Thứ Bảy, 19 tháng 4, 2014

một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng may mặc ở công ty may thăng long


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu mặt hàng may mặc ở công ty may thăng long": http://123doc.vn/document/1051909-mot-so-giai-phap-thuc-day-hoat-dong-xuat-khau-mat-hang-may-mac-o-cong-ty-may-thang-long.htm


3- Sự cần thiết của XK nói chung và XK hàng dệt may nói riêng đối với VN
a. Sự cần thiết của hoạt động XK
- XK tạo nguồn vốn cho nhập khẩu.
CNH đất nớc theo những bớc đi thích hợp là con đờng ngắn nhất để khắc phục
nghèo nàn và lạc hâụ. Tuy nhiên, muốn có đợc điều này phải cần một số vốn lớn để
NK hàng hoá, thiết bị, kĩ thuật công nghệ tiên tiến, hện đại. nguồn vốn này có thể
lấy từ nhiều nguồn nh: đầu t nớc ngoài, vay nợ, viện trợ Nhng nguòon vốn quan
trọng nhất để NK là thu từ XK. Có thể khẳng định rằng, XK quyết định quy mô và
toóc độ tăng trởng của NK.
- XK góp phàn chuyển dịch cơ cấu KT- Thúc đẩy SX phát triển
Cơ cấu XK và SX thế giới đã và đang thay đổi mạnh mẽ. Dó là thành quả của
cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu KT trong quá
trình CNH- HĐH phù hợp với sự phát triển của nền KT thế giới là một tất yếu đối
với nớc ta. Có thể nhìn nhận theo 2 hớng khác nhau về tác động của XK đối với sự
chuyển dịch cơ cấu KT và SX:
Một là: XK chỉ là việc tiêu thụ những sản phẩm thừa do SX vợt quá nhu cầu
nội địa.
Trong khi nớc ta còn chậm phát triển, SX nói chung còn cha đủ cho tiêu dùng.
Nếu chỉ thụ động dựa vào sự thừa ra của SX thì XK mãi mãi nhỏ bé, tăng trởng thấp.
Từ đó, SX và chuyển dịch cơ cấu sẽ diễn ra rất chậm chạp.
Hai là: Coi thị trờng mà đặc biệt là thị trờng thế giới là hớng quan trọng để tổ
chức SX.
Quan điểm này xuất phát từ chính nhu cầu thị trờng thế giới để tổ chức SX.
Điều này tác động đến sự chuyển dịch cơ cấu KT mà nó thể hiện ở chỗ:
+ XK tạo điều kiện cho các ngành khác có cơ hội phát triển.
+ XK tạo khả năng để mở rộng thị trờng thiêu thụ.
+ XK tạo ra những tiền đề KT- kỹ thuật nhằm cải tạo và nâng caonăng lực SX
trong nớc.Điều này có nghĩa là XK là phơng tiện quan trọng đa vốn, kỹ thuật, công
nghệ tiên tiến vào VN để CNH- HĐH đất nớc.
+ Thông qua XK, hàng hoá VN sẽ tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trờng
thế giới về mặt gía cả cũng nh chất lợng. Điều này đòi hỏi các DN pahỉ luôn luôn
thay đổi để thích nghi với thị trờng.
- XK có tác động tích cực đến gải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống
nhân dân.
5
-KT là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ đẩy quan hệ KT đối ngoại
của nớc ta.
b. Vai trò của XK hàng may mặc đối với nền KT Việt Nam
Nh chúng ta đã biết, ngành dệt may có vị trí quan trọng đối với nền Kinh Tế
Quốc Dân bởi vì nó vừa đảm bảo nhu cầu tiêu dùng nội địa lại vừa là nguồn thu
ngoại tệ chủ yếu của quốc gia nhờ việc xuất khẩu những sản phẩm của ngành.
Hiện nay, hàng dệt may Việt Nam đợc XK sang hơn 40 thị trờng trên thế giới
và tính đến năm 1999 tổng kim ngạch XK của ngành đạt 1700 triệu USD, đứng thứ
3 sau dầu thô và nông sản.
Biểu1: Những thị trờng lớn nhập khẩu hàng dệt may Việt Nam
Đơn vị: Triệu USD
Thị trờng Năm 1997 Năm 1998 Năm 1999
Thị trờng không Quota
Nhật Bản 325 252 280
Đài Loan 198 200 160
Nga 42 52 53
Hàn Quốc 76 40 31
Singapo 56 26 38
Mỹ 23 24 23
Astralia 17 10 14
Hồng Kông 27 13 7
Malaixia 8 4 6
Ba Lan 10 14 16
Lào 3 3 5
Thuỵ Sỹ 4 22 20
Thị trờng cần Quota nớc NK
Đức 165 182 177
Pháp 32 55 40
Anh 32 55 40
Hà Lan 43 43 35
Bỉ 18 25 32
Italia 27 30 22
Tây Ban Nha 14 24 20
Canađa 18 22 18
Thuỵ Điển 11 11 10
Đan Mạch 6 19 7
6
Na Uy 6 6 4
Một trong những nguyên nhân mang lại kết quả nh trên là nhờ sự phối hợp
cũng nh sự hỗ trợ tích cực của các cơ quan quản lý Nhà nớc nên hiệp định buôn bán
hàng dệt may giữa Việt Nam với cộng đồng chung Châu Âu đợc kí kết ngày
15/12/1992 và có hiệu lực thi hành ngày 1/1/1993. Từ đó đã mở ra cho ngành dệt
may nớc ta một cơ hội mới để thâm nhập vào thị trờng t bản đầy tiềm năng với hơn
350.000 triệu dân có mức thu nhập rất cao. Cho đến nay, ngành dệt may đã có quan
hệ buôn bán với hơn 200.000 công ty thuộc hơn 40 nớc trên thế giới và khu vực.
Bằng việc đẩy mạnh XK dới hình thức gia công hoặc theo phơng thức thơng mại
thông thờng với các nớc công nghiệp phát triển nh: Nhât Bản, Canada, Phápvà các
nớc công nghiệp mới nh: Đài Loan, Hàn Quốc, Singapo, Trung Quốc trong đó chủ
yếu là Hồng Kông thì giờ đây hàng dệt may Việt Nam lại có thêm thị trờng Mỹ rộng
lớn, sức mua cao.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đã đạt đợc, ngành dệt may nớc nhà vẫn
còn có nhiều mặt hạn chế nh sau:
- Hàng hoá của ta SX cha phù hợp với thị hiếu của khách hàng cũng nh các
tiêu chuẩn chất lợng ở một số thị trờng khó tính.
- Phơng thức hoạt động chủ yếu là gia công XK.
- Cha chủ động trong việc thiết kế mẫu mã cho sản phẩm mà đa số dựa vào
mẫu đặt hàng của khách.
- Công tác tổ chức mạng lới phân phối, Marketing ở thị trờng nớc ngoài cha
triển khai thống nhất.
- Sự am hiểu về các phong tục tập quán, luật lệ của nớc bạn vẫn còn nhiều hạn
chế.
Ngoài ra, do cha phải là thành viên của WTO nên hàng dệt may Việt Nam đang
chịu hai bất lợi lớn so với các nớc XK ở chỗ: còn bị hạn chế bằng hạn ngạch theo các
hiệp định song phơng, kể cả sau năm 2004 và chịu thuế suất nhập khẩu cao hơn ở nhiều
thị trờng quan trọng. Tuy nhiên, để xứng đáng với vai trò của mình trong nền KTQD,
ngành công nghiệp dệt may đã đặt ra mục tiêu phát triển đến năm 2010 là:
Biểu 2: Mục tiêu XK của ngành dệt may đến năm 2010:
Đơn vị: Triệu USD
Chỉ tiêu Thực hiện
1995
Kế hoạch
2000
Kế hoạch
2005
Kế hoạch
2010
Kim ngạch XK 750 2000 3000 4000
Trong đó: Hàng may mặc 500 1630 2200 3000
Tỷ lệ 66,67% 81,5% 73,3% 75%
(Nguồn: quy hoạch tổng thể phát triển ngành CN dệt may đến năm 2010 Bộ Công Nghiệp)
Với những gì đã, đang và sẽ đạt đợc, chúng ta hoàn toàn có thể tin tởng vào t-
ơng lai tơi sáng của ngành dệt may Việt Nam trong những năm tới, đặc biệt khi mà
xu hớng Quốc tế hoá và Toàn cầu hoá đang diễn ra cao độ.
7
II- Nội dung chính của hoạt động XK
1- Các bớc tổ chức hoạt động XK
Sơ đồ1 : Trình tự các bớc tổ chức hoạt động XK


2- Các bớc chính thực hiện hợp đồng XK
Sơ đồ2:Trình tự các bớcthực hiện hợp đồng XK
III- các nhân tố ảnh hởng tới XK
1- Các nhân tố bên ngoài DN
- Các yếu tố cạnh tranh
Sơ dồ3: Mô hình cạnh tranh 5 nhân tố của Michael E. Porter

8
Những ngời mới bớc vào KD
nhng có khả năng tiềm tàng rất lớn
Cạnh tranh giữa các công ty
hiện tại
Sản phẩm, dịch vụ thay thế
Ngời muaNgời cung
cấp
Nghiên cứu thị trờng
Lựa chọn mặt hàng XK
Lựa chọn thị trờng XK
Lựa chọn đối tác giao dịch
Lựa chọn phơng thức giao
dịch
Đàm phán, ký kết hợp đồng
XK
Thực hiện hợp đồng XK, giao
hàng và thanh toánGiục mở L/C và
kiểm tra L/C
Xin giấy phép
XK
Kiểm tra hàng
XK
Thuê phơng
tiện vận tải
Mua bảo hiểm
hàng hoá nếu có
Giao hàng lên
tàu
Làm thủ tục
thanh toán
Giải quyết chanh
chấp nếu có
Chuẩn bị hàng
hoá XK
Làm thủ tục
hải quan


Mỗi DN, mỗi ngành KD hoạt động trong môi trờng và điều kiện cạnh tranh
không giống nhau. Hơn nữa, môi trờng này luôn thay đổi khi chuyển từ nớc này
sang nớc khác. Khi tiến hành hoạt động KD XK sang nớc ngoài, một số DN có khả
năng nắm bắt nhanh cơ hội và biến thời cơ thuận lợi thành thắng lợi. Nhng cũng có
không ít DN gặp phải những khó khăn, thử thách, rủi ro cao vì phải đơng đầu cạnh
tranh với những công ty Quốc tế có nhiều lợi thế và tiềm năng hơn.
Các yếu tố cạnh tranh mà một DN XK có thể gặp phải bao gồm:
- Sự đe doạ của các đối thủ cạnh tranh tiềm năng: Đó là sự xuất hiện các công
ty mới tham gia vào thị trờng nhng có khả năng mở rộng SX, chiếm lĩnh thị trờng,
thị phần của các công ti khác.
- Khả năng mặc cả của nhà cung cấp: là nhân tố phản ánh mối tơng quan giữa
nhà cung cấp với công ti ở khía cạnh sinh lợi, tăng giá hoặc giảm giá, giảm chất l-
ợng hàng hoá khi tiến hành giao dịch với công ti.
- Khả năng mặc cả của khách hàng: Khách hàng có thể mặc cả thông qua sức
ép giảm giá, giảm khối lợng hàng hoá mua từ công ti hoặc đa ra yêu cầu chất lợng
phải tốt hơn với cùng một mức giá.
- Sự đe doạ của sản phẩm, dịch vụ thay thế: Do giá cả của sản phẩm hiện tại
tăng lên nên khách hàng có xu hớng tiêu dùng các sản phẩm, dịch vụ thay thế. Đây
là nhân tố đe doạ sự mất mát thị trờng của công ti.
- Cạnh tranh trong nội bộ ngành: Trong điều kiện này, các công ti cạnh tranh
khốc liệt với nhau về giá cả, sự khác biệt hoá của sản phẩm hoặc việc đổi mới sản
phẩm giữa các công ti hiện đang cùng tồn tại trong thị trờng.
- Các yếu tố văn hoá XH
Các yếu tố văn hoá tạo nên các loại hình khác nhau của nhu cầu thị trờng, là
nền tảng cho sự xuất hiện thị hiếu tiêu dùng sản phẩm, cũng nh sự tăng trởng của
các đoạn thị trờng mới. Do có sự khác nhau về nền văn hoá đang tồn tại ở các quốc
gia cho nên các nhà KD phải sớm có những quyết định nên hay không nên tiến hành
XK sang thị trờng đó. Điều này trong một chừng mực nhất định tuỳ thuộc vào sự
chấp nhận của DN đối với môi trờng văn hoá nớc ngoài.
Trong môi trờng văn hoá, những nhân tố nổi lên giữ vị trí cực kì quan trọng là
lối sống, tập quán, ngôn ngữ, tôn giáo. Đay có thể coi nh là những hàng rào chắn
các hoạt động giao dịch KD XK.
- Các yếu tố KT
Muốn tiến hành hoạt động XK thì các DN buộc phải có những kiến thức nhất
định về KT. Chúng sẽ giúp cho DN xác định đợc những ảnh hởng của DN đối với
9
nền KT nớc chủ nhà và nớc sở tại, đồng thời DN cũng thấy đợc ảnh hởng của những
chính sách KT quốc gia đối với hoạt động KD XK của mình.
Tính ổn định hay không ổn định về KT và chính sách KT của một quốc gia nói
riêng, các quốc gia trong khu vực và thế giới nói chung có tác động trực tiếp đến
hiệu quả hoạt động XK của DN sang thị trờng nớc ngoài. Mà tính ổn định trớc hết
và chủ yếu là ổn định nền tài chính quốc gia, ổn định tiền tệ, khống chế lạm phát.
Có thể nói, đây là những vấn đề mà DN luôn quan tâm hàng đầu khi tham gia KD
XK.
- Các yếu tố chính trị
Các yếu tố chính trị đang và sẽ tiếp tục đóng vai trò quan trọng trong KD, đặc
biệt là các hoạt động KD XK. Tính ổn định về chính trị của các quốc gia sẽ là nhân
tố thuận lợi cho các DN hoạt động XK sang thị trờng nớc ngoài. Không có sự ổn
định về chính trị thì sẽ không có điều kiện để ổn định và phát triển hoạt động XK.
Chính vì vậy, khi tham gia KD XK ra thị trờng thế giới đòi hỏi các DN phải am hiểu
môi trờng chính trị ở các quốc gia, ở các nớc trong khu vực mà DN muốn hoạt động.
- Các yếu tố luật pháp
Một trong những bộ phận của nhân tố bên ngoài ảnh hởng đến hoạt động XK
của DN là hệ thống luật pháp. Vì vậy, trong hoạt động XK đòi hỏi DN phải quan
tâm và nắm vững luật pháp: luật quốc tế, luật quốc gia mà ở đó DN đang và sẽ tiến
hành XK những sản phẩm của mình sang đó, cũng nh các mối quan hệ luật pháp
đang tồn tại giữa các nớc này.
Nói một cách khái quát, luật pháp cho phép DN đợc quyền KD trong lĩnh vực,
ngành nghề, và dới hình thức nào. Ngợc lại, những mặt hàng, lĩnh vực nào mà DN bị
hạn chế hay không đợc quyền KD. Nh vậy, luật pháp không chỉ chi phối các hoạt
động KD của DN trên chính quốc gia đó mà còn ảnh hởng đến cả các hoạt động KD
XK.
- Các yếu tố khoa học công nghệ
Các yếu tố khoa học công nghệ có quan hệ khá chặt chẽ với hoạt động KT nói
chung và hoạt động XK nói riêng. Ngày nay, nhờ có sự phát triển nh vũ bão của
khoa học công nghệ đã cho phép các DN chuyên môn hoá cao hơn, quy mô SXKD
tăng lên, có khả năng đạt đợc lợi ích KT nhờ quy mô. Từ đó, DN có thể chống chọi
đợc với sự cạnh tranh gắt gao trên thị trờng Quốc tế.
2- Các nhân tố bên trong DN
Các nhân tố thuộc DN là một trong các nhân tố có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt
động KD của DN nói chung và hoạt động XK nói riêng. Nó đợc hiểu nh là nền văn
hoá của tổ chức DN, đợc hình thành và phát triển cùng với quá trình vận hành DN.
Nền văn hoá DN bao gồm nhiều yếu tố cấu thành: triết lí KD, tập quán, thói quen,
truyền thống, phong cách sinh hoạt, lễ nghi đợc duy trì, sử dụng trong DN.
Tất cả các yếu tố này đã tạo nên bầu không khí, một bản sắc và tinh thần đặc
trng riêng cho từng DN. Nếu DN nào có nền văn hoá phát triển cao thì sẽ có khí thế
10
làm việc hăng say, đề cao sự sáng tạo, chủ động, trung thành. Ngợc lại, một DN với
nền văn hoá thấp sẽ là sự bàng quan, bất lực hoá đội ngũ lao động của DN.
Do các nhân tố bên trong có vai trò quan trọng tới sự tồn tại và phát triển của
DN, nên ngày nay hầu hết mọi DN đều chú trọng đầu t đến những yếu tố này.
Các yếu tố bên trong bao gồm:
- Ban lãnh đạo DN: Đây là bộ phận đầu não của DN. Nếu ví DN nh một đoàn
tàu thì họ là những ngời cầm lái. Ban lãnh đạo là ngời đề ra các mục tiêu, xây dựng
những chiến lợc, kiểm tra giám sát việc thực hiện các kế hoạch. Vì vậy, trình độ
quản lí của ban lãnh đạo có ảnh hởng trực tiếp tới hoạt động XK của DN.
- Cơ cấu tổ chức của DN: Một cơ cấu tổ chức phù hợp sẽ phát huy đợc trí tuệ
của các thành viên trong DN, phát huy tinh thần đoàn kết, sức mạnh tập thể đồng
thời vẫn đảm bảo cho việc ra quyết định, truyền tin và thực hiện SXKD nhanh
chóng.
Hơn nữa, với cơ cấu tổ chức đúng đắn sẽ tạo ra sự phối hợp nhịp nhàng, linh
hoạt giữa các bộ phận, từ đó có thể giải quyết kịp thời mọi vấn đề nảy sinh.
- Đội ngũ cán bộ công nhân viên: Hầu hết các DN đều nhấn mạnh tầm quan
trọng của những nhân viên có năng lựcvà có trình độ trong việc đạt các mục tiêu
SXKD của doanh nghiệp. Sở dĩ nh vậy là vì, các hoạt động XK chỉ có thể tiến hành
khi đã có sự nghiên cứu kỹ lỡng về thị trờng, đối tác, phơng thức giao dịch, đàm
phán và ký kết hợp đồng Muốn vậy, DN phải có đợc đội ngũ cán bộ kinh doanh
am hiểu luật pháp quốc tế, có khả năng phân tích , dự báo những biến đổi của thị tr-
ờng, thông thạo các phơng thức thanh toán quốc tế, có nghệ thuật giao dịch đàm
phán kí kết hợp đồng.
- Các nguồn lực khác: Đấy là hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật để phục vụ hoạt
động SXKD của DN nh:
+ Văn phòng làm việc
+ Hệ thống nhà xởng, nhà kho cùng các thiết bị vận tải
+ Máy móc thiết bị
+ Tình hình tài chính của DN
Chơng II
thực trạng hoạt động Xuất khẩu
hàng may mặc tại công ty may thăng long
I- quá trình hình thành, phát triển và một số đặc điểm
kinh tế, kỹ thuật của công ty may thăng long
1- Quá trình hình thành và phát triển của Công ty từ khi thành lập cho đến nay
Ngày 8/5/1958 Bộ Ngoại Thơng quyết định thành lập Công ty may mặc xuất
khẩu thuộc Tổng Công ty xuất nhập khẩu tạp phẩm có trụ sở ở số nhà 15 phố Cao
Bá Quát, tiền thân của Công ty may Thăng Long ngày nay. Có thể nói, Công ty may
11
mặc XK ra đời là sự mở đầu có tính chất khai sinh ra ngành may mặc XK Việt Nam
nhằm góp phần thực hiện thắng lợi dờng lối của Đảng và Nhà nớc Hớng mạnh về
XK, không ngừng mở rộng các quan hệ Kinh tế Quốc tế, để cho thế giới biết đến
con ngời Việt Nam cũng nh hàng hoá Việt Nam qua những sản phẩm may mặc XK.
Đồng thời góp phần đảm bảo nhu cầu may mặc cho toàn XH.
Trong những ngày mới thành lập, Công ty chỉ có 28 cán bộ và khoảng 550
công nhân, tổng số máy móc thiết bị là 1700 máy khâu đạp (phần lớn là các máy cũ
kĩ, lạc hậu). Nhng dới sự lãnh đạo trực tiếp của chi bộ Đảng cùng với việc ra đời tổ
chức Công Đoàn và Chi Đoàn Thanh Niên đến ngày 15/8/1958, Công ty đã hoàn
thành suất xắc năm kế hoạch đầu tiên. Tổng sản lợng Công ty đạt đợc là 391.129 sản
phẩm so với chỉ tiêu kế hoạch đạt 112,8%, giá trị tổng sản lợng tăng840.822. Mặc
dù những con số này tuy nhỏ bé, khiêm tốn nhng đó lại là niềm tự hào vô cùng lớn
lao của toàn bộ anh em trong Công ty, nó nh những viên gạch đầu tiên xây nên một
nền móng vững chắc cho sự phát triển thần kỳ của Công ty may Thăng Long sau
này.
Từ năm 1961-1965 là thời kỳ thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất của Công
ty. Tuy gặp phải một số những khó khăn nh: phải di chuyển địa điểm, tách ra thành
hai công ty con nhng bù lại thiết bị kỹ thuật đợc đổi mới, đội ngũ công nhân đã lớn
mạnh và trởng thành cho nên trong cả 5 năm đó, Công ty năm nào cũng hoàn thành
vợt mức kế hoạch.
Năm 1966-1975, trong khi cuộc chiến tranh chống Đế quốc Mỹ xâm lợc đang
diễn ra ác liệt nhng Công ty may Thăng Long vẫn tiếp tục trang bị thêm nhiều máy
móc mới: 240 máy may có tốc độ 5000 vòng/ phút, 3 phân xởng may và phân xởng
cắt đều đợc lắp máy hiên đại Nhờ vậy mà hoạt động SXKD của Công ty thờng
xuyên đợc duy trì.
Những thành quả trên đã góp phần thúc đẩy Công ty thực hiện tốt kế hoạch 5
năm lần hai (1967-1980). Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch năm thấp nhất là100,36% còn
năm cao nhất là 104,36%. Hơn thế, Công ty đã thiết lập đợc nhiều mối quan hệ với
các bạn hàng mới nh: Pháp, Hungary, Thuỵ Điển.
Trong thời kỳ 1980-1985 Công ty may Thăng Long đã quyết định làm một bớc
đột phá lớn, đó là: Thay vì nhận các vật t, nguyên liệu do Nhà nớc cấp, Công ty sẽ
SX và gia công hàng XK bằng những nguyên liệu mà khách hàng đa đến tức là
Công ty đã chuyển từ XK mậu dịch sang SX gia công XK. Đồng thời Công ty cũng
tiến hành gia công hàng may mặc XK cho các nớc: Pháp, Thuỵ Điển, Hà Lan và
Liên Xô cũ.
Năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc đã đề ra 3 chơng trình Kinh tế lớn: Đẩy
mạnh SX lơng thực thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng XK thì cùng với các nhà
máy, xí nghiệp khác, Công ty may Thăng Long cũng đợc giao phó trọng trách nặng
nề đó. Thêm vào đấy, việc chấm dứt chế độ quan liêu bao cấp để chuyển sang nền
Kinh tế Thị trờng với những thay đổi nh vũ bão của mọi thành phần kinh tế cũng
khiến Công ty bị cuốn vào cơn lốc đổi mới. Tính đến năm 1989, Công ty đã xuất
sang thị trờng Liên Xô cũ và các nơc Đông Âu trên 50.000.000 sản phẩm sơ mi quy
12
đổi. Nhng rồi tình hình thế giới diễn biến ngày càng phức tạp, nớc Cộng hoà liên
bang Xô Viết cùng hàng loạt các nớc Đông Âu khác nhanh chóng tan rã và sụp đổ
làm cho hệ thống XHCN lung lay, dao động. Song song với những biến cố chính trị
đó, các thị trờng quen thuộc của Công ty cũng bị thu hẹp đáng kể. Trớc tình trạng
nan giải này, với lòng tin sắt đá và tinh thần trách nhiệm cao, ban lãnh đạo của Công
ty một mặt quán triệt t tởng cho cán bộ công nhân viên hãy vững tin vào các đờng
lối chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nớc, mặt khác nhanh chóng bắt tay xây
dựng lại chiến lợc SXKD cho Công ty trong thời kỳ mở cửa.
Liên tục từ năm 1990 đến 1992, Công ty đã đầu t một số vốn khá lớn để thay
thế toàn bộ công nghệ SX cũ bằng dây chuyền SX hiện đại, tiến hành xắp xếp lại cơ
cấu SXKD, cải tiến trong công tác quản lý, đặt nhiệm vụ tìm kiếm và mở rộng thị tr-
ờng lên hàng đầu.Vì vậy Công ty đã sớm tiếp cận đợc thị trờng Châu á mà điển
hình là các nớc: Hàn Quốc, Nhật Bản.
Với phơng châm không ngừng nâng cao chất lợng hàng may mặc XK, năm
1993 Công ty mạnh dạn bỏ ra hơn 3 tỷ đồng mua 16.000 mét vuông đất tại Hải
Phòng để xây dựng xởng may, đồng thời đầu t trên 6 tỷ đồng xây dựng thêm kho
ngoại quan và xởng SX ống ghen. Nhờ đó mà Công ty đã giải quyết cho trên dới 200
lao động của thành phố hoa phợng đỏ. Năm 1996, Công ty còn đầu t 6 tỷ đồng cho
việc cải tạo, mua sắm thiết bị và thành lập thêm một đơn vị trực thuộc nữa ở Nam
Định, thu hút 250 lao động d thừa. Năm 1998 Công ty may Thăng Long tròn 40 tuổi
cũng là 40 năm trởng thành và phát triển chói lọi của Công ty. Năng lực SX của
Công ty đã lớn mạnh hơn nhiều, có thể SX 5.000.000 sản phẩm / năm trong đó
doanh thu XK đạt 66,911 tỷ đồng.
Cho đến nay, sau gần 14 năm đổi mới, Công ty may Thăng Long đã tìm đợc
chỗ đứng cho mình trên thị trờng Quốc gia và thị trờng Quốc tế. Năm 2000, năm
chuyển giao thế kỷ, trải qua biết bao thăng trầm trong con đờng phát triển của mình,
Công ty đã tự rút ra nhiều bài học kinh nghiệm quý báu từ thực tiễn SXKD và luôn
luôn phát huy sáng kiến, nghiên cứu tìm tòi các biện pháp để không ngừng thúc đẩy
hoạt động XK mặt hàng may mặc.
Biểu đồ: Giá trị tổng sản lợng của công ty may Thăng Long
13
12.05
27.45
29.53
41.23
48.72
53.91
64.5
78.81
97
0
20
40
60
80
100
1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999
Biểu 3: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu SXKD của Công ty may Thăng Long

TT
Chỉ tiêu Đơn vị
Năm
1995
Năm
1996
Năm
1997
Năm
1998
Năm
1999
1 Tổng doanh thu:
Doanh thu XK
Doanh thu nội địa
Tr. đ
48720
41215
2522
53910
41861
12049
64500
57515
7200
78881
66911
11970
97000
82123
14877
2 Tổng nộp ngân sách:
Thuế VAT
Thuế TNDN
Thuế thu trên vốn
Thuế khác
Tr. đ 1267
207
580
460
20
1381
550
150
600
81
1500
300
150
620
430
1645
250
450
580
365
2874
1361
512
550
451
3 Kim ngạch XK theo giá FOB
Kim ngạch XK theo giá HĐ
Tr.
14,5 14
4,2
23
4,5
27,7
4,8
31
5,5
4 Giá trị SX công nghiệp Tr. đ 19320 22779 27500 35936 42349
5 Sản phẩm SX 1000sp 1967 1889 1509 1590 2567
6 Đầu t XDCB Tr. đ 3850 5964 2000 16300 4500
7 Tổng số lao động Ngời 2071 2013 2000 1996 2000
8 Thu nhập bình quân 1000đ 567 620 735 835 920
9 Kim ngạch NK theo giá CIF
Nhập thiết bị
Nhập nguyên vật liệu
Tr.
1000
10 8
542
7458
14
14000
16,1
1172
14928
7,8
59
7741
10 Lợi nhuận Tr.đ 525 530 800 997 1196
2-Đặc điểm Kinh tế Kỹ thuật của Công ty may Thăng Long
a. Đặc điểm về cơ cấu tổ chức của công ty
Cũng nh các doanh nghiệp Nhà nớc khác, Công ty may Thăng Long trực thuộc
Tổng công ty dệt may Việt Nam là đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, có quyền tổ
chức, điều hành hoạt động SXKD của mình, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân
hàng Ngoại Thơng Việt Nam, có bộ máy quản lý theo mô hình chức năng- tham mu.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét