LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân cư qua hệ thống kho bạc nhà nước": http://123doc.vn/document/1053583-hoan-thien-co-che-huy-dong-von-trong-dan-cu-qua-he-thong-kho-bac-nha-nuoc.htm
1.1.2.1 Huy động vốn cho Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển
Ngân sách Nhà nớc là một bức tranh kinh tế, tài chính tổng hợp, phản
ánh trình độ phát triển của nền sản xuất xã hội. ở nớc ta, thu Ngân sách Nhà
nớc trong những năm gần đây liên tục tăng. Các nguồn thu chủ yếu và quan
trọng nh thuế, phí, lệ phí, dầu khí đang đợc Nhà nớc tiếp tục khai thác Tuy
nhiên, nhu cầu chi Ngân sách cũng rất lớn và tăng lên với tốc độ nhanh. Trong
điều kiện nền kinh tế nớc ta còn nghèo, năng suất lao động thấp, lực lợng sản
xuất còn kém phát triển nên thu không đáp ứng đợc các nhiệm vụ chi của Nhà
nớc. Để bù đắp số thiếu hụt này, ngoài việc khai thác triệt để các nguồn thu,
kiểm soát chặt chẽ các khoản chi, Nhà nớc lựa chọn một trong hai giải pháp
sau:
- Phát hành thêm tiền giấy: đây là giải pháp cơ bản để giải quyết bội
chi Ngân sách Nhà nớc. Giải pháp này tuy nhanh và dễ dàng nhất để cân đối
Ngân sách Nhà nớc, song nó không gắn với nhu cầu của lu thông hàng hoá và
càng làm tăng nhanh tốc độ lạm phát.
- Vay nợ: nếu làm tốt công tác này thì đây sẽ là một giải pháp tốt nhất,
không những vừa tập trung vốn giải quyết đợc cân đối Ngân sách Nhà nớc mà
còn hạn chế đẩy lùi nạn lạm phát, tác động tích cực đến sự phát triển của nền
kinh tế.
Ngay từ những năm 80, nhận thức đợc hiểm hoạ tiềm ẩn của việc phát
hành tiền và vay nợ nớc ngoài để bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc, Đảng
và Nhà nớc ta đã có chủ trơng huy động các nguồn vốn nhàn rỗi trong nớc,
chủ yếu là vốn nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c dới hình thức công trái xây
dựng tổ quốc với các loại 5 năm, 10 năm. Tuy nhiên, do lãi suất thấp (2-3%
năm) trong điều kiện tỷ lệ lạm phát cao, công tác huy động vốn mang nặng ý
nghĩa chính trị nên đạt kết quả thấp.
Bớc sang thập kỷ 90, cùng với việc thành lập hệ thống Kho bạc Nhà n-
ớc, công tác huy động vốn đã có những bớc đổi mới hết sức quan trọng. Từ
năm 1991, hệ thống Kho bạc Nhà nớc đã tổ chức thí điểm và sau đó mở rộng
phát hành nhiều loại tín phiếu, trái phiếu Kho bạc với các loại kỳ hạn, lãi suất
khác nhau đã tạo ra khả năng huy động tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c
đáp ứng nhu cầu vốn Ngân sách Nhà nớc.
Luận văn tốt nghiệp 5
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Nhờ đẩy mạnh công tác huy động vốn nên đã góp phần cải tiến và từng
bớc tạo thế chủ động cho công tác xây dựng kế hoạch, điều hành Ngân sách
Nhà nớc, đặc biệt trong việc cân đối và bố trí nguồn vốn cho Ngân sách Nhà
nớc.
Sở dĩ việc huy động vốn cho Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển
dới hình thức trái phiếu Chính phủ có vị trí quan trọng, bởi vì so với các hình
thức huy động khác, huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ có một
số u thế: đối tợng và phạm vi huy động vốn rộng, đợc Ngân sách Nhà nớc đảm
bảo nên có độ rủi ro thấp nhất. Bên cạnh đó, phát hành trái phiếu Chính phủ
để bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc và cho đầu t phát triển thay cho việc
vay nớc ngoài sẽ góp phần giảm nợ nớc ngoài, nâng cao uy tín và khả năng
độc lập của Việt Nam trên trờng quốc tế. Nh vậy, đẩy mạnh công tác huy động
vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ góp phần thúc đẩy tiết kiệm trong sản
xuất và trong tiêu dùng, tăng cờng tiềm lực cho Ngân sách Nhà nớc.
1.1.2.2 Huy động vốn góp phần thực hiện Công nghiệp hoá - hiện đại hoá
Bất cứ một nớc chậm phát triển nào muốn đạt đợc trình độ của một
quốc gia phát triển, không bị tụt hậu xa so với các nớc trong khu vực và trên
thế giới, thì đều cần phải tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế.
Đối với nớc ta, việc đẩy mạnh sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền
kinh tế đang là một nhiệm vụ chiến lợc quan trọng hiện nay. Để thực hiện đợc
chiến lợc này, nhất thiết phải có một cơ sở vật chất kỹ thuật đủ mạnh thể hiện
dới dạng các cơ sở hạ tầng về kinh tế, xã hội phải đạt trình độ tiên tiến, hiện
đại, từ đó tác động mang tính quyết định đến việc nâng cao năng suất lao
động, thúc đẩy lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất phát triển.
Đối với các công trình kết cấu hạ tầng, văn kiện Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VIII Đảng Cộng Sản Việt Nam đã đề ra: Cải tạo, mở rộng, nâng
cấp và xây dựng mới có trọng điểm kết cấu hạ tầng vật chất ở những khâu ách
tắc nhất đang cản trở sự phát triển. Chúng ta hiểu rằng, kết cấu cơ sở hạ tầng
giữ vai trò chi phối tất cả các giai đoạn phát triển của nền kinh tế. Do đó,
muốn nền kinh tế cất cánh, mỗi quốc gia phải có một kết cấu hạ tầng phù hợp.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển của nền kinh tế- xã hội,
các cơ sở hạ tầng cũng đợc quan tâm hơn. Hệ thống đờng sá, cầu cống, đê
điều, bến cảng đã đợc phục hồi, cải tạo, nâng cấp nhng so với nhu cầu phát
triển kinh tế- xã hội thì quá chậm, một số cơ sở hạ tầng đang bị xuống cấp
Luận văn tốt nghiệp 6
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
nghiêm trọng, đặc biệt là đờng giao thông. Chính vì vậy, cần có vốn đầu t xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội, nhằm từng bớc thiết lập cơ sở vật chất kỹ
thuật cho nền kinh tế quốc dân, từ đó tạo môi trờng đầu t thuận lợi để thu hút
vốn đầu t nớc ngoài và tăng cờng đầu t trong nớc; đồng thời, sẽ tạo điều kiện
phân bố lại lực lợng sản xuất bao gồm cả phân bố lại nguồn lao động và t liệu
lao động.
Tuy nhiên, thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc là tình trạng phổ biến ở mỗi
quốc gia nên nguồn vốn từ Ngân sách dành cho đầu t phát triển rất hạn hẹp.
Trong khi đó, nhiều công trình, dự án trọng điểm của Nhà nớc nh: xây dựng
nhà máy lọc dầu Dung Quất; xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng của tỉnh
Cà Mau, Bình Thuận; tiếp tục công trình thuỷ điện Yaly đang đòi hỏi hàng
trăm ngàn tỷ đồng nhng Ngân sách Nhà nớc không đủ khả năng đáp ứng kịp
thời. Vì vậy, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự án, công trình trọng điểm để
thanh toán khối lợng xây dựng cơ bản hoàn thành, tiếp tục triển khai thi công
công trình theo kế hoạch đã đợc duyệt, nhằm khôi phục từng bớc tình trạng
lạc hậu, yếu kém về cơ sở hạ tầng kinh tế, thúc đẩy nền kinh tế phát triển vững
chắc thì việc phát hành trái phiếu Chính phủ ra công chúng có ý nghĩa quyết
định.
Nh vậy, thông qua phát hành trái phiếu Chính phủ, Nhà nớc đã huy
động đợc các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c, đáp ứng nhu cầu vốn cho các dự
án, công trình trọng điểm của Nhà nớc. Ngợc lại, việc thiết lập cơ sở hạ tầng
kinh tế cho nền kinh tế quốc dân sẽ tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh phát
triển, từ đó làm tăng khả năng tích luỹ trong nội bộ nền kinh tế, đó là điều
kiện để nguồn vốn huy động vào trong tay Nhà nớc tăng lên.
1.1.2.3. Huy động vốn góp phần tích cực ổn định tiền tệ
Trong nền kinh tế thị trờng, ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát là
nhiệm vụ hàng đầu đối với hầu hết các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các
nớc đang phát triển.
Để ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát, Nhà nớc phải sử dụng đồng bộ
các giải pháp kinh tế, tài chính, tiền tệ, trong đó giải pháp quan trọng đã đợc
nhiều nớc trên thế giới sử dụng có hiệu quả là tăng cờng công tác huy động
các nguồn vốn nhàn rỗi trong dân c. Nhà nớc đã sử dụng nhiều hình thức huy
động vốn nhằm thực hiện mục tiêu ổn định tiền tệ và kiềm chế lạm phát; trong
Luận văn tốt nghiệp 7
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
đó, huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ giữ vị trí quan trọng, thể
hiện:
- Huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ là một trong
những giải pháp hữu hiệu góp phần điều hoà khối lợng tiền mặt trong lu
thông. Nhà nớc có thể rút bớt lợng tiền mặt trong lu thông bằng cách phát
hành tín phiếu Kho bạc, trái phiếu Kho bạc và ngợc lại, việc mua lại, chiết
khấu và tái chiết khấu trái phiếu Chính phủ là một kênh phát hành thêm tiền
mặt vào lu thông. Tuỳ theo tình hình thị trờng, Nhà nớc sẽ sử dụng linh hoạt
trái phiếu Chính phủ để bơm hoặc hút tiền từ lu thông, nhằm đảm bảo ổn
định tiền tệ.
- Lạm phát là hiện tợng thừa tiền trong lu thông, làm cho hàng hoá
tăng giá, gây nên tình trạng bấp bênh trong nền kinh tế, xã hội. Huy động vốn
dới hình thức trái phiếu Chính phủ ngoài việc ổn định tiền tệ còn góp phần
giảm và đi đến chấm dứt phát hành tiền để bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà n-
ớc, mà phát hành tiền là nguyên nhân cơ bản gây ra lạm phát. Vì vậy, việc
phát hành trái phiếu Chính phủ là một trong những biện pháp nhằm kiềm chế
lạm phát.
1.1.2.4. Huy động vốn góp phần thúc đẩy sự phát triển thị trờng vốn, thị tr-
ờng chứng khoán
Phát triển thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán là một trong những yếu
tố quyết định tốc độ phát triển kinh tế của một quốc gia trong điều kiện nền
kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trờng. Sự phát triển thị trờng vốn, thị trờng
chứng khoán sẽ tạo ra cơ chế giao lu thông thoáng giữa ngời có nhu cầu vốn
đầu t với các nhà đầu t, huy động tới mức tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân c cho đầu t phát triển kinh tế. Vai trò của công tác huy động vốn đối với
sự phát triển của thị trờng vốn, thị trờng chứng khoán thể hiện qua các mặt
sau:
- Tạo ra sự đa dạng các loại hàng hóa cho thị trờng chứng khoán. Trái
phiếu Chính phủ có độ rủi ro thấp, tính thanh khoản cao đã trở thành công cụ
cơ bản trên thị trờng chứng khoán và lãi suất trái phiếu Chính phủ đã trở thành
mức lãi suất chỉ đạo trên thị trờng tài chính.
- Mặt khác, phát hành trái phiếu Chính phủ bớc đầu tạo ra cơ chế giao
lu hàng hoá trên thị trờng vốn và thị trờng chứng khoán, thúc đẩy sự hình
Luận văn tốt nghiệp 8
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
thành và phát triển của các công ty chứng khoán, công ty môi giới chứng
khoán đồng thời tạo thói quen đầu t, kinh doanh chứng khoán cho các tầng
lớp dân c, từng bớc xoá bỏ tâm lý cất tiền ở nhà đã tồn tại bấy lâu nay của ng-
ời dân Việt Nam.
- Bên cạnh đó, việc phát hành trái phiếu Chính phủ còn góp phần tăng
cờng chức năng định hớng phát triển và điều tiết thị trờng của Nhà nớc. Cùng
với các công cụ khác, lãi suất trái phiếu Chính phủ là công cụ quan trọng giúp
cho Nhà nớc có thể định hớng phát triển và điều tiết hoạt động của thị trờng
theo những mục tiêu đã định. Hoạt động của thị trờng vốn, thị trờng chứng
khoán lại có tác động quan trọng đến hoạt động của nền kinh tế. Vì vậy, xét
trên phạm vi rộng, công cụ huy động vốn (đặc biệt là trái phiếu Chính phủ) là
một trong những công cụ quan trọng trong tay Nhà nớc để tiến hành quản lý vĩ
mô nền sản xuất xã hội. Vai trò này đã đợc thể hiện rõ trong việc điều hành thị
trờng tài chính nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung của Chính phủ các
nớc có nền kinh tế phát triển nh: Mỹ; Nhật Bản và các nớc có nền kinh tế
đang phát triển nh: Trung Quốc trong những năm gần đây.
- Ngoài ra, công tác huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ
gắn liền với yêu cầu nâng cao trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ. Do đó,
việc đẩy mạnh công tác huy động vốn dới hình thức trái phiếu Chính phủ sẽ
góp phần tạo ra đội ngũ cán bộ, chuyên gia giỏi để phục vụ cho hoạt động của
thị trờng vốn ở nớc ta trong thời gian tới.
Tóm lại, với chủ trơng huy động mọi nguồn vốn cho Ngân sách Nhà n-
ớc và cho đầu t phát triển; trong đó, vốn trong nớc có ý nghĩa quyết định, vốn
ngoài nớc có ý nghĩa quan trọng, tăng cờng huy động vốn dới hình thức trái
phiếu Chính phủ ở nớc ta trong giai đoạn hiện nay là rất cần thiết; đặc biệt, khi
nớc ta đang thực hiện sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá, nhu cầu vốn
cho đầu t phát triển đòi hỏi rất lớn.
1.2. Cơ chế huy động vốn nhàn rỗi trong dân c qua hệ
thống KBNN
1.2.1 Nguyên tắc huy động vốn
1.2.1.1 Việc huy động vốn phải bảo đảm nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng,
Nhà nớc và nhân dân cùng có lợi.
Nguồn vốn huy động dới hình thức phát hành các loại trái phiếu Chính
phủ đợc sử dụng để bù đắp thiếu hụt Ngân sách Nhà nớc và bổ sung nguồn
Luận văn tốt nghiệp 9
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
vốn đầu t phát triển kinh tế. Đây là một chỉ tiêu tài chính quan trọng đợc Quốc
hội phê duyệt hàng năm cùng với dự toán Ngân sách Nhà nớc. Vì vậy, khối l-
ợng vốn huy động phải nằm trong phạm vi chỉ tiêu kế hoạch đã đợc Quốc hội
thông qua, nhằm đảm bảo tính cân đối của Ngân sách Nhà nớc trong kế hoạch
và đảm bảo nguồn để thanh toán trái phiếu trong các năm tài chính tiếp theo.
Đối với ngời dân, việc mua trái phiếu Chính phủ đợc thực hiện theo nguyên
tắc tự nguyện, tuỳ theo tình hình tài chính của mình. Nhà nớc động viên các tổ
chức, cá nhân tham gia mua trái phiếu Chính phủ góp phần xây dựng Tổ quốc
thông qua công tác tuyên truyền.
1.2.1.2 Nguồn vốn huy động phải sử dụng đúng mục đích, đúng
đối tợng và có hiệu quả
Nguồn vốn huy động dới hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ cũng
nh tất cả các nguồn vốn khác của Ngân sách Nhà nớc phải đợc sử dụng đúng
mục đích, đúng đối tợng và có hiệu quả. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan
trọng trong việc thúc đẩy tăng trởng kinh tế và lành mạnh hoá nền tài chính
quốc gia.
1.2.1.3 Ngân sách Nhà nớc đảm bảo thanh toán đầy đủ, kịp thời khi trái
phiếu Chính phủ đến hạn
Phát hành trái phiếu Chính phủ là một hình thức vay nợ của Nhà nớc có
thời hạn và có lãi. Vì vậy, Ngân sách Nhà nớc phải có trách nhiệm bố trí
nguồn để thanh toán đầy đủ cả gốc và lãi cho chủ sở hữu trái phiếu khi đến
hạn. Nguyên tắc này có ý nghĩa quan trọng trong việc đảm bảo uy tín của Nhà
nớc trong quá trình thực hiện chính sách huy động vốn, đồng thời đây cũng là
một đặc trng cơ bản của hoạt động tín dụng nói chung.
1.2.2 Các hình thức huy động vốn
Kho bạc Nhà nớc thực hiện nhiệm vụ huy động vốn thông qua việc phát
hành các loại trái phiếu Chính phủ. Trái phiếu Chính phủ là chứng chỉ vay nợ
của Chính phủ có thời hạn, có mệnh giá, có lãi do Bộ Tài chính phát hành dới
các hình thức sau:
1.2.2.1 Tín phiếu Kho bạc
Tín phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn dới một
năm, đợc phát hành với mục đích bù đắp thiếu hụt tạm thời của Ngân sách
Nhà nớc và tạo thêm công cụ cho thị trờng tiền tệ.
Luận văn tốt nghiệp 10
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
1.2.2.2.Trái phiếu Kho bạc
Trái phiếu Kho bạc là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ một năm
trở lên đợc phát hành với mục đích huy động vốn theo kế hoạch Ngân sách
Nhà nớc hàng năm đã đợc Quốc hội phê duyệt.
1.2.2.3 Công trái xây dựng Tổ quốc
Công trái xây dựng Tổ quốc là loại trái phiếu Chính phủ có thời hạn từ
một năm trở lên. Công trái xây dựng Tổ quốc do Chính phủ phát hành nhằm
huy động nguồn vốn trong nhân dân để đầu t xây dựng từng công trình cụ thể
thuộc diện Ngân sách Nhà nớc đầu t, nằm trong kế hoạch đầu t đã đợc Chính
phủ phê duyệt nhng cha đợc bố trí vốn Ngân sách trong năm kế hoạch.
1.2.3 Các hình thức phát hành
1.2.3.1 Phát hành dới dạng chứng chỉ
Chứng chỉ trái phiếu có 2 phần: phần thân giao cho tổ chức, cá nhân
mua trái phiếu (gọi tắt là ngời mua trái phiếu); phần cuống lu tại cơ quan Kho
bạc Nhà nớc. Chứng chỉ trái phiếu do Bộ Tài chính quy định mẫu và các nội
dung chính sau:
+ Tên cơ quan phát hành
+ Mệnh giá, số sêri
+ Thời hạn, lãi suất trái phiếu
+ Tên tổ chức hoặc cá nhân sở hữu trái phiếu (trờng hợp trái
phiếu có ghi tên)
+ Ngày phát hành, ngày đến hạn thanh toán
+ Chữ ký của Tổng giám đốc Kho bạc Nhà nớc
Căn cứ vào kế hoạch phát hành trái phiếu Chính phủ đã đợc phê duyệt,
Kho bạc Nhà nớc Trung ơng có trách nhiệm tổ chức in và quản lý thống nhất
chứng chỉ trái phiếu trong phạm vi cả nớc.
1.2.3.2 Phát hành dới dạng bút toán ghi sổ
Trái phiếu Chính phủ đợc phát hành dới dạng bút toán ghi sổ: là hình
thức phát hành không sử dụng chứng chỉ trái phiếu. Kho bạc Nhà nớc hoặc
đơn vị đợc uỷ nhiệm mở sổ theo dõi việc mua trái phiếu từng cá nhân, tổ chức.
Trái phiếu Chính phủ phát hành qua hệ thống Kho bạc Nhà nớc dới hình
thức bút toán ghi sổ áp dụng đối với các đối tợng mua trái phiếu có số tiền lớn
Luận văn tốt nghiệp 11
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
từ 500.000.000 đồng (năm trăm triệu đồng) trở lên hoặc theo yêu cầu của ngời
mua trái phiếu. Sổ theo dõi mua trái phiếu đợc thành lập thành 2 liên theo mẫu
đính kèm: liên 1 lu tại Kho bạc Nhà nớc nơi phát hành trái phiếu, liên 2 giao
cho cá nhân, đơn vị mua trái phiếu.
1.2.4 Hình thức chứng chỉ
1.2.4.1 Trái phiếu có ghi tên
Trái phiếu có ghi tên là loại trái phiếu ghi tên tổ chức, cá nhân sở hữu
trái phiếu trên chứng chỉ trái phiếu hoặc trên sổ theo dõi mua trái phiếu.
1.2.4.2 Trái phiếu không ghi tên
Trái phiếu không ghi tên là loại trái phiếu không ghi tên tổ chức, cá
nhân sở hữu trái phiếu trên chứng chỉ trái phiếu.
1.2.5 Phơng thức bán lẻ qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
1.2.5.1 Hình thức bán trái phiếu
Tuỳ theo từng đợt phát hành, Kho bạc Nhà nớc bán trái phiếu cho các
đối tợng theo một trong hai hình thức sau:
- Hình thức ngang mệnh giá
áp dụng trong trờng hợp trái phiếu phát hành liên tục trong năm hoặc
từng đợt kéo dài, không xác định trớc thời điểm dừng phát hành.
Theo hình thức này ngời mua trái phiếu phải nộp cho Kho bạc Nhà nớc
số tiền đúng bằng mệnh giá trái phiếu. Ngày phát hành trái phiếu đợc tính là
ngày Kho bạc Nhà nớc nhận tiền của ngời mua trái phiếu hoặc nhận giấy báo
Có của Ngân hàng (trờng hợp mua trái phiếu bằng chuyển khoản)
- Hình thức chiết khấu
áp dụng trong trờng hợp:
+ Trái phiếu đợc phát hành thành từng đợt, thời gian phát hành mỗi
đợt không quá 2 tháng, có xác định trớc thời điểm phát hành và thời điểm kết
thúc.
+ Các trái phiếu phát hành trong 1 đợt có cùng ngày phát hành và ngày
đến hạn thanh toán.
Giá bán trái phiếu là số tiền ngời mua phải nộp cho Kho bạc Nhà nớc và
đợc xác định theo một trong hai phơng pháp sau:
Ph ơng pháp 1:
Luận văn tốt nghiệp 12
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Ngày phát hành đợc xác định là ngày đầu tiên của đợt phát hành trái
phiếu. Công thức tính giá bán trái phiếu nh sau:
G= MG +
365
MGxLsxn
Trong đó:
G : Giá bán trái phiếu
MG : Mệnh giá trái phiếu
Ls : Lãi suất trái phiếu (% / năm)
n : Số ngày tính từ ngày phát hành đến ngày mua
thực tế
Ph ơng pháp 2:
Ngày phát hành đợc xác định là ngày cuối cùng của đợt phát hành trái
phiếu. Công thức tính giá bán trái phiếu nh sau:
G= MG -
365
MGxLsxn
Trong đó:
G : Giá bán trái phiếu
MG : Mệnh giá trái phiếu
Ls : Lãi suất trái phiếu (% / năm)
n : Số ngày tính từ ngày mua thực tế đến ngày
phát hành
Bộ Tài chính sẽ quy định cụ thể phơng pháp xác định giá bán trái phiếu
cho từng đợt phát hành.
1.2.5.2 Quy trình phát hành trái phiếu Chính phủ
+ Quy trình phát hành trái phiếu bằng tiền mặt
(3)
(1) (2) (4)
(5)
Luận văn tốt nghiệp 13
Ng ời mua Thủ quỹ
Kế toán tổng hợp Kế toán bàn
Hoàn thiện cơ chế huy động vốn trong dân c qua hệ thống kho bạc Nhà nớc
Chú thích
(1) Ngời mua viết các yếu tố quy định trên phiếu mua trái phiếu:
ngày mua, số tiền mua bằng số và bằng chữ, ký tên, sau đó chuyển phiếu mua
cùng CMND cho kế toán bàn.
(2) Kế toán bàn nhận phiếu mua, thực hiện các công việc:
- Kiểm tra các yếu tố trên phiếu mua trái phiếu
- Lựa chọn các mệnh giá trái phiếu phù hợp với yêu cầu của ngời
mua, viết các yếu tố lên phiếu mua trái phiếu (phần dành cho Kế toán Kho bạc
Nhà nớc)
- Viết các yếu tố quy định trên tờ trái phiếu tem lĩnh lãi ( nếu có);
kỳ hạn; lãi suất; ngày phát hành; ngày đến hạn thanh toán; mã liên Kho bạc và
tên Kho bạc Nhà nớc nơi phát hành thanh toán.
- Ký vào chỗ quy định trên phiếu mua trái phiếu.
- Nhập các yếu tố của tờ trái phiếu vào máy tính (chơng trình tín
dụng Nhà nớc).
- Giao tờ trái phiếu và phiếu mua trái phiếu cho thủ quỹ.
(3) Thủ quỹ kiểm tra các yếu tố trên tờ trái phiếu, phiếu mua trái phiếu,
bảo đảm hợp lệ, hợp pháp, sau đó thực hiện các công việc:
- Thu tiền của ngời mua trái phiếu.
- Ký tên lên chỗ quy định phiếu mua trái phiếu.
- Đóng dấu Đã thu tiền lên phiếu mua trái phiếu.
- Ghi sổ quỹ.
- Trả CMND cùng tờ trái phiếu cho ngời mua.
(4) Hết giờ giao dịch, kế toán in 2 liên bảng kê phát hành phiếu trái
phiếu; Kế toán bàn và thủ quỹ phải đối chiếu tổng số tiền thu bán trái phiếu
trên bảng kê với cuống trái phiếu, phiếu mua trái phiếu và sổ quỹ, bảo đảm
khớp đúng, sau đó:
- Kế toán bàn và thủ quỹ cùng ký lên 2 liên bảng kê phát hành.
Luận văn tốt nghiệp 14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét