LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp xây dựng công trình và xuất khẩu lao động – công ty xây dựng và thương mại": http://123doc.vn/document/1051108-hoan-thien-cong-tac-hach-toan-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-tai-xi-nghiep-xay-dung-cong-trinh-va-xuat-khau-lao-dong-cong-ty-xay-dung-va-.htm
nên giá trị và giá trị sử dụng của sản phẩm, phục vụ cho nhu cầu con ngời. Lợng
lao động tiêu hao trong quá trình sản xuất bao gồm 3 yếu tố sau:
- T liệu lao động.
- Đối tợng lao động .
- Sức lao động .
Các yếu tố này tham gia vào quá trình sản xuất, hình thành nên 3 loại chi
phí tơng ứng. Đó là chi phí về sử dụng t liệu lao động, chi phí về đối tợng lao
động và chi phí về sức lao động. Trong điều kiện sản xuất hàng hoá, các chi phí
này đợc biểu hiện dới dạng giá trị , đợc gọi là chi phí sản xuất .
Nh vậy, chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong một kỳ kinh doanh
nhất định.
Tơng tự, chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là biểu hiện bằng tiền
của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá cấu thành nên sản
phẩm xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên, để hiểu đúng khái niệm trên ta cần phân biệt giữa chi phí và chi
tiêu. Chi phí là khái niệm có phạm vi rộng hơn chi tiêu.Khái niệm chi phí gắn liền
với kỳ hạch toán ,là những chi phí về lao động sống và lao động vật hoá liên quan
đến khối lợng sản xuất trong kỳ chứ không phải mọi khoản chi ra trong kỳ hạch
toán. Nó không đồng nhất hoàn toàn với chi tiêu.
Chi tiêu là sự giảm đi đơn thuần của các loại vật t tài sản, tiền vốn của
doanh nghiệp, bất kể nó đợc dùng vào mục đích gì. Chi tiêu có thể là chi phí nh
khi mua nguyên vật liệu sử dụng ngay vào sản xuất kinh doanh nhng sẽ không
phải là chi phí nếu mua về nhập kho cha sử dụng ngay trong kỳ .
Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh thờng xuyên trong suốt quá trình tồn tại
và sản xuất của doanh nghiệp nhng để phục vụ cho quản lý và hạch toán, chi phí
sản xuất phải đợc tính toán, tập hợp theo từng thời kỳ hàng tháng, hàng quý, hàng
năm phù hợp với kỳ báo cáo. Trong đơn vị xây lắp chi phí sản xuất bao gồm
nhiều loại có tính chất kinh tế, công dụng khác nhau và yêu cầu quản lý đối với
từng loại cũng khác nhau. Việc quản lý chi phí sản xuất không chỉ căn cứ vào số
5
Báo cáo chuyên đề
liệu tổng số chi phí sản xuất mà phải theo dõi, dựa vào số liệu của từng loại chi
phí.
Bởi vậy, muốn tập hợp và quản lý tốt chi phí, tất yếu phải phân loại chi phi
sản xuất.
2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
Trong quá trình sản xuất, việc nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu tố chi phí
là hết sức quan trọng. Khi các kế hoạch của doanh nghiệp đặt ra không đợc thực
hiện triệt để hoặc khi doanh nghiệp muốn nâng cao hiệu quả sử dụng của vốn đầu
t thì quản trị doanh nghiệp cần phải xác định đợc bộ phận nào không hiệu quả, bộ
phận nào cần mở rộng quy mô để có kế hoạch thu hẹp chi phí hay tăng cờng các
khoản chi phí này. Nh vậy để quản lý tốt, nâng cao hiệu quả sử dụng chi phí, yêu
cầu khách quan đặt ra là phải phân loại chi phí thành từng nhóm riêng theo những
tiêu thức nhất định. Mỗi cách phân loại đều đáp ứng đợc ít nhiều cho mục đích
quản lý và công tác kế toán. Vì vậy, các cách phân loại này cùng song song tồn
tại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau và giữ vai trò nhất định trong quản lý chi phí sản
xuất. Sau đây là một số cách phân loại phổ biến.
2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố .
Để phục vụ cho việc tập hợp, quản lý chi phí theo nội dung kinh tế ban đầu
đồng nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát sinh, chi phí
đợc phân theo yếu tố. Cách phân loại này giúp cho việc xây dựng và phân tích
định mức vốn lu động cũng nh việc lập, kiểm tra và phân tích dự toán chi phí.
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp bao gồm các yếu tố
sau:
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu: bao gồm nguyên vật chính (nh xi măng, sắt,
thép, ), vật liệu phụ, nhiên liệu, năng lợng, động lực đợc sử dụng trong kỳ.
- Chi phí nhân công : bao gồm tiền lơng (lơng chính, lơng phụ, phụ cấp l-
ơng) và các khoản tính theo lơng nh BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định (TSCĐ): phản ánh tổng số giá trị khấu
hao TSCĐ sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ nh nhà xởng, máy
thi công
6
Báo cáo chuyên đề
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ chi phí đã trả hoặc phải trả
về khối lợng dịch vụ mua ngoài nh điện, nớc ,
- Chi phí khác bằng tiền .
Chi phí sản xuất theo yếu tố là chi phí ban đầu giản đơn, trong phạm vi chi
phí của doanh nghiệp không thể tiếp tục phân bổ nhỏ chi phí này. Hạch toán các
khoản chi phí này có tác dụng rất lớn trong công tác kế toán cũng nh công tác
quản lý chi phí. Đối với công tác kế toán , đây là cơ sở để tổ chức việc tập hợp chi
phí sản xuất theo yếu tố, giám đốc tình hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất,
đồng thời là cơ sở tính toán thu nhập quốc dân, đánh giá khái quát tình hình tăng
năng suất lao động .
2.2.2. Phân loại theo mối quan hệ của chi phí sản xuất và quá trình sản
xuất .
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất có thể chia ra thành chi phí trực
tiếp và chi phí gián tiếp.
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí có liên quan trực tiếp tới quá trình
sản xuất và tạo ra sản phẩm. Những chi phí này có thể tập hợp cho từng công
trình , hạng mục công trình độc lập nh nguyên vật liệu, tiền lơng trực tiếp, khấu
hao máy móc, thiết bị sử dụng.
- Chi phí gián tiếp : Là những chi phí cho hoạt động tổ chức phục vụ và
quản lý, do đó không tác động trực tiếp đến quá trình sản xuất và cũng không đợc
trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Kết cấu của chi phí gián tiếp cũng tong tự nh
chi phí trực tiếp nhng những khoản này chi ra cho hoạt động quản lý doanh
nghiệp xây lắp. Do vậy, để hạch toán khoản chi phí này kế toán phải tiến hành
phân bổ cho các đối tợng liên quan theo các tiêu thức thích hợp .
Cách thức phân loại chi phí sản xuất này có ý nghĩa thực tiễn cao đối với
việc xác định phơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các
đối tợng liên quan cũng nh việc phân tích chi phí, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu t .
7
Báo cáo chuyên đề
2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục.
Phân loại chi phí sản xuất theo kkoản mục là căn cứ vào mục đích sử dụng
và đặc điểm phát sinh của từng khoản chi phí trong gía thành xây dựng cơ bản.
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp phát
sinh trong kỳ đợc chia thành các khoản mục sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Là toàn bộ những chi phí về nguyên vật
liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất để cấu thành nên thực thể của công trình
xây lắp. Khoản mục này bao gồm các loại nguyên vật liệu nh : gạch, đá, cát, các
cấu kiện bê tông tấm lớn và các phụ kiện khác. Giá trị của các loại vật liệu kể trên
đợc xác định theo giá thực tế, bao gồm giá mua ghi trên hoá đơn và các khoản chi
phí thu mua thực tế phát sinh nh chi phí vận chuyển, bốc dỡ,
- Chi phí nhân công trực tiếp : Là toàn bộ tiền lơng chính, lơng phụ, phụ
cấp, tiền thởng của công nhân trực tiếp làm công tác sản xuất xây lắp , công nhân
vận chuyển vật liệu trên công trờng, công nhân tháo ghép cốp pha, dỡ dàn giáo,
tiền lao động phục vụ trực tiếp cho thi công .
- Chi phí sử dụng máy thi công : Là các chi phí trực tiếp có liên quan đến
việc vận hành máy để hoàn thành sản phẩm xây lắp. Bao gồm các khoản trích
khấu hao máy, tiền thuê máy tiền lơng công nhân điều khiển máy và chi phí nhiên
liệu, động lực chạy máy.
Do đặc điểm hoạt động của máy thi công trong xây dựng cơ bản mà chi phí
máy thi công chia làm 2 loại:
+ Chi phí tạm thời: Là những chi phí có liên quan đến việc lắp đặt, vận
chuyển, chạy thử, máy thi công.
+ Chi phí thờng xuyên: Là những chi phí hàng ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy thi công bao gồm khấu hao máy móc thi công, tiền thuê máy, lơng
công nhân điều khiển, phục vụ máy, nhiên liệu, động lực dùng cho chạy máy, phí
tổn sửa chữa thờng xuyên và các chi phí khác không hạch toán và các chi phí
khác không hạch toán vào chi phí máy thi công nh khoản trích về BHXH, BHYT,
KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả cho công nhân điều khiển máy.
8
Báo cáo chuyên đề
- Chi phí sản xuất chung : Là những khoản chi phí phát sinh phục vụ cho
sản xuất của đội và công trình xây dựng nhng không trực tiếp cấu thành nên thực
thể của công trình.
Chi phí sản xuất chung bao gồm nhiều yếu tố chi phí và thờng không xác
định trực tiếp cho từng đối tợng cụ thể. Nội dung của chi phí sản xuất chung bao
gồm: Tiền lơng bộ phận quản lý đội, các khoản bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội,
kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định, khấu hao tài sản cố định dùng cho
quản lý đội, chi phí hội họp, tiếp khách,dịch vụ mua ngoài khác nh điện thoại,
điện, nớc, Và các chi phí phát sinh phụ thuộc vào điều kiện thi công công trình
nh chi phí vận chuyển vật liệu ngoài cự ly quy định, chi phí chuẩn bị sân bãi để
vật liệu và mặt bằng thi công,
Với cánh phân loại này mỗi loại chi phí sẽ thể điều kiện khác nhau của chi
phí sản xuất, thể hiện nơi phát sinh chi phí, đối tợng gánh chịu chi phí. đồng thời
nó cũng tạo điều kiện để xác định mức độ ảnh hởng của các nhân tố khác nhau và
giá thành sản phẩm để phục vụ cho công tác kế hoạch hoá và tính giá thành sản
phẩm.
Xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm xây lắp phơng pháp, phơng pháp lập
dự toán trong xây dựng cơ bản là dự toán đợc lập cho từng đối tợng xây lắp nên
phơng pháp phân loại chi phí theo khoản mục trở thành phơng pháp đợc sử dụng
phổ biến trong các doanh nghiệp kinh doanh xây lắp.
3. Bản chất và nội dung kinh tế của giá thành sản phẩm.
3.1. Khái niệm và bản chất giá thành .
Trong quá trình sản xuất của các doanh nghiệp chi phí chỉ là một mặt thể
hiện sự hao phí. Để đánh giá chất lợng sản xuất kinh doanh thì chi phí phải đợc
xêm trong mối quan hệ chặt chẽ với kết quả sản xuất, đây là mặt cơ bản của quá
trình sản xuất. Quan hệ so sánh đó đã hình thành nên khái niệm giá thành sản
phẩm .
Nh vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí
về lao động sống và lao động vật hoá chi ra để tiến hành sản xuất một khối lợng
sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành .
9
Báo cáo chuyên đề
Giá thành sản phẩm xây lắp là một bộ phận của giá trị sản phẩm xây lắp.
sản phẩm xây lắp có thể là kết cấu công việc hoặc giai đoạn công việc có thiết kế
và dự toán riêng, có thể là hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ. Giá
thành hạng mục công trình hoặc công trình toàn bộ là giá thành sản phẩm của sản
phẩm xây lắp .
Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng
hoạt động sản xuất, quản lý của doanh nghiệp; kết quả của sử dụng các loại vật t,
tài sản trong quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh
nghiệp thực hiện nhằm đạt mục đích sản xuất ra khối lợng sản phẩm nhiêù nhất
với mức chi phí thấp nhất. Giá thành sản phẩm còn là căn cứ để tính toán, xác
định hiệu quả kinh tế các hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
3.2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp.
Để đáp ứng yêu cầu của quản lý trong quá trình sản xuất cũng nh tiêu thụ
sản phẩm, xác định giá thành của sản phẩm là việc làm cần thiết và có ý nghĩa
thiết thực cao. Tuy nhiên, yêu cầu của quản lý tại những thời điểm và phạm vi
khác nhau sẽ khác nhau. Do vậy, việc phân loại giá thành sẽ là cơ sở để quản trị
doanh nghiệp xác định giá thành sản phẩm.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành để phân loại thì giá
thành đợc chia làm 3 loại :
+ Giá thành dự toán: Giá thành dự toán là tổng số chi phí dự toán để hoàn
thành một khối lợng sản phẩm xây lắp nhất định.Giá dự toán dợc xác định trên cơ
sở các định mức chi phí theo thiết kế đợc duyệt và khung giá quy định áp dụng
trong lĩnh vực xây dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền ban hành.
Zdt = Giá trị dự toán của công trình - Lợi nhuận định mức .
Trong đó, giá trị dự toán công trình là tổng cộng các khoỉan mục chi phí dự
toán và phần lợi nhuận định mức. Phần lợi nhuận định mức là chỉ tiêu Nhà nớc
quy định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng sáng tạo ra, đợc xác định là
tổng cộng các khoản chi phí dự toán nhân với một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ này đối
với mỗi công trình có sự khác nhau.
+ Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch là giá thành đợc xây dựng từ
những điều kiện cụ thể của doanh nghiệp trên cơ sở phấn đấu hạ gía thành dự
10
Báo cáo chuyên đề
toán bằng các biện phápquản lý kỹ thuật và tổ chức thi công, các định mức và đơn
giá áp dụng trong doanh nghiệp xây lắp.
Zkế hoạch = Zdt -Mức hạ giá thành dự toán.
đối với các doanh nghiệp không lập giá thành dự toán thì giá thành kế
hoạch đợc xác định khi bớc vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế năm trớc
và các định mức kinh tế kỹ thuật tiên tiến của ngành. Nó bao gồm các chi phí gắn
liền với quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đợc xác định trên cơ sở định mức
hao phí lao động, hao phí vật t và khung giá áp dụng theo kế hoạch. Do vậy, bên
cạnh giá thành kế hoạch, giá thành định mức cùng song song tồn tại và dợc xây
dựng trên cơ sở định mức hiện hành tại mỗi giai đoạn sản xuất. điều đó có ý nghĩa
to lớn giúp lãnh đạo doanh nghiệp kịp thời phát hiện sớm để phấn đấu hạ giá
thành.
+ Giá thành thực tế: Giá thành thực tế phản ánh toàn bộ các chi phí thực tế
để hoàn thành, bàn giao khối lợng công tác xây lắp mà doanh nghiệp nhận thầu.
Giá thành này bao gồm các chi phí theo định mức, vợt định mức và các khoản chi
phí phát sinh không có định mức ( nh chi phí do thiệt hại về sản phẩm hỏng, thiệt
hại về ngng sản xuất).
Giá thành thực tế là các khoản chi phí thực tế theo khoản mục quy định
thống nhất cho phép tính vào giá thành. Nó đợc xác định vào cuối thời kỳ kinh
doanh. Việc so sánh giá thành thực tế với dự toán cho phép đánh giá trình độ
quản lý và sử dụng chi phí của doanh nghiệp so với doanh nghiệp xây lắp khác.
Nếu so sánh giá thực tế với giá kế hoạch, ta có thể đánh giá hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất và
trình độ quản lý. Từ đó,đa ra những ý kiến đóng góp cho quản trị doanh nghiệp
trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hiện nay, trong lĩnh vực kinh doanh xây lắp, giá thành thực tế đợc báo cáo
theo 2 chỉ tiêu:
Giá thành thực tế khối lợng công tác xây lắp: Là toàn bộ chi phí thực
tế bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lợng công tác xây lắp nhất định thờng là
một quý. Chỉ tiêu này đợc xác định vào cuối thời kỳ đó và có tác dụng phản ánh
11
Báo cáo chuyên đề
kịp thời mức độ giá thành trong thi công để có biện pháp giảm chi phí, hạ giá
thành.
Giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình hoàn thành: Bao
gồm toàn bộ các chi phí thực tế bỏ ra để tiến hành thi công công trình, hạng mục
công trình kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành, bàn giao cho chủ đầu t.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng 2 chỉ tiêu tính giá thành sau:
+Giá đấu thầu xây lắp: Là một loại giá thành dự toán mà chủ đầu t đa ra để
các đơn vị xây lắp làm căn cứ xác định giá thành của mình với nguyên tắc: Giá
đấu thầu công tác xây lắp nhỏ hơn hoặc bằng giá thành dự toán. Có nh vậy chủ
đầu t mới tiết kiệm đợc vốn đầu t và hạ thấp chi phí về lao động.
+ Giá hợp đồng xây lắp: Là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp
đồng kinh tế đợc ký kết giữa đơn vị xây lắp và chủ đầu t sau khi thoả thuận giao
nhận thầu. Đó là giá thành của tổ chức xây lắp thắng thầu và đợc chủ đầu t thoả
thuận ký hợp đồng giao nhận thầu.Về nguyên tắc, giá hợp đồng xây lắp phải nhỏ
hơn hoặc bằng giá đấu thầu công tác xây lắp.
Việc kết hợp áp dụng 2 loại giá thành nêu trên là yếu tố quan trọng trong
việc hoàn thiện cơ chế quản lý kinh tế trong xây dựng. Nó thể hiện tính cạnh
tranh lành mạnh giữa các tổ chức xây lắp trong cơ chế thi trờng. Ngoài ra, các tổ
chức xây lắp có thể tạo đợc thế chủ động trong việc định giá sản phẩm cũng nh
trong tổ chức kinh doanh. Đó là yếu tố cơ bản để phát triển hoạt động của tổ chức
này.
4. Nội dung của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm.
4.1. Nội dung hạch toán chi phí sản xuất.
4.1.1. Đối tợng hạch toán và xác định đối tợng hạch toán cho chi phí sản
xuất.
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong kinh doanh xây lắp là phạm vi
giới hạn trong công tác tập hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp, nhằm phục vụ
cho việc thông tin kiểm tra chi phí và tính giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp
chi phí có thể là nơi phát sinh chi phí, có thể là đối tợng chịu chi phí. Thực chất
12
Báo cáo chuyên đề
của việc đối tợng tập hợp chi phí là xác định nơi gây ra chi phí và đối tợng chịu
chi phí.
Việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất trong các ngành sản xuất
nói chung và trong kinh doanh xây lắp nói riêng thờng căn cứ vào:
- Đặc điểm quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm (việc sản xuất
sản phẩm là giản đơn hay phức tạp ).
- Loại hình sản xuất sản phẩm ( sản xuất đơn chiếc hay sản xuất hàng loạt).
- Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý (hay yêu cầu quản lý).
- Đối tợng tính giá thành .
- Trình độ nhân viên kế toán.
Trong kinh doanh xây lắp, với tính chất phức tạp của quy trình công nghệ
và loại hình sản xuất đơn chiếc, quá trình sản xuất thờng đợc phân chia thành
nhiều khu vực, bộ phận thi công, các hạng mục khác nhau. Trong đó, mỗi bộ
phận lại có phơng án tổ chức sản xuất khác nhau, mỗi hạng mục công trình có
thiết kế,cấu tạo vật chất và giá thành dự toán riêng. Do vậy, tuỳ thuộc vào từng
công trình cụ thể, trình độ quản lý của từng doanh nghiệp nhất định, đối tợng
hạch toán chi phí sản xuất sản phẩm có thể là:
+ Hạng mục công trình .
+ Đơn đặt hàng.
+ Giai đoạn công việc hoàn thành.
+ Bộ phận thi công.
Trên thực tế, các doanh nghiệp xây lắp hiện nay thờng tập hợp chi phí theo
công trình hoặc hạng mục công trình .
Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là khâu đầu tiên, cần
thiết và quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Có xác định
đúng đối tợng hạch toán, tập hợp chính xác các khoản chi phí phát sinh phù hợp
với đặc điểm tổ chức và sản xuất của doanh nghiệp mới giúp cho tổ chức tốt công
tác kế toán chi phí. Từ khâu hạch toán ban đầu đến tổ chức tài khoản, tổng hợp số
13
Báo cáo chuyên đề
liệu và ghi sổ chi tiết, sổ tổng hợp đều phải luôn luôn bám sát đối tợng tập hợp chi
phí đã xác định.
Hạch toán chi phí sản xuất đúng đối tợng sẽ có tác dụng phục vụ tốt cho
việc tăng cờng quản lý sản xuất và chi phí sản xuất, hạch toán kinh tế nội bộ và
hạch toán trên toàn Công ty, đảm bảo cho công tác tính giá thành đợc kịp thời và
chính xác.
4.1.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất.
Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất là một phơng pháp hay hệ thống các
phơng pháp đợc sử dụng để tập hợp và phân loại các chi phí trong phạm vi giới
hạn của đối tợng hạch toán chi phí.
Trên cơ sở đối tợng hạch toán chi phí, kế toán sẽ lựa chọn phơng pháp hạch
toán chi phí thích ứng. Trong doanh nghiệp kinh doanh xây lắp có những phơng
pháp hạch toán (tập hợp) chi phí sản xuất sau:
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo công trình và hạng mục công trình .
Khi đối tợng hạch toán chi phí của doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay
từng hạng mục công trình, hàng tháng chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến
công trình, hạng mục công trình nào, kế toán tập hợp chi phí phát sinh cho công
trình, hạng mục công trình đó. Các khoản chi phí đó đợc phân chia theo khoản
mục tính giá thành. Giá thành thực tế của đối tợng đó chính là tổng số chi phí đợc
tập hợp cho từng đối tợng kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo đơn đặt hàng.
Trờng hợp doanh nghiệp xây lắp xác định đối tợng tập hợp chi phí là đơn
đặt hàng riêng biệt, các chi phí phát sinh liên quan đến đơn đặt hàng nào sẽ đợc
tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó.Khi đơn đặt hàng hoàn thành tổng số chi
phí phát sinh theo đơn kể từ khi khởi công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế
của đơn đặt hàng đó.
- Phơng pháp hạch toán chi phí theo khối lợng công việc hoàn thành.
Theo phơng pháp này, toàn bộ chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất
định đợc tập hợp cho đối tợng chịu phí.Giá thành thực tế của khối lợng công tác
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét