LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công ty TNHH Nam An Bảo": http://123doc.vn/document/570094-ke-toan-von-bang-tien-va-cac-khoan-phai-thu-phai-tra-tai-cong-ty-tnhh-nam-an-bao.htm
DANH SÁCH CÁC SƠ ĐỒ, MẪU SỔ
SƠ ĐỒ:
Sơ đồ 1.1: Hạch toán tăng tiền mặt tại quỹ 10
Sơ đồ 1.2: Hạch toán giảm tiền mặt tại quỹ 10
Sơ đồ 1.3: Hạch toán tiền mặt tại quỹ 11
Sơ đồ 1.4: Kế toán tiền mặt – ngoại tệ 13
Sơ đồ 1.5: Hạch toán tăng tiền gửi ngân hàng 17
Sơ đồ 1.6: Hạch toán giảm tiền gửi ngân hàng 18
Sơ đồ 1.7: Kế toán tiền gửi ngân hàng 18
Sơ đồ 1.8: Kế toán tiền gửi ngân hàng – Ngoại tệ 19
Sơ đồ 1.9: Kế toán tiền đang chuyển 21
Sơ đồ 1.10: Kế toán tiền đang chuyển 23
Sơ đồ 1.11: Kế toán các khoản tạm ứng 25
Sơ đồ 1.1.2: Kế toán phải trả người bán 28
Sơ đồ 2.1: Quy trình sản xuất xây lắp 34
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý công ty 35
Sơ đồ 2.4: Tổ chức bộ máy kế toán 38
Sơ đồ 2.5: Trình tự ghi sổ kế toán 41
Mẫu sổ 2.1: Sổ nhật ký chung 43
Mẫu sổ 2.2: Sổ cái 43
MỤC LỤC
Nội dung Trang
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: v
GVHD: Trịnh Đình Chính
LỜI MỞ ĐẦU 1
1Sự cần thiết của đề tài 1
2Mục tiêu nghiên cứu 2
3Phương pháp nghiên cứu 2
4Phạm vi nghiên cứu 3
5Kết cấu đề tài 3
Phần I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC
KHOẢN PHẢI THU, PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH NAM AN BẢO 4
1.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN 4
1.1.1 Khái niệm về kế toán vốn bằng tiền 4
1.1.2 Ý nghĩa của vốn bằng tiền 4
1.1.3 Nguyên tắc hạch toán vốn bằng tiền 4
1.1.4 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền 5
1.1.5 Kiểm soát nội bộ đối với kế toán vốn bằng tiền 6
1.2 CÁC TÀI KHOẢN SỬ DỤNG VỐN BẰNG TIỀN 7
1.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ 7
1.2.1.1 Nội dung và kết cấu tài khoản 111 7
1.2.1.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 7
1.2.1.3 Phương pháp hạch toán 9
1.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng 14
1.2.2.1Nội dung và kết cấu tài khoản 14
1.2.2.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 15
1.2.2.3 Phương pháp hạch toán 16
1.2.3 Kế toán tiền đang chuyển 20
1.2.3.1Nội dung và kết cấu 21
1.2.3.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 21
1.2.3.3 Phương pháp hạch toán 21
1.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU KHÁCH HÀNG 22
1.3.1Nội dung và kết cấu tài khoản 131 22
1.3.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 23
1.3.3Phương pháp hạch toán 23
1.4 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN TẠM ỨNG 24
1.4.1 Nội dung và kết cấu 24
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: vi
GVHD: Trịnh Đình Chính
1.4.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 24
1.4.3 Phương pháp hạch toán 25
1.5 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI TRẢ 26
1.5.1Nội dung và kết cấu tài khoản 331 26
1.5.2 Nguyên tắc và chứng từ hạch toán 26
1.5.3 Phương pháp hạch toán 28
Phần II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
NAM AN BẢO 29
2.1 KHÁI QUÁT CÔNG TY TNHH NAM AN BẢO 29
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Nam An Bảo 29
2.1.1.1 Giới thiệu sơ lược về công ty 29
2.1.1.2 Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Nam An Bảo: 29
2.1.1.3 Một số công trình tiêu biểu đã và đang thực hiện: 30
Stt 30
Tên công trình 30
Số hợp đồng 30
Giá trị 30
Thời gian thực hiện 30
Cơ quan ký hợp đồng 30
01 30
Cung cấp lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, cấp nước chữa cháy và chống sét tại
trường mầm non P.3 TP Vị Thanh 30
070411/HĐLĐ-NAB 30
240.009.000 30
18/04/2011 30
DNTN Thanh Tuyền 30
02 30
Cung cấp lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, cấp nước chữa cháy và chống sét tại
Bệnh viện TX Ngã Bảy 30
060411/HĐLĐ-NAB 30
304.555.000 30
18/04/2011 30
Công ty TNHH Xây dựng Hữu Nghị 30
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: vii
GVHD: Trịnh Đình Chính
03 30
Cung cấp lắp đặt hệ thống báo cháy tự động, cấp nước chữa cháy và chống sét tại
Trụ sở KH&CN Hậu Giang 30
050411/HĐLĐ-NAB 30
250.656.450 30
15/04/2011 30
Công ty CP đầu tư và xây lắp TP. Cần Thơ 30
04 30
Cung cấp và lắp đặt hệ thống PCCC tại trường Mầm non Thiên Lộc 30
020111/HĐLĐ-NAB 30
399.000.000 30
27/03/2011 30
Công ty TNHH Thiên Lộc 30
05 30
Cung cấp và lắp đặt hệ thống PCCC tại tkho cảng tổng hợp 20.000DWT 30
1012/BĐH/PVCCM/NAB 30
1.667.044.500 30
09/08/2010 30
Công ty CP phát triển đô thị dầu khí 30
2.1.1.4 Chức năng nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty TNHH Nam An Bảo: 31
2.1.1.5 Những thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển của công ty 32
2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, quy trình hoạt động sản xuất xây lắp 34
2.1.2.1 Quy trình hoạt động sản xuất xây lắp 34
2.1.2.2 Nhiệm vụ chức năng của từng bộ phận 36
2.1.3 Tổ chức bộ máy kế toán 37
2.1.3.1 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 37
2.1.3.2 Phương pháp kế toán 37
2.1.3.3 Tổ chức bộ máy kế toán 38
2.1.3.4 Các loại sổ sử dụng trong công ty 39
2.1.3.5 Chức năng nhiệm vụ của từng người: 40
Theo hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung, toàn bộ công tác kế toán trong
công ty đều được tiến hành tập trung tại phòng kế toán, ở các bộ phận trực thuộc
như: Các đội xây dựng 1,2,3… không có bộ phận kế toán riêng mà chỉ bố trí các
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: viii
GVHD: Trịnh Đình Chính
nhân viên kế toán làm nhiệm vụ hướng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập
chứng từ và chuyển về phòng kế toán tập trung 40
2.1.3.7 Trình tự ghi chép 44
2.1.3.8 Chế độ kế toán tại công ty áp dụng 45
2.2 THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN PHẢI THU,
PHẢI TRẢ TẠI CÔNG TY TNHH NAM AN BẢO 46
2.2.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ của công ty TNHH Nam An Bảo 47
2.2.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng của công ty TNHH Nam An Bảo 71
2.2.3 Kế toán tiền đang chuyển của công ty TNHH Nam An Bảo 76
2.2.4 Kế toán các khoản phải thu của công ty TNHH Nam An Bảo 76
2.2.5Kế toán các khoản tạm ứng của công ty TNHH Nam An Bảo 79
2.2.6 Kế toán các phải trả của công ty TNHH Nam An Bảo 81
Chương III:PHÂN TÍCH, NHẬN XÉT VÀ KIẾN NGHỊ 92
3.1 PHÂN TÍCH KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG
CÔNG TY 92
- Vốn là linh hồn của doanh nghiệp. Một công ty muốn chớp được cơ hội trong kinh
doanh thì cần phải bảo đảm về vốn. Vì vậy, đòi hỏi công ty phải biết cách sử dụng sao
cho hợp lý để một đồng vốn bỏ ra thu được lợi nhuận tối đa 92
Bảng 1 : kết cấu vốn lưu động từ năm 2008-2010 92
Đơn vị tính: nghìn đồng 92
Vốn bằng tiền: 93
- Vốn bằng tiền của công ty có xu hướng tăng. Năm 2008, tiền tồn quỹ của công ty
197.900 nghìn đồng chiếm 1,34% tổng vốn lưu động. Năm 2009, vốn bằng tiền tăng
154,78%, tương ứng 306.300 nghìn đồng, chiếm 2.64% tổng số vốn lưu động. Tiền tồn
quỹ tiếp tục tăng trong năm 2010 đạt 779.700 nghìn đồng, trong đó tiền mặt tồn quỹ giảm,
nhưng tiền gửi ngân hàng tăng lên do lượng khách hàng thanh toán cho công ty qua hệ
thống ngân hàng tăng. Vốn bằng tiền có xu hướng tăng, điều này không tốt do công ty đã
dự trữ một lượng tiền quá lớn không đưa nó vào sản xuất kinh doanh, tăng nhanh tốc độ
quay vốn, hoàn trả nợ. Thực tế, tiền gửi ngân hàng 711.600 nghìn đồng năm 2010 lý do là
tiền khách hàng thanh toán về Ngân hàng chưa kịp thông báo cho công ty. Vì vậy, công ty
cần liên hệ chặt chẽ hơn về tình hình thanh toán tài khoản tiền gửi trong những ngày cuối
năm.93
- Ở một khía cạnh khác, vốn bằng tiền tăng cho thấy khả năng thanh toán nhanh của công
ty được đảm bảo nhất là khả năng thanh toán bằng tiền, bên cạnh đó công ty dự trữ một
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: ix
GVHD: Trịnh Đình Chính
lượng tiền đủ lớn để mua hàng được hưởng chiết khấu, tận dụng các cơ hội trong kinh
doanh, đề phòng rủi ro… 93
Các khoản phải thu: 93
- Khoản phải thu là tiền chưa thu và bị đơn vị khác chiếm dụng. Nhiệm vụ của nhà quản
trị là làm sao giảm các khoản phải thu 93
- Năm 2008 các khoản phải thu của công ty 7.578.500 nghìn đồng, chiếm 51.24% tổng
giá trị vốn lưu động. các khoản phải thu trong năm 2009 đã tăng 18,98% tương ứng
1.438.600 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 47.14%, tuy về số tuyệt đối có tăng nhưng các
khoản phải thu giảm tỷ trọng trong tổng giá trị vốn lưu động. Năm 2010 các khoản phải
thu của công ty giảm -548.000 nghìn đồng hay giảm 6,08%, tỷ trọng tiếp tục giảm chiếm
43.40% tổng vốn lưu động 93
- Các khoản phải thu của công ty luôn biến động, chiếm tỷ trọng cao trong vốn lưu động
chứng tỏ công ty bị chiếm dụng một lượng vốn khá lớn, vốn ứ động làm chậm vòng quay
vốn, đành rằng trong kinh doanh khó tránh khỏi vốn bị chiếm dụng 93
- Trong các khoản phải thu, hạng mục phải thu của khách hàng liên tục tăng cả về số
lượng tuyệt đối lẫn tỷ trọng. Nguyên nhân chủ yếu do công ty mở rộng quan hệ hợp tác
kinh doanh, doanh thu bán chịu tăng dẫn đến các khoản phải thu khách hàng tăng. Tuy
nhiên, hạng mục này tăng thì mức độ rủi ro trong thu hồi nợ cao, các khoản dự phòng phải
thu của công ty tăng theo. Do đo, công ty nên có biện pháp thích hợp để thu hồi các
khoản này mà không làm ảnh hưởng đến quan hệ hợp tác lâu dài 93
Hàng tồn kho 94
Tồn kho của công ty năm 2008 là 6.452.500 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng 43.63%. Năm
2009 quy mô của công ty mở rộng đòi hỏi phải dự trữ một lượng hàng hóa tồn kho lớn
8.714.500 nghìn đồng, tăng 35.06 % tương đương 2.262.000 nghìn đồng, chiếm tỷ trọng
45.56% trong đó chi phí sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng cao nhất 33.53%, ngoài ra
công ty còn dự trữ một lượng hàng hóa là 24.404 triệu đồng dự trù sẽ bán ra trong năm
2010. Năm 2010 hàng tồn kho của công ty giảm 2.285.400 nghìn đồng hay giảm còn
11.71% do quy mô có chiều hướng thu hẹp, việc giảm hàng tồn kho là hợp lý, điều này
cho thấy công ty công ty đã tiêu thụ được sản phẩm dự trữ của kỳ trước, tránh tình trạng ứ
động vốn, làm cho tiền tồn quỹ và các khoản phải thu tăng lên 94
- Tóm lại, việc dự trữ hàng hóa để đáp ứng kịp thời cho nhu cầu kinh doanh là tất yếu.
tuy nhiên, hàng tồn kho chủ yếu là là thiết bị phòng cháy, bình bột do vậy công ty phải
tốn chi phí lưu kho, chi phí bảo quản, lãi vay tài trợ cho tồn kho, dự phòng khi hàng hóa
bị lỗi thời… nhìn chung công ty phải khắc phục lượng hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao,
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: x
GVHD: Trịnh Đình Chính
phải xúc tiến nhanh chóng quá trình tiêu thụ sản phẩm để tiết kiệm tối đa chi phí đầu tư
cho hàng tồn kho, góp phần làm tăng vòng quay vốn 94
Tài sản lưu động khác 94
- Tài sản lưu động khác công ty chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ, Năm 2008 khoản này chiếm tỷ
trọng 3,79% trong vốn lưu động. Năm 2009 công ty đã ứng một khoản tiền khá lớn cho
công nhân viên với số tiền là 517.100 nghìn đồng, chiếm 2,70% trong tổng vốn lưu động
là chưa tốt, công ty cần khắc phục. Năm 2010 công ty đã giảm khoản tạm ứng còn
157.700 nghìn đồng chiếm 0.81%, công ty đã nhận ra tồn tại ở năm 2009 và có biện pháp
khắc phục kịp thời. 94
Tóm lại, trong quá trình quản lý và sử dụng vốn lưu động, công ty đã đầu tư nhiều vào
các khoản phải thu và tồn kho, lượng tiền tồn quỹ là khá lớn. Công ty cần phải xúc tiến
nhanh quá trình thi công các hạng mục công trình Bên cạnh việc doanh thu bán chịu tăng
lên, nó sẽ dẫn đến sự gia tăng các khoản phải thu, vì lẽ đó mà công ty cần có biện pháp
hữu hiệu trong việc thu hồi công nợ tránh tình trạng vốn bị ứ động như hiện nay 94
3.2 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN CÔNG TY 95
3.2.1 Mặt tích cực: 95
3.3 ĐÁNH GIÁ VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN 96
3.3.1 Kế toán vốn bằng tiền 96
3.3.1.1 Kế toán tiền mặt tại quỹ 96
3.3.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng 97
3.3.2 Kế toán các khoản phải thu 98
3.3.3 Kế toán các khoản phải trả 99
3.3.4 Đánh giá về tổ chức công tác kế toán 99
3.4 PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI 100
3.5 KIẾN NGHỊ 100
3.5.1 Đối với kế toán tiền mặt tại quỹ 100
3.5.2 Đối với kế toán tiền gửi ngân hàng 101
3.5.3 Đối với kế toán phải thu 101
3.5.4 Đối với kế toán phải trả 102
3.5.5 Về công tác tổ chức kế toán 102
3.5.6 Kiến nghị về công tác quản trị, Maketing 103
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: xi
GVHD: Trịnh Đình Chính
LỜI MỞ ĐẦU
1 Sự cần thiết của đề tài
- Chúng ta đang sống trong thời kỳ sôi động của nền kinh tế thị
trường. Mọi xã hội đều lấy sản xuất của cải vật chất làm cơ sở tồn tại và phát
triển.Vốn bằng tiền là cơ sở, là tiền đề cho một doanh nghiệp hình thành và tồn tại
là điều kiện cơ bản để doanh nghiệp hoàn thành cũng như thực hiện quá trình sản
xuất kinh doanh của mình. Vì ở bất kỳ doanh nghiệp nào thì vốn bằng tiền cũng
được ví như mạch máu của cơ thể, nếu thiếu nó thì mọi hoạt động từ khâu dự trữ,
sản xuất, đến khâu tiêu thụ của doanh nghiệp sẽ không được lưu thông một cách
dễ dàng. Chính nguyên nhân này đòi hỏi doanh nghiệp nào muốn nâng cao sức
cạnh tranh trên thị trường, thì đòi hỏi phải có nguồn vốn đủ mạnh để mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng thị phần và công ty TNHH Nam
An Bảo cũng không ngoại lệ.
- Vốn bằng tiền quan trọng vì nó có khả năng thanh toán tức thời nên
được sử dụng linh hoạt nhất trong hoạt động của doanh nghiệp. Bên cạnh đó các
khoản phải thu, phải trả cũng là phần tài sản của doanh nghiệp bị người khác
chiếm dụng và đang giữ của người khác, nên người kế toán cần phải có biện pháp
quản lý hữu hiệu để hạ thấp những rủi ro và sai sót trong công tác kế toán vốn
bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả.
- Việc tổ chức hạch toán vốn bằng tiền là nhằm đưa ra những thông tin
đầy đủ nhất, chính xác nhất về thực trạng và cơ cấu của vốn bằng tiền, về các
nguồn thu và sự chi tiêu của chúng trong quá trình kinh doanh để nhà quản lý có
thể nắm bắt được những thông tin kinh tế cần thiết đưa ra được những quyết định
tối ưu nhất về đầu tư, chi tiêu trong tương lai như thế nào. Bên cạnh nhiệm vụ
kiểm tra các chứng từ, sổ sách về tình hình lưu chuyển tiền tệ, qua đó chúng ta
biết được hiệu quả kinh tế của đơn vị.
- Nếu doanh nghiệp muốn đứng vững trên thương trường, thì phải biết
tận dụng các biện pháp tối ưu để làm sao rút ngắn vòng quay vốn cho đồng tiền
luân chuyển nhanh nhằm tối đa hóa lợi nhuận.
- Thực tế ở nước ta trong thời gian qua cho thấy ở các doanh nghiệp,
hiệu quả sử dụng vốn đầu tư nói chung và vốn bằng tiền nói riêng còn rất thấp,
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: 1
GVHD: Trịnh Đình Chính
chưa khai thác hết hiệu quả và tiềm năng sử dụng chúng trong nền kinh tế thị
trường để sản xuất kinh doanh, công tác hạch toán bị buông lỏng kéo dài.
- Xuất phát từ những vấn đề trên và thông qua thời gian thực tập tại
công ty TNHH Nam An Bảo em xin chọn đề tài sau để đi sâu vào nghiên cứu và
viết khóa luận: “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả tại công
ty TNHH Nam An Bảo”
2 Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung
- Trên cơ sở về chuyên ngành kế toán đã được học tại trường, qua tiếp
cận thực tế công tác kế toán hạch toán của doanh nghiệp, nhằm củng cố kiến thức
đã học để sau khi tốt nghiệp có đủ năng lực theo yêu cầu của các doanh nghiệp
hiện nay.
Mục tiêu cụ thể
- Tập trung nghiên cứu tìm hiểu nhiệm vụ, quy trình công tác kế toán
vốn bằng tiền và các khoản phải thu phải trả tại đơn vị thực tập, và đối chiếu với
cơ sở lý luận nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác:
- Kế toán thu chi tiền mặt:
- Kế toán tiền gửi ngân hàng
- Kế toán tiền đang chuyển
- Kế toán các khoản phải thu
- Kế toán các khoản phải thu nội bộ
- Kế toán các khoản phải trả
3 Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài được hình thành theo phương pháp thu thập chứng từ tại
phòng kế toán của Công ty TNHH Nam An Bảo, kết hợp với việc tiếp xúc và
tham khảo ý kiến của thầy cô, cũng như kinh nghiệm của các cô, chú, anh chị
trong đơn vị.
- Ngoài ra, đề tài còn dựa trên việc nghiên cứu, tham khảo các văn
bản, sách vở, thu thập các thông tin từ các số liệu, các chứng từ thu chi phát sinh ở
công ty.
- Các dữ liệu thu thập được phân tích tập hợp theo từng tháng.
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: 2
GVHD: Trịnh Đình Chính
- Phương pháp thu thập số liệu: Từ nguồn số liệu tại phòng kế toán
của công ty TNHH Nam An Bảo;
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kế toán vốn bằng tiền.
- Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kế toán phải thu, phải trả.
- Phương pháp xử lý, phân tích số liệu.
4 Phạm vi nghiên cứu
- Do thời gian thực tập không nhiều nên báo cáo thực tập của em chỉ
tập trung nghiên cứu về đề tài “Vốn bằng tiền và các khoản phải thu, phải trả” vào
tháng 07/2011 của “Công Ty TNHH Nam An Bảo”. Em sẽ nghiên cứu kỹ phần
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các khoản phải thu, phải trả.
5 Kết cấu đề tài
- Phần I: Cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải thu,
phải trả tại công ty TNHH Nam An Bảo;
- Phần II: Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản phải
thu, phải trả tại công ty TNHH Nam An Bảo;
- Phần III: Nhận xét và kiến nghị
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Trang: 3
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét