
mậu dịch đợc đặt ra nào, vì vậy đờng chào hàng của nó dịch chuyển vào.
Tuy vậy, điều này hàm ý rằng, điều kiện mậu dịch phải đợc cải thiện. Cái
lợi có từ điều kiện buôn bán đợc cải thiện có thể bù cho tổn thất từ sự lệch
lạc trong sản xuất và tiêu thụ, đều làm giảm phúc lợi ở bất kỳ điều kiện mậu
dịch xác định nào.
Nhập khẩu thực phẩm nội địa D
F
- Q
F

NKTP Nớc ngoài Q
F
*
- D
*
F
. độ dốc =(P
*
M
/ P
*
F
)
2
M
1
M
2
3
1
F độ dốc =(P
*
M
/P
*
F
)
1
2
0
Xuất khẩu hàng công nghiệp nội địa Q
M
- D
M
Nhập khẩu hàng công nghiệp nớc ngoài D*
M
- Q*
M
Chúng ta xét hai nớc: Nội địa là nớc XK hàng công nghiệp và NK
thực phẩm và bạn hàng buôn bán của họ là nớc ngoài. Trong biểu đồ 1- 4b
đờng chào hàng của nớc ngoài là OF, đờng chào hàng nội địa khi không có
thuế quan là OM
1
. Cân bằng trong tự do buôn bán đợc xác định bởi giao
điểm của OF và OM
1
, ở điểm 1, với giá tơng đối của hàng công nghiệp trên
thị trờng thế giới (P*
M
/ P*
F
)
1
.
Bây giờ hãy giả định rằng nội địa đa ra một loại thuế quan. Đầu tiên
chúng ta đặt câu hỏi, nếu nh không có thay đổi trong điều kiện mậu dịch thì
thơng mại sẽ thay đổi nh thế nào? Chúng ta đã biết câu trả lời từ phân tích
trờng hợp nớc nhỏ; ở mức giá đợc ấn định ở thế giới, thuế quan làm giảm cả
11
NK lẫn XK. Vì vậy nếu nh giá tơng đối của hàng công nghiệp trên thế giới
vẫn ở mức (P*
M
/ P*
F
)
1
, chào hàng của nội địa sẽ chuyển từ điểm 1 sang
điểm 2. Nói một cách chung hơn, nếu nh nội địa đặt ra thuế quan toàn bộ đ-
ờng chào hàng của nó sẽ giãn ra thành OM
2
, đi qua điểm 2.
Những thay đổi này trong đờng chào hàng của nội địa sẽ làm thay
đổi điều kiện mậu dịch cân bằng. Trong biểu đồ 1- 4b, cân bằng mới là ở
điểm 3, với giá tơng đối của hàng công nghiệp là (P*
M
/ P*
F
)
2
> (P*
M
/ P*
F
)
1
Nh vậy, thuế quan cải thiện điều kiện mậu dịch của nội địa.
3. Đánh giá mức bảo hộ của thuế quan
Một loại thuế đánh vào hàng NK làm tăng giá hàng hoá do các nhà
sản xuất trong nớc làm ra. Tác động này thờng là mục tiêu cơ bản của thuế
nhằm bảo vệ các ngành sản xuất trong nớc tránh khỏi mức giá thấp, kết quả
tất yếu do cạnh tranh trong nhập khẩu. Khi phân tích chính sách ngoại th-
ơng trong thực tiễn, cần phải xem xét một loại thuế hay một chính sách
ngoại thơng khác cuối cùng có mức bảo hộ đến đâu. Khi cố gắng tránh toàn
mức bảo hộ dờng nh đơn giảm này sẽ xuất hiện hai vấn đề.
Thứ nhất, nếu nh giả định về một nớc nhỏ không sát thực tế, một phần
tác động của thuế quan làm giảm giá XK ở nớc ngoài hơn là làm tăng giá
trong nớc và tác động của chính sách ngoại thơng đối với giá XK của nớc
ngoài đôi khi khá có ý nghĩa.
Thứ hai, các loại thuế có thể có tác động rất khác nhau đối với các
giai đoạn sản xuất khác nhau của một sản phẩm.
Mức bảo hộ thực tế đợc tính bởi:
t- a
i
t
i
F =
1-a
i
Trong đó: t: Thuế quan đánh vào hàng hoá hoàn chỉnh
t
i
: Thuế quan đánh vào hàng hoá trung gian
12
a
i
: Tỷ lệ giữa sản phẩm trung gian với giá trị sản phẩm cuối
cùng khi cha có thuế quan.
III- Chi phí và lợi ích của thuế quan.
1. Thặng d của ngời tiêu dùng và ngời sản xuất.
Thặng d của ngời tiêu dùng khi mua hàng do sự chênh lệch về giá
thực tế phải trả giá và ngời đó sẵn sàng trả. Ví dụ: nếu nh một ngời sẵn sàng
trả 8 đôla cho một giạ lúa mì, nhng giá thực tế chỉ có 3 đôla, thặng d tiêu
dùng có đợc từ việc mua hàng sẽ là 5 đô la.
Có thể xác định thặng d của ngời tiêu dùng từ đờng cầu của thị trờng
(biểu đồ 1-3). Ví dụ, hãy cho rằng giá cao nhất mà ở mức đó ngời tiêu dùng
sẽ mua 10 đơn vị hàng hoá là 10 đôla. Lúc đó đơn vị hàng hoá thứ 10 phải
có giá trị 10 đôla đối với ngời tiêu dùng. Nếu nh nó đánh giá ít hơn, họ sẽ
không mua đơn vị này; nếu nh nó đáng giá nhiều hơn, họ sẽ sẵn sàng mua
ngay cả khi giá cao hơn. Bây giờ cho rằng để làm cho ngời tiêu dùng mua
11 đơn vị hàng hoá giá sẽ phải giảm xuống 9 đôla. Lúc này đơn vị thứ 11
chỉ đáng giá 9 đôla đối với ngời tiêu dùng.
Biểu đồ 1- 3a: xác định thặng d của ngời tiêu dùng từ cầu.
Thặng d của ngời tiêu dùng từ mỗi đơn vị đợc bán ra là chênh lệch
thực tế và giá mà ngời tiêu dùng sẵn sàng trả.
Giá P
13
11
10
9
8 9 Q
số lợng Q
Biểu đồ 1- 3b: Thặng d của ngời tiêu dùng biểu diễn băng hình học.
Thặng d của ngời tiêu dùng tơng ứng với diện tích khu vực dới đờng
cầu và bên trên mức giá.
Giá P
a
P
1
b
P
2
Q
1
Q
2
Số lợng Q
Hãy cho rằng giá là 9 đô la. Lúc này ngời tiêu dùng chỉ sẵn sàng mua
đến hàng hoá thứ 11 và sẽ không có thặng d từ việc mua đơn vị hàng hoá
này. Họ sẵn sàng trả 10 đô la cho đơn vị hàng hoá thứ 10 và nhận đợc 1 đô
la thặng d tiêu dùng từ đơn vị đó. Họ sẽ sẵn sàng trả 11 đô la cho đơn vị thứ
9; Nếu nh vậy, họ sẽ có 3 đô la thặng d tiêu dùng từ đơn vị này.v.v
Khái quát hoá từ ví dụ này, nếu nh P là giá của một hàng hoá và Q là
số lợng đợc yêu cầu ở mức giá này, thì thặng d của ngời tiêu dùng sẽ đợc
tính theo cách trừ đi P nhân với Q từ diện tích miền bên dới đờng cầu tính
đến điểm Q (Biểu đồ 1- 3b). Nếu nh giá là P
1
, số lợng cầu là Q
1
và thặng d
của ngời tiêu dùng đợc đo bằng diện tích có vùng tên là a. Nếu nh giá là P
2
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét