LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp": http://123doc.vn/document/1049180-cong-tac-ke-toan-tap-hop-chi-phi-san-xuat-va-tinh-gia-thanh-san-pham-xay-lap.htm
- Chi phí khấu hao TSCĐ: Gồm toàn bộ số tiền trích khấu hao TSCĐ
sử dụng cho hoạt động SXKD của DN.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Gồm toàn bộ số tiền DN sử dụng để chi
trả cho các dịch vụ mua ngoài như điện, nước…
- Chi phí bằng tiền khác: Gồm toàn bộ chi phí khác dung cho hoạt
động sản xuất ngoài các chi phí kể trên.
Cách phân loại này có ưu điểm giúp cho doanh nghiệp biết được kết
cấu, tỷ trọng của từng loại chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra trong kỳ
c. Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ chi phí và quá trình
sản xuất:
- Chi phí trực tiếp: Là những chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với
việc sản xuất
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí liên quan đến nhiều đối tượng
chịu chi phí không trực tiếp tham gia tạo ra SPXL.
1.3. Đối tưọng kế toán tập hợp chi phí sản xuất:
Là đối tượng để tập hợp chi phí sản xuất, là phạm vi giới hạn mà các
chi phí sản xuất cần được tổ chức theo đó.
Trong sản xuất xây lắp, do đặc điểm của sản phẩm có tính đơn chiếc
nên đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất thường theo từng đơn đặt hàng
hoặc cũng có thể là một công trình, một bộ phận của hạng mục công trình,
nhóm hạng mục công trình…Tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng sẽ
phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản xuất, cho công tác hạch
toán nội bộ và hạch toán kinh tế toàn doanh nghiệp, phục vụ cho công tác tính
giá thành sản phẩm được kịp thời, chính xác.
2. Gía thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
2.1.Khái niệm.
Gía thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ các chi phí( chi phí về lao động
sống và lao động vật hóa) tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản
phẩm xây lắp theo quy định.
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
2.2. Phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp.
* Phân loại theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
- Gía thành dự toán: Là toàn bộ chi phí dự toán để hoàn thành một
khối lượng xây lắp.Gía thành dự toán được xác định trên cơ sở các định mức
chi phí theo thiết kế được duyệt và khung giá quy định áp dụng trong kĩnh
vực xây dựng cơ bản do các cấp có thẩm quyền quyết định ban hành, dựa trên
mặt bằng giá cả thị trường.
Gía thành dự toán
của CT,HMCT
= Gía trị dự toán
từng CT,HMCT
- Thu nhập chịu
thuế tính trước
- Thuế GTGT
đầu ra
- Gía thành kế hoạch: Là giá thành được xác định từ những điều
kiện và đặc điểm cụ thể của một DNXL trong một kỳ kế hoạch nhất định.
Căn cứ vào giá thành dự toán và căn cứ vào điều kiện cụ thể, năng lực
thực tế SXKD của DN trong kỳ kế hoạch, DN tự xây dựng định mức kinh tế
kỹ thuật và đơn giá để xác định hao phí cần thiết thi công công trình trong
một kỳ kế hoạch.
Như vậy, giá thành kế hoạch là một chỉ tiêu để các DNXL phấn đấu để
thực hiện mức lợi nhuận do hạ giá thành trong kỳ kế hoạch.Nói cách khác, giá
thành kế hoạch phản ánh trình độ quản lý giá thành của DNXL.
Mức hạ giá thành kế
hoạch
= Gía thành kế hoạch - Gía thành dự toán
- Gía thành thực tế: Là toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh để
thực hiện hoàn thành quá trình thi công CT do kế toán tập hợp được.Gía này
bap gồm cả phí tổn theo định mức như các khoản thiệt hại trong sản xuất, các
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
khoản bội chi, lãng phí về vật tư lao động ,tiền vốn trong quá trình sản xuất và
quản lý doanh nghiệp.
Việc so sánh gía thành thực tế với giá thành kế hoạch cho ta đánh giá
được trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp đó với các doanh nghiệp xây
lắp khác.So sánh giá thành thực tế với giá thành kế hoạch đánh giá sự tiến bộ
hay sự non yếu của doanh nghiệp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật
chất,trình độ tổ chức quản lý của doanh nghiệp đó.
2.3.Đối tượng tính giá thành
Trong xây dựng cơ bản tổ chức sản xuất mang tính đơn chiếc, mỗi sản
phẩm xây lắp đều phải có dự toán và thiết kế riêng, đối tượng tính giá thành là
từng công trình, HMCT đã xây dựng hoàn thành.Ngoài ra đối tượng tính giá
thành có thể là từng giai đoạn thi công hoặc từng giai đoạn hoàn thành quy
ước, tùy thuộc vào phương thức bàn giao thanh toán giữa đơn vị xây lắp và
chủ đầu tư.
Việc xác định đối tượng tính giá thành là căn cứ để kế toán mở các
phiếu tính giá thành sản phẩm lập theo từng đối tượng phục vụ cho quá trình
thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.
3. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm:
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai mặt biểu hiện của quá
trình sản xuất, có mối quan hệ mật thiết với nhau.Chúng giống nhau về bản
chất nhưng lại khác nhau về măt lượng.Sự khác biệt của chúng thể hiện ở chỗ:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với từng thời kỳ đã phát sinh chi phí,
còn giá thành sản phẩm lại gắn liền với từng công trình, hạng mục công trình
hay khối lượng xây lắp hoàn thành.
Trong giá thành SPXL bao gồm chi phí thực tế đã phát sinh(chi phí trả
trước) hoặc một phần chi phí sẽ phát sinh ở kỳ sau nhưng đã ghi nhận là chi
phí của kỳ này.Gía thành SPXL chứa đựng cả một phần chi phí của kỳ trước
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
chuyển sang( chi phí của sản phẩm dở dang đầu kỳ) nhưng không gồm chi phí
dở dang cuối kỳ.
Giá
thành SP
xây lắp
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+
CPSX phát
sinh trong kỳ
-
CPSX dở
dang cuối kỳ
Tóm lại, chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là hai yếu tố có mối
liên hệ chặt chẽ trong quá trình sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp,
chúng đều là chi phí tuy nhiên có sự khác nhau về lượng do có yếu tố sản phẩm
dở dang đầu kỳ cà cuối kỳ cũng như sản phẩm hỏng.Song trong trường hợp DN
có SPDD đầu kỳ bằng SPDD cuối kỳ hay không có sản phẩm dở dang thì tổng
giá thành sản phẩm bằng tổng chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
III.Kê toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp xây lắp.
1.Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất xây lắp
Có 2 phương pháp chủ yếu để tập hợp chi phí sản xuất theo các đối
tượng tập hợp chi phí sản xuất: phương pháp trực tiếp và phương pháp gián
tiếp.
* Phương pháp trực tiếp: Trong trường hợp các chi phí sản xuất có
quan hệ trực tiếp với từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt.Phương pháp
này đòi hỏi phải tổ chức việc ghi chép ban đầu( chứng từ gốc) theo từng đối
tượng, trên cơ sở đó kế toán tập hợp số liệu chứng từ gốc theo từng đối tượng
liên quan và ghi trực tiếp vào các tài khoản cấp 1, 2 hoặc chi tiết theo đúng
đối tượng.Phương pháp trực tiếp đảm bảo việc tập hợp chi phí theo đúng đối
tượng với mức độ chính xác cao
*Phương pháp gián tiếp: Trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan với nhiều đối tượng tập hợp chi phí mà không thể tổ chức việc
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
ghi chép ban đầu riêng rẽ theo từng đối tượng được.Phương pháp này đòi hỏi
phải ghi chép ban đầu các CPSX có liên quan tới nhiều đối tượng theo từng
địa điểm phát sinh chi phí, trên cơ sở đó tập hợp các chứng từ kế toán.Sau đó
lựa chọn tiêu thức phân bổ và hệ số phân bổ chi phí sản xuất đã tập hợp cho
các đối tượng có liên quan.
Chi phí phân bổ
cho đối tượng i
=
Tổng chi phí cần phân bổ
x
Tiêu thức phân bổ
của đối tượng i
Tổng tiêu thức phân bổ
1.1.Kế toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí NVL trực tiếp bao gồm : vật liệu chính, vật liệu
phụ,vật kết cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết thiết bị xây dựng cơ bản dùng
cho việc xây dựng, lắp đặt các công trình( không bao gồm chi phí vật liệu đã
tính vào chi phí sản xuất chung và chi phí máy thi công)
Vật liệu sử dụng cho công trình, hạng mục công trình nào thì tính trực
tiếp cho công trình đó. Trường hợp không tính riêng thì phải phân bổ cho
từng công trình, hạng mục công trình theo quy định mức tiêu hao, theo khối
lượng thực hiện.
- Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Tài khoản này được sử dụng để phản ánh các chi phí NVL sử dụng cho
các hoạt động xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, thực hiện dịch vụ,lao
vụ của DNXL.
- Kết cấu TK 621
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên liệu, vật liệu xuất dùng trực tiếp cho
hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, dịch vụ trong kỳ hạch toán.
Bên Có: + Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển CPNVLTT vào bên Nợ TK 154- Chi phí
SXKD dở dang
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Cuối kỳ TK 621 không có số dư.
- Trình tự kế toán tập hợp CPNVLTT( Sơ đồ 1)
1.2.Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp.
- Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm tiền công, tiền
lương, các khoản phụ cấp có tính chất lượng của nhân công trực tiếp xây lắp
cần thiết để hoàn thành sản phẩm xây lắp Chi phí nhân công trực tiếp được
tập hợp riêng theo từng công trình, hạng mục công trình.
- TK sử dụng: TK622- Chi phí nhân công trực tiếp
- Kết cấu TK 622
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất
sản phẩm( xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp dịch vụ) bao
gồm: tiền lương, tiền công lao động của công nhân. (Đối với hoạt động xây
lắp, không bao gồm các khoản trích theo lương về BHXH,BHYT,KPCĐ)
Bên Có:Kết chuyển CPNCTT vào bên Nợ TK 154- Chi phí sản xuất
kinh doanh dở dang.
Cuối kỳ TK 622 không có số dư.
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp( Sơ đồ 2)
1.3 .Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
- Nội dung: Bao gồm toàn bộ các chi phí trực tiếp phát sinh trong quá
trình sử dụng máy thi công để thực hiện khối lượng xây lắp như: tiền lương
chính, lương phụ, phụ cấp phải trả cho công nhân trực tiếp điều khiển máy thi
công, chi phí nguyên vật liệu sử dụng cho máy thi công, chi phí khấu hao máy
thi công,sửa chữa thường xuyên máy thi công, tiền thuê máy thi công.
- Tài khoản sử dụng: TK 623- Chi phí sử dụng máy thi công
- Kết cấu TK 623
Bên Nợ: các chi phí liên quan đến máy thi công
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Bên Có: Kết chuyển CP sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154-
CPSXKD dở dang.
Cuối kỳ TK 623 không có số dư
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí máy thi công ( Sơ đồ 3)
1.4.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung.
- Nội dung: Chi phí sản xuất chung là những chi phí có liên quan đến
việc tổ chức, phục vụ và quản lý thi công của đội xây lắp, chi phí tiền lương
của nhân viên đội xây lắp, chi phí khấu hao xe, máy thi công,các khoản trích
về BHXH, BHYT,KPCĐ tính trên tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp,
công nhân sử dụng máy thi công và của nhân viên đội xây lắp thuộc biên chế
của DN và chi phí khác bằng tiền có liên quan đến hoạt động của đội xây lắp
Chi phí sản xuất chung được hạch toán chi tiết theo từng công trình,
hạng mục công trình và theo các điều khoản quy định.Nếu chi phí sản xuất
chung liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí, kế toán phải phân bổ chi
phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí theo tiêu thức thích hợp,
như dựa vào chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí sản xuất theo dự toán
- Tài khoản sử dụng: TK 627- Chi phí sản xuất chung
- Kết cấu TK 627
Bên Nợ: Chi phí phát sinh trong kỳ
Bên Có: + Các khoản ghi giảm CPSXC
+ Kết chuyển CPSXC vào bên Nợ TK 154- CPSXKD dở
dang - Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung( Sơ đồ 4)
2.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty
- Nội dung và tài khoản sử dụng:
Chi phí sản xuất kinh doanh trong DNXL bao gồm những chi phí có
liên quan đến việc SXKD của DN đã được tập hợp vào bên Nợ TK
621,622,623,627.
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất sản phẩm xây lắp được thực hiện ở
TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.Trên TK này các chi phí trực
tiếp xây lắp công trình được hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là
công trình hay hạng mục công trình.
- Kết cấu TK 154
Bên Nợ: Chi phí sản xuất xây lắp phát sinh trong kỳ
Bên Có: Gía thành sản phẩm xây lắp hoàn thành trong kỳ, trị gía
phế liệu thu hồi.
- Trình tự kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn DN( Sơ đồ 5)
3.Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang trong DNXL là CT,HMCT chưa hoàn thành hoặc
khối lượng công tác xây lắp thi công dở dang chưa được bên chủ đầu tư
nghiệm thu hoặc chấp nhận thanh toán.Việc đánh gía sản phẩm dở dang trong
ngành xây dựng phụ thuộc vào phương thức thanh toán giữa 2 bên giao và
nhận thầu và tùy thuộc vào đối tượng tính giá thành mà đơn vị xây lắp đã xác
định.
Nếu quy định thanh toán sau khi công trình, hạng mục công trình hoàn
thành thì giá sản phẩm là tổng chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn
thành .Do đó nếu đến cuối kỳ sản phẩm chưa hoàn thành thì toàn bộ chi phí
được tính vào giá trị sản phẩm dở dang.
Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây lắp theo điểm dừng kỹ thuật
hợp lý (xác định giá trị dự toán) thì sản phẩm dở dang là các khối lượng xây
lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định và được tính giá trị
theo chi phí thực hiện sau khi đã phân bổ chi phí thực tế cho giai đoạn hoàn
thành và giai đoạn còn dở dang theo giá trị dự toán.
Hiện nay DN thường đánh giá sản phẩm dở dang theo phương pháp
đánh giâ sản phẩm dở dang theo đơn giá dự toán:
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
4.Kế toán giá thành sản phẩm trong DN XL.
4.1.Kỳ tính giá thành.
Kỳ tính giá thành là thời điểm mà CT,HMCT hoàn thành bàn giao
và đưa vào sử dụng.Hàng tháng kế toán tiến hành tập hợp các chi phí sản
xuất theo đối tượng tính giá thành.Khi nhận được biên bản nghiệm thu bàn
giao CT và đưa vào sử dụng mới sử dụng số liệu chi phí sản xuất đã tập hợp
theo từng đối tượng từ khi thi công đến khi hoàn thành để tính giá thành và
giá thành đơn vị. Do đó việc phản ánh và giám sát kiểm tra của kế toán đối
với tình hình thực hiện kế toán chỉ thực sự phát huy tác dụng khi chu kỳ sản
xuất sản phẩm đã kết thúc.
4.2.Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp.
a.Phương pháp giản đơn( trực tiếp)
Là phương pháp chủ yếu được áp dụng hiện nay, cho phép cung cấp
kịp thời số liệu về giá thành sản phẩm trong mỗi kỳ báo cáo, cách tính toán
cũng đơn giản và dễ thực hiện.
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Chi phí thực
tế của khối
lượng xây lắp
dở dang cuối
=
Chi phí thực tế
khối lượng dở
dang đầu kỳ
+
Chi phí thực tế
khối lượng xây lắp
thực hiện trong kỳ
x
Giá trị dự toán
khối lượng xây
lắp dở dang
Giá trị dự toán
khối lượng xây
lắp hoàn thành
bàn giao trong kỳ
+
Giá trị dự toán
khối lượng xây lắp
dở dang cuối kỳ
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD&CN Hà Nội
Gía thành thực tế
của KLXL hoàn
thành bàn giao
= CP thực tế của
KLXL DD đầu
kỳ
+ CP thực tế của
KLXL phát
sinh trong kỳ
- CP thực tế
của KLXL
DD cuối kỳ
Nếu đối tượng tập hợp chi phí là cả công trình nhưng yêu cầu phải
tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự toán riêng
thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho từng hạng
mục công trình theo tiêu thức thích hợp.
Gía thành thực tế của hạng
mục công trình
=
Chi phí dự toán của hạng mục
công trình
x
Hệ số phân
bổ
b.Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng.
Áp dụng đối với DN nhận thầu xây lắp theo đơn đặt hàng.Toàn bộ chi
phí sản xuất thực tế phát sinh được tập hợp theo từng đơn đặt hàng từ khi khởi
công đến khi hoàn thành đơn đặt hàng chính là giá thành thực tế của đơn đặt
hàng đó.
c.Phương pháp tính gía thành theo định mức.
Áp dụng đối với DN có quy trình công nghệ ổn định, có hệ thống các
định mức kinh tế kỹ thuật, đinh mức chi phí, dự toán chi phí hợp lý.Có tác
dụng trong việc kiểm tra tình hình thực tế thực hiện định mức, dự toán chi phí
sản xuất, tình hình sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả hay lãng phí chi phí sản
xuất, giảm bớt được khối lượng ghi chép, tính toán và có hiệu quả cao.
Gía thành
= Gía thành
+
Chênh lệch do
+
Chênh lệch
- -
Đàm Thị Thuý An Lớp: Kế toán 11 - 19
Hệ số phân bổ =
Tổng chi phí sản xuất thực tế của công trình
Tổng chi phí dự toán của công trình
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét