LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Chi phí sản xuất điều kiện và các giải pháp hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Bóng đèn Phích nước Rạng Đông": http://123doc.vn/document/555047-chi-phi-san-xuat-dieu-kien-va-cac-giai-phap-ha-thap-chi-phi-san-xuat-kinh-doanh-tai-cong-ty-bong-den-phich-nuoc-rang-dong.htm
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
Cách phân loại này cho biết chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
gồm những nội dung chi phí nào, tỷ trọng từng loại chi phí / ổng số, làm cơ sở
cho việc lập kế hoạch nh kế hoạch cung ứng vật t, kế hoạch quỹ lơng, Tuy
nhiên cách nhìn này không cho biết CPSX / chi phí của doanh nghiệp là bao
nhiêu.
b. Phân loại theo mục đích và công dụng của chi phí
Cách này căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thnh sản phẩm dựa vào
mục đích, công dụng của chi phí và mức phân bố chi phí cho từng đối tợng
(không phân biệt chi phí có nội dung nh thế nào). Toàn bộ chi phí sản xuất kinh
doanh phát sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục:
- Chi phí ngyên vật liệu trực tiếp: Phản ánh toàn bộ chi phí về nguyên vật
liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu tham gia trực tiếp vào sản xuất chế tạo ra
sản phẩm hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Gồm tiền lơng, phụ cấp lơng, trích BHXH,
BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ với tiền lơng phát sinh.
- Chi phí sản xuất chung: Những chi phí phát sinh trong phạm vi phân x-
ởng sản xuất (trừ chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp).
+ Chi phí nhân viên phân xởng.
+ Chi phí vật liệu và CCDC sản xuất.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài.
+ Chi phí bằng tiền khác
Ba khoản mục chi phí trên đợc tính vào giá trị sản xuất, ngoài ra khi tính
giá thành toàn bộ còn gồm: chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Phân loại theo cách
này rất thuận tiện cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm, phục vụ
yêu cầu quản lý chi phí sản xuất kinh doanh theo định mức, cung cấp thông tin
cho việc lập BCTC, giúp việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xuất, phân tích ảnh hởng của từng khoản mục chi phí đến giá thành sản xuất cũng
nh cho thấy vị trí của CPSX trong quá trình SXKD của doanh nghiệp.
c. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mối quan hệ với khối lợng
sản phẩm, công việc lao vụ sản xuất trong kỳ
- Chi phí cố định (định phí): là những chi phí không thay đổi về tổng số so
với khối lợng công việc hoàn thành trong một phạm vi nhất định.
- Chi phí biến đổi (biến phí): là những chi phí thay đổi về tổng số, về tỷ lệ
so với khối lợng công việc hoàn thành.
Phân loại theo cách này thuận lợi cho việc lập kế hoạch và kiểm tra chi
phí, xác định điểm hòa vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí sản xuất kinh
doanh. Đồng thời làm căn cứ để đề ra biện pháp thích hợp hạ thấp chi phí sản
xuất kinh doanh trên một đơn vị sản phẩm cũng nh xác định phơng án đầu t thích
hợp.
d. Phân loại chi phí sản xuất theo phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất
và mối quan hệ giữa đối tợng chịu chi phí
- Chi phí trực tiếp: là những CPSX quan hệ trực tiếp cho sản phẩm hoặc đối
tợng chụ chi phí.
- Chi phí gián tiếp: là những CPSX có quan hệ đến sản xuất ra nhiều loại
sản phẩm, không phân định đợc cho từng đối tợng cho nên phải phân bổ theo đối
tợng nhất định.
Phân loại theo cách này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp tập
hợp chi phí và phân bổ chi phí một cách hợp lý.
Nói chung việc phân loại chi phí theo tiêu thức nào là phải phù hợp với đặc
điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, là cơ sở cho việc lập kế hoạch, phân
tích kiểm tra chi phí và xác định trọng điểm quản lý chi phí nhằm góp phần tiết
kiệm chi phí, nâng cao lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Nền kinh tế thị trờng song song với việc mở rộng môi trờng kinh doanh
cho các doanh nghiệp có nghĩa các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau gay
gắt. Có thể nói cạnh tranh trong nền kinh tế thị trờng là một cuộc chạy đua khốc
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
liệt trên một tuyến đờng với những biển báo và luật lệ luôn thay đổi, không có
tuyến đích và không có ngời chiến thắng vĩnh cửu. Mục tiêu của doanh nghiệp
trong cuộc chạy đua đó đều là lợi nhuận. Nhng lợi nhuận hạch toán trên sổ sách
để giải trình với Bộ tài chính cao cũng đồng nghĩa với việc phải nộp thuế thu
nhập doanh nghiệp cao, mà các doanh nghiệp thì luôn luôn không muốn tiền
chạy ra khỏi túi của mình. Cho nên xu hớng chung của các doanh nghiệp là muốn
đội chi phí sản xuất kinh doanh trên sổ sách hạch toán cao hơn. Nhà nớc đã đa ra
các quy định trong luật thuế TNDN phần nào phản ánh đúng bản chất kinh tế t-
ơng đối đầy đủ các chi phí hợp lý phát sinh trong quá trình hoạt động SXKD của
doanh nghiệp.
- Chi phí sản xuất kinh doanh chỉ bao gồm những khoản chi phí trực tiếp
hoặc gián tiếp phục vụ cho hoạt động SXKD của doanh nghiệp, mà không bao
gồm những khoản chi phí phục vụ cho hoạt động riêng biệt khác của doanh
nghiệp.
- Những khoản chi phí có nguồn bù đắp riêng không đợc tính vào chi phí
sản xuất kinh doanh nh chi phí đầu t dài hạn, chi phí phục vụ cho các hoạt động
tổ chức đoàn thể.
- Có một số khoản chi phí về thực chất không phải là chi phí sản xuất kinh
doanh nhng do yêu cầu của chế độ hạch toán kinh tế và chế độ quản lý hiện hành
cho phép hạch toán vào chi phí sản xuất kinh doanh nh: chi phí phòng chày, chữa
cháy, chi phí phòng chống bão lụt.
- Có một số khoản chi phí về thực chất là chi phí sản xuất kinh doanh nhng
phát sinh do lỗi chủ quan của doanh nghiệp thì không đợc hạch toán vào chi phí
sản xuất kinh doanh nh tiền phạt do vi phạm hợp đồng
Xác định đúng phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh mới hạch toán đầy đủ,
đúng đắn hợp lý các khoản chi phí, qua đó phản ánh chính xác hiệu quả hoạt
động của SXKD của doanh nghiệp, cơ sở để Nhà nớc quản lý đề ra quyết định
chính xác, xác định đúng nguồn thu cho NSNN.
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Một số chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
1.Mục đích của việc xây dựng các chỉ tiêu về chi phí sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp
Việc lập kế hoạch ci phí sản xuất kinh doanh là cần thiết và tất yếu. Trên
cơ sở các kế hoạch nhằm xác định mục tiêu phấn đầu không ngừng: Thực hiện tốt
công tác quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu chi phí sản
xuất kinh doanh có ảnh hởng tích cực tới các chỉ tiêu khác nh: Chỉ tiêu vốn lu
động đợc xác định căn cứ vào dự toán chi phí sản xuất và kinh doanh của đơn vị,
mức LN phụ thuộc vào giá thành sản lợng hàng hoá kỳ kế hoạch và đợc xác định
trên cơ sở dự toán chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ. Do vậy mục tiêu của
Nhà quản trị nếu chỉ mang tính chất định tính thì ngời thực hiện rất khó xác định
một cách yêu cầu cụ thể mức đặt ra, cho nên các chỉ tiêu thể hiện bằng những
con số cụ thể đã định hớng đợc, rõ ràng, dễ hiểu nhng cũng mang tính chất
chuyên sâu, đáp ứng yêu cầu quản lý. Nh vậy việc xây dựng các chỉ tiêu về chi
phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích đáp ứng đắc lực cho
yêu cầu của công tác kế hoạch, qua các chỉ tiêu kế hoạch, có độ chuẩn xác cao tại
bộ khung cho việc thực thi đạt kết quả cao.
2. Nội dung của các chỉ tiêu và ý nghĩa của các chỉ tiêu
a. Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
Là toàn bộ các khoản tiền mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện quá trình
SXKD trong một kỳ nhất định. Tổng chi phí có liên quan đến tổng sản lợng sản
phẩm tiêu thụ, khi tổng sản lợng sản phẩm tiêu thụ thay đổi thì tổng chi phí cũng
thay đổi theo.
Tổng chi phí là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh đợc
xác định trên cơ sở tính toán và tổng hợp mục tiêu chi phí cụ thể. Việc đó phải
dựa vào tính toán xác định từng khoản mục chi phí phát sinh trong kỳ.
Công thức: F = F
đk
+ P
ps
- F
ck
Trong đó F: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
F
đk
: Số d chi phí đầu kỳ (CPBH và CPQLDN còn tồn lại đầu kỳ)
P
ps
: Tổng chi phí phát sinh trong kỳ kế hoạch
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
F
ck
: Số d chi phí phân bổ cho hàng hóa dự trữ cuối kỳ (CPBH và CPQLDN)
Đối với DNCPSX có tính chất ổn định, chu kỳ kinh doanh dài. Trong năm
không có DT hoặc DT nhỏ thì tiến hành phân bổ CPBH và CPQLDN cho hàng dự
trữ tồn kho theo một tỷ lệ hợp lý.
F
ck
= K x
=
n
i
i
D
1
Trong đó K: Tỷ lệ phân bổ CPBH và CPQLDN hàng dự trữ
D
i
: Dự trữ tồn kho cuối kỳ của sản phẩm i
n: Số nhóm mặt hàng dự trữ
K =
%
(
T
PF
psck
+
K đợc tính nh sau:
Trong đó:
T: Tổng giá trị sản phẩm trong kỳ
T đợc xác định theo phơng pháp cân đối lu chuyển hàng hóa
T = D
đk
+ M = B + D
ck
D
đk
: Dự trữ tồn kho sản phẩm đầu kỳ
M: Tổng giá trị sản phẩm sản xuất trong kỳ
D
ck
: Dự trữ tồn kho sản phẩm cuối kỳ
B: Tổng giá trị sản phẩm bán hàng trong kỳ
Tổng chi phí là chỉ tiêu kinh tế cơ bản làm cơ sở để tính các chỉ tiêu khác
trong kế hoạch CPSXKD của doanh nghiệp
b. Tỷ suất chi phí
Chỉ tiêu tổng CPSXKD mới chỉ phản ánh quy mô tiêu dùng vật chất, tiền
vốn và mức kinh doanh để phục vụ quá trình SXKD của DN, đồng thời xác định
số vốn phải bù đắp từ thu nhập trong kỳ của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu quả CP
từng thời kỳ cũng nh sự tiến bộ trong công tác quản lý chi phí với các DN khác
có cùng điều kiện, cùng tính chất hoạt động, cần phải thông qua chỉ tiêu tỷ suất
chi phí.
Công thức: F' = F/M x 100%
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó F': Tỷ suất chi phí
F: Tổng chi phí sản xuất kinh doanh
M: Tổng doanh thu hoặc khối lợng sản phẩm tiêu thụ
Tỷ suất chi phí là chỉ tiêu tơng đối phản ánh quan hệ so sánh giữa tổng chi
phí sản xuất kinh doanh với tổng mức tiêu thụ sản phẩm trong kỳ. Chỉ tiêu này
phản ánh cứ một đơn vị sản phẩm tiêu thụ thì phải bỏ ra bao nhiêu đồng chi phí.
Vì vậy càng tiết kiệm chi phí lao động sống và lao động vật hóa/1 đơn vị so tiêu
thụ thì càng tốt. Tỷ suất chi phí càng giảm thì hiệu quả quản lý và sử dụng chi phí
sản xuất kinh doanh càng cao.
c. Mức độ tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí
Là chỉ tiêu tơng đối phản ánh tình hình, kết quả hạ thấp chi phí thông qua
hai tỷ suất chi phí đem so sánh với nhau.
Công thức:
F' = F'
1
- F'
o
Trong đó F': Mức độ tăng trởng hoặc giảm tỷ suất chi phí
F'
o
, F'
1
: Tơng ứng tỷ suất chi phí kỳ gốc, kỳ so sánh
Tùy theo mục đích nghiên cứu mà chọn kỳ so sáh và kỳ gốc cho phù hợp.
Có thể chọn kỳ gốc là chỉ tiêu kế hoạch, còn kỳ so sánh là chỉ tiêu thực hiện cùn
một thời kỳ để đánh giá mức độ hạ thấp tỷ suất chi phí của DN
F' có thể nhận giá trị :"-", "+", "= 0"
F' < 0 chứng tỏ suất phí kỳ so sánh < tỷ suất phí kỳ gốc công tác quản lý
chi phí tốt
0: cha tốt.
d. Tốc độ tỷ suất tăng hoặc giảm tỷ suất chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng hoặc giảm chi phí nhanh hay chậm giữa
hai DN trong cùng một thời kỳ hoặc giữa hai thời kỳ của một DN chỉ tiêu này đ-
ợc xác định là tỷ lệ phần trăm của mức độ tăng (giảm) tỷ suất phí của hai thời kỳ/
tỷ suất phí kỳ gốc
Công thức: T = F'/F' x 100%
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong đó: T: Tốc độ tăng (giảm) tỷ suất phí
T< 0: Đánh giá là tốt T càng lớn càng tốt
T 0: Cha tốt
T là chỉ tiêu chất lợng, có thể đánh giá chính xác trình độ tổ chức quản lý
chi phí sản xuất kinh doanh của DN. Chỉ tiêu này giúp cho ngời quản lý thấy rõ
hơn tình hình, kết quả phấn đấu giảm chi phí bởi: Có trờng hợp giữa hai thời kỳ
của DN (hoặc giữa hai DN) có mức độ hạ thấp chi phí nh nhau nhng tốc độ giảm
chi phí lại khác nhau và ngợc lại.
e. Mức tiết kiệm hay lãng phí chi phí sản xuất kinh doanh
Là kết quả của sự phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh hoặc làm
giảm tỷ suất phí
= x
Ký hiệu: M = F' x M
1
M < 0: Phản ánh số tiền tiết kiệm đợc
M 0 : Số tiền bị lãng phí do tỷ suất phí tăng
Kết quả của việc hạ thấp chi phí làm góp phần tăng lợi nhuận cho DN. Chỉ
tiêu này làm rõ thêm chỉ tiêu mức độ hạ thấp chi phí bằng cách biểu hiện số tơng
đối (%) sang số tuyệt đối.
g. Hệ số lợi nhuận trên chi phí
Chỉ tiêu này phản ánh với một đồng chi phí bỏ ra thì DN sẽ thu đợc bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau một kỳ hoạt động SXKD nhất định
Hệ số LN/CP =
Qua chỉ tiêu này thấy đợc kết quả SXKD của DN, trình độ sử dụng các
nguồn nhân tài, vật lực trong kỳ hoạt động SXKD của DN.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
B. Giá thành sản phẩm và một số chỉ tiêu về giá thành của doanh nghiệp
1. Giá thành sản phẩm
Là chỉ tiêu rất quan trọng, toàn bộ CPSX của DN để hoàn thành việc sản
xuất ra sản phẩm kết chuyển vào trong giá thành, qua khâu tiêu thụ giá thành lại
kết chuyển vào giá vốn các sản phẩm đã tiêu thụ. Có nhiều phơng pháp tính giá
thành, tùy từng DN sẽ áp dụng
- Những DN có công nghệ sản xuất khép kín thờng chọn phơng pháp tính
giá thành đơn.
- Những DN có quy trình công nghệ phức tạp, sản phẩm trải qua nhiều giai
đoạn phân xởng chế biến liên tục thờng chọn phơng pháp tính giá thành phân b-
ớc.
Ngoài ra còn có phơng pháp tính Z theo đơn đặt hàng, theo hệ số Tuy
nhiên để đánh giá trình độ sản xuất của doanh nghiệp ta dùng chỉ tiêu Z sản
phẩm để tính các chỉ tiêu khác
2. Một số chỉ tiêu về tính giá thành sản phẩm
a. Chỉ tiêu mức tăng hoặc giảm
M
z
=
=
n
i 1
[(Q
i1
x Z
i1
) - (Q
i1
x Z
io
)]
Trong đó:
Mz: Mức hạ giá (hoặc tăng) giá thành sản phẩm
Q
i1
: Khối lợng sản phẩm kỳ so sánh
Z
i1
, Z
io
: Giá thành đơn vị sản phẩm kỳ so sánh, kỳ gốc
n: Số loại sản phẩm so sánh đợc
Giá thành đơn vị sản phẩm đợc xác định
Z
đvị
=
D
TB
Q
Z
Trong đó: Z
đvị
: Là giá thành đơn vị sản phẩm
Z
TB
: Là giá thành toàn bộ hay tổng giá thành của sản phẩm
Q
p
: Tổng khối lợng sản phẩm sản xuất đợc
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu M
z
: là chỉ tiêu tuyệt đối phản ánh trong kỳ so sánh do hạ giá thành
đơn vị sản phẩm so với kỳ gốc mà DN đã tiết kiệm đợc bao nhiêu tiền. Nó phản
ánh trình độ quản lý sản xuất có sự tiến bộ hay không.
b. Chỉ tiêu tỷ lệ giảm giá thành sản phẩm (KH: T
z
) chỉ tiêu tơng đối,
phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa mức độ giảm giá thành với Z
sp
kỳ gốc/
Công thức
T
z
=
(%)
0
=
n
i
ioio
z
xZQ
M
Chỉ tiêu T
z
cho biết Z
đvị
kỳ so sánh giảm bao nhiêu % so với Z
đvị
kỳ gốc.
Nếu nh chỉ tiêu M
z
đợc tính toán trong công tác lập kế hoạch trực tiếp, thể hiện
nhiệm vụ hạ giá thành, thì chỉ tiêu T
z
nghiên cứ sự biến động của Z
sp
trong một
thời gian dài hoặc xem xét trình độ quản lý Z giữa các DN có cùng điều kiện trên
đây là các chỉ tiêu có quan hệ chặt chẽ với nhau. Để phân tích, đánh giá chi phí
sản xuất kinh doanh một cách toàn diện cần đi sâu nghiên cứu, phân tích các chỉ
tiêu đó trong từng khoản mục cụ thể, kết hợp với đặc điểm và tình hình SXKD
thực tế của DN.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần II
Thực trạng về chi phí sản xuất kinh doanh và hạ thấp
chi phí sản xuất kinh doanh ở Công ty bóng đèn
phích nớc rạng đông
I. Vài nét khái quát về quá trình hình thành và phát triển của Công ty
Công ty bóng đèn phích nớc Rạng Đông là doanh nghiệp Nhà nớc thuộc
Bộ Công nghiệp quản lý. Khởi công xây dựng tháng 5/1959 theo thiết kế và giúp
đỡ của Trung Quốc. Tháng 6-1962 bắt đầu sản xuất thử và từ ngày 27/01/1963
Công ty chính thức đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh.
Địa chỉ của Công ty tại phố Hạ Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội trên mặt
bằng diện tích 5 ha.
ĐT: 8584301 - 8584165
Fax: 8585038
Sản phẩm SXKD chủ yếu là bóng đèn và phích nớc nóng các loại.
Từ ngày thành lập đến nay Công ty đã trải qua nhiều khó khăn thử thách
và vơng lên lớn mạnh không ngừng. Quá trình phát triển của Công ty có thể chia
thành nhiều giai đoạn sau:
* Giai đoạn từ năm 1963 - 1975
Đây là bớc đệm để công ty phát triển trong tơng lai, trong điều kiện đất
nớc có chiến tranh, công nhân vừa bán máy, vừa chiến đấu. Trong hoàn cảnh đó
Công ty cha khai thác đợc hết công suất thiết kế. Năm 1975 có sản lợng cao nhất
cũng chỉ đạt: 1,7 triệu bóng đèn/năm; 223 ngàn ruột phích/năm.
* Giai đoạn từ năm 1976 - 1988
Đất nớc vừa thống nhất, Công ty bắt tay vào củng cố thiết bị để đầu t cho
việc sản xuất sản phẩm. Lấy 2 khâu thủy tinh và động lực làm trọng tâm.
Năm 1977 công ty cải tiến thiết bị nấu thủy tinh từ lò nồi đốt bằng than
sang lò bể dốt bằng khí ga hơi than, năm 1979 chuyển đốt dầu Fo nâng công suất
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét