Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh NH ĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh

1.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá
trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong
xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn
này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu
cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải
có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức
kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân
cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay.
1.3. Vốn đi vay
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối
tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước
ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
1.4. Vốn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động từ:
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá
trình làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác
đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của
Nhà nước.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
2.1. Phân loại theo thời gian huy động
* Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ
hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm.
* Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn
này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự
án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
Trang 5
* Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được
NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự
án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả
cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao.
2.2. Phân loại theo đối tượng huy động
* Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán, các
NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó
một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng
thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản
phải thu và các khoản phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng
luôn hình thành một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động
có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả
rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội
đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho
tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn. Nắm được
tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết
kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế và thu được lợi nhuận cho bản thân ngân hàng.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà
ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các
NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải
chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng
trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà
không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng
chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn
Trang 6
này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách
hàng có nhu cầu.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự
thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì ngân
hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng có thể chủ
động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với
loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng…
mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian
nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. LãI suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn.
2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và
lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc
phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản
lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó
có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy
nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ
ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận
đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
3. Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn đó là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn của Ngân hàng là một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù
hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM
đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hoà
giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng
nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân
hàng, thông qua bảng cân đối đa lập, các cán bộ ngân hàng xem xét, phân tích cơ
Trang 7
cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động
trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
III – CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.Nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những
nhân tố đóng vai trò quyết định. Có thể kể ra sau:
* Uy tín của ngân hàng: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một
ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn
không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay; nhưng uy tín của
ngân hàng còn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền
vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn.
* Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá
xem các chính sách khách hàng có ưu ái không? Có tiện ích gì không? Bạn sẽ gửi
tiền vào một ngân hàng khi ngân hàng đã có chương trình khuyến mại quà tặng cho
bạn. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, thấu
đáo điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn.
* Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại
hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng hiện nay. Để khách hàng biết
đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng … thì ngân hàng phải quảng cáo
mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
* Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng bởi vì
nếu ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, thái
độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM
trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của ngân
hàng.
2. Nhân tố khách quan.
Trang 8
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng không có
nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ
nhân tố này. Đó là:
* Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậymột nền kinh
tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là
sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là
yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
* Chính sách của Nhà nước: NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi
các chính sách của Nhà nước. Ví như khi NHNN thay đổi chính sách lãi suất thì khả
năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổi. “Khả năng huy động vốn luôn tỷ lệ
thuận với lãi suất tiền gửi”.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan
trọng. Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân
phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động
vốn của ngân hàng cũng giảm.
Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử dụng dịch
vụ ngân hàng của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác
động đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò
vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh ngân hàng thì việc
mở rộng, tăng cưòng nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức
vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối được vốn
trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị
kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh
hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp, các hình thức huy động
vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận.
Trang 9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH
I – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh
Cùng với sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh,
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều được thành lập theo quyết
định số 109 NH – QĐ ngày 17/12/1982 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam) với nhiệm vụ chính là
cấp phát và cung ứng tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Đông Triều.
Theo Quyết định số 44/QĐ-TTCB ngày 15/5/1993 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Quyết định số 293/QĐ-NH9 ngày
18/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, thì chi nhánh NHĐT
& PT Đông Triều - Quảng Ninh thực sự là một NHTM với chức năng kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế
và dân cư trên địa bàn.
Trải qua 23 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều
– Quảng Ninh không ngừng đổi mới các hoạt động kinh doanh, dịch vụ để thích ứng
với nền kinh tế thị trường.Bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, đồng
thời được sự chỉ đạo của NHĐT & PT Việt Nam, sự điều hành của NHNN tỉnh
Quảng Ninh và các ban ngành lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Chi nhánh đã tự đổi mới
để hoàn thiện và phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và thanh toán.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng NInh.
Trang 10
Do tính chất đặc thù là Chi nhánh cấp hai, cho đến nay Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Đông Triều gồm 18 cán bộ công nhân viên, trong đó 1 Giám
đốc, 1 phó Giám đốc và 2 phòng nghiệp vụ: phòng Tín dụng kiêm thêm chức năng
là nguồn vốn, phòng Dịch vụ khách hàng kiêm thêm chức năng Kế toán, Kho quỹ,
Hành chính.
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh còn đơn giản, gọn nhẹ, cán bộ công nhân viên
của Chi nhánh không ngừng tự trau dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ, luôn luôn ý
thức trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy với công việc, không quản khó khăn, giờ giấc
nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và qua đó thực hiện thành
công kế hoạch kinh doanh của mình.
3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT & PT
Đông Triều – Quảng Ninh.
Năm 2005 nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ cao nhất trong những năm
qua, cơ cấu kinh tế có những bước chuyển dịch tích cực, việc huy động các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển đạt kết quả khá. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nước ta
cũng phải đương đầu với những khó khăn, biến động phức tạp. Nhận thức được
điều đó, ngay từ đầu năm 2005, Chi nhánh đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với tốc
độ tăng trưởng cao tất cả các mặt và đã đạt được những kết quả khá tốt so với năm
2004 như sau:
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều –
Quảng Ninh trong năm 2004 – 2005.
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % 2005/2004
Tổng nguồn vốn 127.880 154.455 120.78%
1. Huy động vốn 122.000 146.000 119,67%
Trang 11
Ban giám đốc
Phòng tín dụng
Phòng dịch vụ khách hàng - Kế
toán - Kho quỹ - Hành chính.
Nội tệ 95.160 117.640 123,62%
Ngoại tệ 26.840 28.360 105,66%
2. Sử dụng vốn 120.000 130.000 108,33%
Ngắn hạn 35.000 30.000 85,71%
Trung, dài hạn 80.000 97.000 121,25%
Cho vay khác 500.000 300.000 60,00%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2004 - 2005)
3.1. Hoạt động huy động vốn.
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đông Triều với phương
hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển kinh tế nhiều thành phần, Chi nhánh
NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh đã tích cực thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Năm 2005, nguồn vốn của Chi nhánh không
ngừng được tăng lên, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực. Tính
đến ngày 31/12/2005, tổng nguồn vốn huy động đạt 146 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
94,52% trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh, tăng 19,67% so với năm trước, vượt
kế hoạch năm được giao 4 %. Trong đó thì VNĐ chiếm 80,58%, ngoại tệ chiếm
19,42% tổng nguồn vốn huy động,
Như vậy, nhìn một cách tổng thể công tác huy động vốn của Chi nhánh là khá
tốt. Đạt được kết quả trên là do nghiệp vụ huy động vốn với các loại tiền gửi được
áp dụng mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, thu hút được khách hàng.Công tác thực
hiện thanh toán chuyển tiền điện tử nhanh, chính xác đã thu hút được nhiều doanh
nghiệp, cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh. Bên cạnh đó còn do sự cố gắng
phấn đấu và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh.
3.2. Hoạt động tín dụng.
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ cho vay đóng vai trò
quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh NHĐT
& PT Đông Triều – Quảng Ninh luôn nỗ lực trong việc kiềm chế tăng trưởng tín
dụng nóng, đầu tư tín dụng được chủ động và tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi
với việc cải thiện, nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách
hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo điều kiện tín dụng,
cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro…Tiến hành phân loại lại nợ, xác định các
Trang 12
món có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi trong năm, Chi nhánh đã xây dựng cụ thể kế hoạch
triển khai xử lý nợ đối với những đối tượng có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ bằng
nhiều biện pháp. Nhờ đó dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng với khả năng có
thể kiểm soát, cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng
cho vay kinh té tư nhân, cho vay tiêu dùng.
Đến ngày 31/12/2005 dư nợ tín dụng đạt 130 tỷ đồng, tăng 8,33% so với năm
2004. Trong đó năm 2004: dư nợ cho vay ngắn hạn là 35 tỷ đồng, chiếm 29,16%
tổng dư nợ; dư nợ cho vay trung, dài hạn là 80 tỷ đồng, chiếm 66,67%. Đến năm
2005, tỷ lệ này đã được cải thiện: dư nợ cho vay trung, dài hạn là 97 tỷ đồng, chiếm
74,61%, tăng 21% so với năm trước.
3.3. Hoạt động dịch vụ
Trong năm qua, hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng được mở rộng và
chất lượng ngày càng được nâng cao, mag lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ
vậy, thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Tuy nhiên Chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình trong việc cung ứng
cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn.
II – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHĐT & PT
ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH
1.Cơ cấu nguồn vốn
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn, Chi
nhánhNHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh luôn quan tâm tới công tác này, coi
tạo nguồn vốn là nhiệm vụ sống còn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
Một ngân hàng sẽ không thể vững mạnh nếu không có nguồn vốn vững chắc ổn
định. Trong những năm qua, tập thể cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh đã cố
gắng nỗ lực trong việc huy động vốn như: đổi mới phong cách tác phong làm việc,
đơn giản hoá các thủ tục mở tài khoản cũng như thu chi tiết kiệm tạo tâm lý thoải
mái cho khách hàng khi đến gửi tiền, giao dịch tại ngân hàng, bên cạnh đó vẫn đảm
bảo tuân thủ chế độ nên công tác huy động vốn đã đạt kết quả đáng khích lệ.
Trang 13
Bảng 2 và biểu đồ 1 phản ánh rõ tỷ trọng và xu hướng phát triển của từng hình thức
huy động vốn.
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy công tác huy động vốn của Chi nhánh
NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh trong năm 2005 không ngừng tăng và tăng
mạnh, tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2005 là 146.000 triệu đồng, tăng
24.000 triệu đồng, tỷ lệ tăng 19,67% so với năm 2004.
Cơ cấu nguồn vốn huy động thay đổi theo hướng tỷ trọng tiền gửi doanh
nghiệp tăng. Đây là sự chuyển biến tích cực theo hướng có lợi cho hoạt động kinh
doanh chung của toàn Chi nhánh. Sự gia tăng nguồn vốn đã tạo đà và mở đường
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh
giúp ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận.
Trong những năm qua nguồn vốn của Chi nhánh huy động chủ yếu:
+ Huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư.
+ Huy động từ tiền gửi các tổ chức kinh tế.
+ Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều
– Quảng Ninh.
Nguồn vốn huy động tuỳ theo tiêu thức phân loại mà có cơ cấu khác nhau.
Các tiêu thức thương sử dụng là: đối tượng khách hàng, thời gian, loại tiền (VNĐ và
USD)
2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng.(Số liệu dựa
vào bảng 2 và biểu đồ 1 ở trên)
* Tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Đây là hình thức huy động truyền thống của các ngân hàng và luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn ( thường từ 65 – 70%), đặc biệt là nguồn vốn
tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao. Chính vì vậy sự biến động của nguồn vốn
này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay Chi
nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh huy động tiền gửi tiết kiệm cả VNĐ
và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, thời hạn 3 tháng, 6 tháng,
Trang 14

Phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới đổi mới công nghệ trong công nghiệp Việt Nam .doc

Mở đầu.
Công nghiệp hoá là giai đoạn phát triển của mọi quốc gia từ một nền kinh
tế nông nghiệp kém phát triển vơn lên trở thành một nền kinh tế tiên tiến hiện đại.
Trong lịch sử phát triển công nghệ sản xuất có những quốc gia phải mất hàng
trăm năm tiến hành công nghiệp hoá (CNH) mới bứt lên trở thành nớc phát triển
có trình độ công nghệ cao.
Ngày nay bối cảnh tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhều biến đổi,
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nh vũ bão, sự giao lu quốc tế
và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng đợc mở rộng và gia tăng, các nớc đang phát
triển có điều kiện hết sức thuận lợi để có thể rút ngắn quá trình công nghiệ hoá
hơn trớc rất nhiều. Thực tế cho thấy quốc gia nào lựa chọn cho mình một chiến l-
ợc CNH đúng đắn, lợi dụng đợc lợi thế mà thời đại tạo ra, quốc gia đó sẽ có cơ
hội vơn lên trở thành những con rồng, những nớc công nghiệp mới. Ngợc lại nó
sẽ bị chìm đắm trong vùng lạc hậu và tụt hậu về kinh tế.
Đất nớc ta đã và đang thực hiện quá trình CNH và HĐH đất nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện bùng nổ công nghệ và đứng trớc sự cạnh
tranh quyết liệt trên thị trờng thế giới, trớc làn sóng dịch chuyển cơ cấu kinh tế
hết sức sôi động trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng vì vậy chúng ta phải
hiểu đợc vai trò của đổi mới công nghệ. Công nghệ là yếu tố cơ bản của sự phát
triển. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ là động lực phát triển kinh
tế xã hội, phát triển các nghành công nghiệp.Đổi mới công nghệ sẽ thúc đẩy
sự hình thành và phát triển các ngành mới đại diện cho tiến bộ khoa học và công
nghệ. Đổi mới công nghệ sẽ tạo đều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất đặt hiệu
quả cao. Tuy nhiên để đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất công nghiệp
đòi hỏi một lợng vốn rất lớn nhng khả năng của đất nớc ,của ngành có hạn nên
vốn đầu t nớc ngoài trong đó đặc biệt là vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong
nhửng nguồn giải quyết và đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi trên .
Xuất phát từ nhận thức nói trên bài viết này nhằm vào việc Phân tích ảnh
hởng của đầu t trực tiếp nớc ngoài tới đổi mới công nghệ trong công nghiệp
Việt Nam .Với hy vọng nêu lên đợc nhửng tác động tích cực và tiêu cực cũng
nh việc năng cao hiệu quả của đổi mới công nghệ bằng đầu t trực tiếp nớc ngoài
trong ngành công nghiệp Việt Nam .
I- MụC TIÊU Và VAI TRò CủA ĐổI MớI C NG NGHệ TRONGÔ
C NG NGHIệP :Ô
1
Nhận thức về đổi mới công nghệ :
Công nghệ là tổng hộp các yếu tố phần cứng và phần mềm để biến đổi các
nguồn lực thành các sản phẩm có ích .
Yếu tố phần cứng của công nghệ chính lá yếu tố vật chất kỹ thuật nh công
cụ máy móc ,thiết bị ,vật liệu .
Yếu tố phần mềm bao gồm :
- Thông tin ,phơng pháp ,quy trình ,bí quyết .
- Tổ chứ ,thể hiện trong thiết kế tổ chức ,liên kết ,phối hợp quản lý.
- Con ngời .
Từ khái niệm về công nghệ ta có thể hiểu đổi mới công nghệ là sự thay thế
một phần đáng kể (cốt lõi ,cơ bản) hay toàn bộ các yếu tố của công nghệ đang sử
dụng bằng các công nghệ mới có trình độ tiên tiến hơn.
Hay nói cách khác đổi mới công nghệ chính là quy trình phát minh ,phát
triển và đa vào thị trờng những sản phẩm mới ,quy trình công nghệ mới.
Đổi mới công nghệ là một tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển vì
công nghệ luôn biến đổi trong chu trình sống của nó .
Cơ sở đổi mới công nghệ phát minh ,sáng chế. Phát minh là cái gì đó mới
đợc đa ra và đợc khoa học công nhận ,trong lĩnh vực công nghệ đa số phát minh
là kết hợp cái mới giữa các yếu tố công nghệ đang tồn tại ,sáng chế là phát minh
đợc áp dụng lần đầu.
Muốn đổi mới tốt phải xác định rõ mục tiêu và phù hợp với hoàn cảnh .Sự thành
công của đổi mới công nghệ là gắn liền với năng lực công nghệ .Khi nghiiên cứu
đổi mới phải chú ý 3 khía cạnh nhất thiết phải có sự tham gia của xã hội :
- Nhu cầu xã hội .
- Các nguồn lực xã hội.
- Đặc thù tình cảm của xã hội.
Nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố này thì đổi mới công nghệ không có khả năng
để áp dụng hay không có khả năng để thành công .
Khi con ngời có cảm nhận một cách mạnh mẽ về nhu cầu thì họ mới dành
các nguồn lực vào công nghệ .Bất luận nguồn gốc của nhu cầu của xã hội xuất
phát từ đâu thì điều quan trọng là có ngời cảm nhận thấy nhu cầu đó để tạo đợc
một thị trờng mà có thể đáp ứng đợc nhu cầu đó.
Các nguồn lực xã hội là một điều có ý nghĩa không kém để cho việc áp
dụng tiến bộ công nghệ thành công .Nhiều phát minh bị thất bại vì không có đủ
nguồn lực ,vốn ,vật t và con ngời có trình độ để áp dụng .Ví dụ các nguồn lực dới
dạng vốn đó là sự tồn tại của thặng d và sự tổ chức có khả năng đa các của cải sẵn
có vào các hớng sao cho các nguồn tiến bộ công nghệ có thể sử dụng nó đợc .Các
2
nguồn lực dới dạng năng lực có trình độ đợc hàm ý là sự có mặt của các trình độ
có khả năng tạo ra các sản phẩm nghệ thuật và tạo ra đợc những quy trình mới
.Nói tóm lại ,một xã hội phải chuẩn bị tốt các nguồn lực thì mới có thể duy trì bền
vững đợc sự tiến bộ công nghệ.
Đặc thù tình cảm của xã hội là một môi trờng chịu tiếp nhận các ý tởng
mới ,một môi trờng mà các nhóm ngời sẵn sàng xem xét sự áp dụng công nghệ
mới một cách nghiên túc . Tính chất chịu tiếp nhận này có thể chỉ hạn chế ở một
số lĩnh vực cũng có thể diễn ra dới dạng một thái độ rộng lớn hơn đối với việc tìm
kiếm cái mới nh trờng xã hội công nghiệp trung lu ở Anh trong thế kỷ 18 ,họ là
những ngời sẵn sàng gieo các ý tởng mới là các nhà phát ,những ngời nuôi dỡng
các ý tởng mới .Các doanh nghiệp dám mạo hiểm ngày nay dã giúp tạo ra môi tr-
ờng có tính tiếp nhận nh vậy ,cho dù cơ sở tâm lý là các phát minh ,sáng chế nh
thế nào đi nữa thì cũng không có nghi ngờ rằng sự tồn tại của các nhóm ngời sẵn
sàng khuyến khích các nhà phát minh và sử dụng các ý tởng của họ là một yếu tố
then chố trong lịch sử công nghệ.
Mục tiêu đổi mới công nghệ :
Hoạt động đổi mới công nghệ luôn hớng tới hai mục tiêu đó là mục tiêu
kinh tế và mục tiêu xã hội tuy nhiên hai mục tiêu này không phải tách rời nhau
mà nó luôn đan xen và phục vụ lẫn nhau cụ thể là:
- Đổi mới căn bản về hệ thống công nghệ trong một số ngành trọng điểm
đồng thời đồng bộ hoá hệ thống công nghiệp và dịch vụ góp phần năng cao hiệu
quả kinh tế và thực hiện vợt mức các chỉ tiêu tăng trởng kinh tế trong chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế .
- Hiện đại hoá các ngành truyền thống đặc biệt coi trọng các ngành tiểu thủ
công nghiệp có liên quan đến xuất khẩu và thúc đẩy chuyển giao công nghệ để
sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp nhằm tạo việc làm ,năng cao thu
nhập cho ngời lao động ,năng cao sức mua của thi trờng nội địa,góp phần thúc
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nớc.
- Xây dựng năng lực công nghệ nội sinh từ đào tạo đội ngũ cán bộ công
nghệ trong các ngành trọng điểm ,các ngành mũi nhọn đến hỗ trợ các ngành
nghiên cứu và triển khai đế thích ứng ,cải tiến công nghệ nhập nội và sáng tạo
công nghệ mới biến chúng thành lợi ích cụ thể trên thị trờng ,tăng khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế khi bớc vào thiên niên kỷ mới .
- Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội tối đa
.Quan điểm chi phối chiến lợc phát triển công nghệ .Để đảm bảo hiệu quả kinh tế
xã hội cao phải lựa chọn một cơ cấu công nghệ hợp lý thể hiện tính trí tuệ cao vì
chỉ khi có một cơ cấu công nghệ hợp lý vàthể hiện tính trí tuệ cao thì mới có đủ
3
khả năng tác động một cách tối u đến các nguồn lực xã hội vá đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội tối đa.
Tác động của đổi mới công nghệ tới sự phát triển kinh tế xã hội :
- Làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá ,đa lại lợi ích to
lớn cho các nhà kinh doanh .Công nghệ cao đòi hỏi nhiều chất xám nhng ít năng
lợng ,ít vật liệu ,không gây hoặc ít gây ô nhiễm môi trờng và quan trọng hơn cả là
có giá trị gia tăng rất cao.
- Đóng vai trò động lực trong việc tái cấu trúc cơ cấu thị trờng, cơ cấu nền
kinh tế, phát triển bền vững kinh tế xã hội toàn cầu trong giai đoạn chuyển biến tới
2010 đến 2020 .
- Đổi mới công nghệ nhằm tăng cờng chức năng tham mu và vai trò cải tạo
xã hội thông qua việc tạo ra luận cứ tin cậy cho việc hoạch định đờng lối chính sách
phát triển kinh tế xã hội và là yếu tố đảm bảo phát triển của lực lợng sản xuất xã hội
tạo ra yếu tố tăng trởng kinh tế vì :Lực lợng sản xuất xã hội sẽ thúc đẩy việc tăng
năng suất lao động ,nâng cao chất lợng sản phẩm ,rút ngắn chu kỳ kinh doanh quyết
định khả năng cạnh tranh của hàng hoá .
- Đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho đất nớc thoát khỏi một trong bốn
nguy cơ của đất nớc là nguy cơ tụt hậu về kinh tế và chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh kinh tế gay gắt giữa các nớc vì thực chất của tụt hậu về kinh tế là tụt hậu về
khoa học kỹ thuật và thực chất của cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt chính là cuộc
chạy đua về khoa học công nghệ .
- Trong xã hội thông tin và nền văn minh tin học dới tác động của khoa học
công nghệ làm cho nền kinh tế biến đổi về chất, nền kinh tế mang tính chất của một
nền kinh tế kiến thức và hoạt động kinh tế của xã hội thông tin không phải là sản và
tái sản xuất mà là sáng tạo. Phần sản xuất vật chất ngày càng giảm ,phần sản xuất
phi vật chất ngày càng tăng .Trong sản xuất vật chất đầu vào vật chất ngày càng
giảm, đầu vào trí tuệ ngày càng tăng. Trongdoanh nghiệp đầu t phi vật chất tăng
nhanh nh nghiên cứu , triển khai , dào tạo ,tin học xí nghiệp từ chỗ khai thác tài
nguyên thiên nhiên là chủ yếu chuyển sang khai thác trí tuệ là chủ yếu .
- Đổi mới công nghệ có thể làm trẻ lại những nghành công nghiệp đã già
cỗi. Đây chính là quá trình Tái công nghiệp hoá , hiện đại hoá các nghành
công nghiệp đang có, các nghành nghề thủ công nhằm nâng cao chất lợng, hạ giá
thành sản phẩm tạo thế đứng vững chắc cho các doanh nghiệp trong kinh tế thị tr-
ờng. Đồng thời hình thành những nghành kinh tế nũi nhọn tạo sức vơn lên cho cả
nền kinh tế quốc dân.
- Bên cạnh những tác động làm chuyển biến tích cực nền kinh tế đổi mới
công nghệ còn làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hoá của xã hội đó là: Không
ngừng cải thiện điều kiện làm việc của con ngời từ lao động chân tay đến việc áp
4
dụng ngày càng phổ cập kỹ thuật cơ giới vàtự động hoá đến lao động trí óc với
việc ngày càng thâm nhập rộng rãi máy vi tính và các công nghệ thông tin viễn
thông vào mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. Gây ảnh hởng to lớn đến lôí sống
của con ngời. Đổi mới công nghệ còn nâng cao trình độ văn minh và mức sống
vật chất của xã hội vì trình độ văn minh và mức sống vật chất của xã hội vẫn đợc
đánh giá bằng vật liệu và trình độ công nghệ chế tạo ra công cụ lao động bằng vật
liệu
(1)
Đổi mới cong nghệ cũng giữ phần ổn định trật tự an ninh quốc phòng.
Nói tóm lại đổi mới công nghệ có sự tác động tích cực đến sự phát triển
kinh tế xã hội, thúc đầy sự tăng trởng kinh tế nhanh, nâng cao năng lực t duy của
con ngời hợp lý hoá lối sống, đa đất nớc chuyển dần sang nền văn minh công
nghiệp
II- Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) tới
việc đổi mới công nghệ trong công nghiệp:
Bản chất và ý nghĩa của đầu t trực tiếp n ớc ngoài. (FDI)
Khái niệm đầu t trực tiếp nứoc ngoài là một khái niệm phổ biêns trong các
đạo luật về đầu t cuả hầu hết các nức. ở Việt Nam văn bản pháp luật đầu tiên về
đầu t trực tiếp nớc ngoài là điều lệ về đầu t nớc ngoài ( Ban hành theo nghị định
số 115 CP nagỳ 18/4/1997). Thông qua điều lệ này thì đầu t trực tiếp nớc ngoài
( FDI foreign direct Investment ) đợc hiều nh sau:
FDI là việc các tổ chức các cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt nam
vốn bằng tiền nớc ngoài hay bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp
nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài .
Về thực chất đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t mà chủ đầu t bỏ
vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc dịch vị cho phép họ trực tiếp tham gai
điều hành đối tuợng mà họ trực tiếp bỏ vốn đầu t. Trong đầu t trực tiếp quyền sở
hữu và quyền sử dụng của chủ đầu t thống nhất với nhau; Tức là ngời có vốn đầu
t tham gia trực tiếp vào việc tỏ chức quản lý, điều hành các dự án đầu t, chịu trách
nhiệm vê kết quả kinh doanh và thu đợc lợi nhuận kinh doanh. Nh vậy đầu t trực
tiếp nớc ngoài chính là một hoạt động kinh doanh hay một dạng quan hệ kinh tế
có nhân tố nớc ngoài.
Nhân tố nớc ngoài ở đây khong chỉ thể hiện ở việc di chuyển t bản vợt qua
ngoài tầm kiểm soát của một quốc gia mà còn thể hiện ở sự khác nhau về quốc
tịch, hoặc về lãnh thổ c trú thờng xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu t
trực tiếp nớc ngoài. Việc di chuyển tu bản này nhằm nục đích kinh doanh mang
5
lại lợi nhuận và việc kinh doanh do chủ đầu tu thực hiện hoặc kết hợp với chur
đầu tu của nớc tiếp nhận đầu t thực hiện. ở Việt Nam theo luật đầu t nớc ngoài
1996 DG trình độ văn minh và mức sống vật chất của xã hội FDI vào Việt Nam
thờng heo hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí
kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi tắt là các bên hợp doanh ) để cùng nhau tiến
hành một hoặc nhiều hạot động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên và không thành lập pháp
nhân mới.
- Xí nghiệp liên doanh hoặc công ty liên doanh: Gọi chung là xí nghiệp
liên doanh, ký kết giữa hai hoặc các bên Việt Nam với các bên nớc ngoài ( Gọi tắt
là bên liên doanh ) nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Xí nghiệp liên
daonh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và pháp nhân
mới của Việt Nam.
- Xí nghiệp 100% vốn đầu t của nớc ngoài là xí nghiệp thuộc quyền sở hữu
của các cá nhân, tổ chức nuớc ngoài, do tổ chức, cá nhân nớc ngàoi thành lập tại
Việt nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Xí nghiệp
100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, là một pháp nhân Việt Nam.
Quan hệ của đầu t trực tiếp n ớc ngoài và đổi mới công nghệ trong CN:
- Ơ
?
nhiều nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển nguồn vốn đầu t cho đổi
mới cong nghệ còn quá ít so với nhu cầu do đó FDI là một trong nguồn quan
trọng để bù đắp sự thiếu hụt này.
- FDI mang lại lợi ích quan trọng trong tiến trình đổi mới công nghệ đó là
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến của
các nớc đi trớc.
Đứng về lâu dài đây là lợi ích căn bản nhất đối với nớc nhận đầu t nh: Góp
phần tăng năng suất các yếu tố sản xuất, thya đổi cấu thành của sản phẩm và cấu
thành của sản phẩm và suất khẩu, thúc đẩy phát triển các nghề mói, đặc biệt là
những nghề đòi hỏi hàm lợng công nghệ cao vì thế nó có tác dụng lớn đối với qua
trinhf công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trởng nhanh ở các nớc
nhận đầu t.
Đổi mới công nghệ bằng vốn, ngân sách của nhà nớc cấp de dẫn tới tình
trạng dựa dẫm , không phát huy hết khả năng , đánh giá, trả giá không đúng cho
giá trị của công nghệ. Ngợc lại đổi mới bằng FDI phải chịu sự quản lý điều hành
của ngời nớc ngoài, phải làm việc theo tốc độ khẩn trơng nhanh chóng của ngời
6
nớc ngoài và với kỷ luật cao sẽ khắc phục đ ợc nhữnh nhợc điêmr của đổi mới
công nghệ bằng nguồn vốn tự có hoặc bằng nguòn ngân sách cấp.
FDI mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ
thuật cho tác nhân đầu t thông qua quá trình đào tạo và vừa học vừa làm. FDI
cũng mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận các
công nghệ phức tạp của cá nớc đàu t. FDI còn thúc đẩy các nớc nhận đầu t phải
cố gắng đào tạo những kỹ s, những nhà quản lý có trình độ quản lý chuyên môn
để tham gia vào công ty liên doanh với nớc ngoaì.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài do chủ đầu t thực hiện trực tiếp để vận hành các
đối tợng đầu t do đó các công nghệ đợc chuyển giao một cách thuận lợi, các kiến
thức kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật, trình độ quản lý tiên tiến đợc sử dụng nhằm tạo
điều kiện cho chúng ta học hỏi kinh nghiệm kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật và tiếp thu
trình độ quản lý tiên tiến từ đó giúp chúng ta tự cải tiến kỹ thuật và cho ra đời
những phát minh sáng chế mới.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nớc thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình
độ công nghiệp của mình, chẳng hạn đầu năm 1960 Hàn Quốc còn kém về lắp
ráp xe hơi nhng nhờ tiếp nhận công nghệ mới dới hình thức FDI của Mỹ, Nhật và
một số nớc khác đến đầu năm 1993 họ đã trở thành nớc sản xuất ô tô thứ bẩy trên
thế giơí
- Đổi mới công nghệ thông qua FDI sẽ giúp cho sản phẩm của quá trình
đổi mới có trhể tiếp cận với thị trờng thế giới
Các nớc đang phát triển nếu có khả năng đổi mới công nghệ sản xuất ở
mức chi phí có thể cạnh tranh đợc thì lại rất khó khăn trong việc thâm nhập vào
thị trờng nớc ngoài. Trong khi đó thông qua FDI, cac nớc này có thể tiếp cận với
thị trờng thế giới vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia
thực hiện mà các công ty này có lợi trong việc tiếp cận với khách hàng bằng
những hợp đồng dài hạn trên cơ sở những thanh thế và uy tín của họ về chất l-
ợng ,kiểu dáng của sản phẩm và việc tuân thủ thời hạn giao hàng.
Bên cạnh những mặt tích cực mà đổi mới công nghệ thông qua FDI đem lại thì
việc đổi mới công nghẹe bằng FDI cũng không tránh khỏi một số ảnh hởng tiêu
cực nh .
Chuyển giao công nghệ lạc hậu :Các chủ đầu t thờng ở các nớc phát triển
do sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ
nhanh chóng trở thành lạc hậu vì vậy họ thờng chuyển giao những máy móc đã
lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để năng cao đổi mới công nghệ ,đổi mới sản phẩm
của chính họ. Ví dụ theo báo cáo của ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiết bị
các nớc Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nớc t bản phát triển là công nghệ lạc hậu .
Chuyển giao công nghệ gây ô nhiễm :Các thiết bị đã cũ và lạc hậu thờng
không đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng đợc các nhà đầu t chuyển đến đã gây ô
nhiễm nặng nề cho các nớc nhận đầu t .Tuy nhiên mặt trái này một phần phụ
7
thuộc vào chính sách công nghệ ,pháp luật bảo vệ môi trờng và khả năng tiếp
nhận công nghệ của nớc nhận đầu t . Chẳng hạn ở Mêhicô có 1800 nhà máy lắp
ráp sản phẩm của các công ty xuyên quốc gia của Mỹ . Một só lớn những nhà
máy này đợc chuyển sang là tránh những quy định chặt chẽ về môi trờng ở Mỹ và
lợi dụng nhũng khe hở của luật môi trờng ở Mêhicô.
Việc chuyển giao công nghệ do các chủ đầu t nớc ngoài thờng không kèm
các bí quyết kỹ thuật nhằm làm cho các nớc nhận đầu t phải lệ thuộc chặt chẽ vào
mình đã gây rất nhiều khó khăn cho nớc nhận đầu t không có khả năng tiếp thu
công nghệ mới cải tiến công nghệ trên cơ sở đó cho ra đời những phát minh mới .
Chuyển giao công nghệ do các chủ đầu t nớc ngoài thực hiện thờng bị tính
giá cao hơn rất nhiều so với giá trị thực của nó.
III- Tình hình đổi mới công nghệ bằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài trong công nghiệp Việt Nam.
Sau khi đất nớc dành độc lập việc tiến hành cải tiến kỹ thuật công nghệ
không đem lại kết quả khả quan vì trong giai đoạn này công nghệ cha đợc coi là
một loại hàng hoá, cha có thị trờng khoa học công nghệ .Doanh nghiệp không đ-
ợc lựa chọn công nghệ ,không mua và bán công nghệ công nghệ đợc trả giá và
đánh giá đúng. Các doanh nghiệp nhà nớc đợc trang bị máy móc thiết bị và có
công nghệ là nhờ cấp phát vốn và phân phối máy móc thiết bị từ nhà nớc ,mà
không ít trờng hợp máy móc thiết bị đó có đợc là nhờ viện trợ từ các nớc xã hội
chủ nghĩa, cho ta máy gì nhận máy đấy chứ không có sự lựa chọn các doanh
nghiệp tập thể cũng ở vào tình trạng muốn trang bị máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ phải trông chờ vào chỉ tiêu phân phói rất hạn chế từ nhà nớc .Mặt khác
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp đa không đòi hỏi và tạo động lực
cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ đổi mới sản phẩm . Chính tình trạng này là
một trong những nguyên nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển nền kinh tế.
Trớc tình hình trên trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI(1986) đa ra
chủ trơng chuyển đổi nền kinh tế trong đó có chủ trơng mở cửa giao lu kinh tế với
các nớc trên thế giới nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng đất nớc thực hiện chủ trơng này ,tháng 12 năm 1987 nhà nớc đa
ban hành luật đầu t trực tiếp nớc ngoài và từ đó đến nay đã đợc bổ sung ,sửa đổi
nhiều lần nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của các nhà đầu t nớc ngoài .Sau
hơn mời năm thực hiện luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam ta có thể rút ra
8
một nhận xét :Trong danh mục các hoạt động của các nhà đầu t trực tiếp nớc
ngoài thì hoạt động đổi mới công nghệ diễn ra hết sức sôi động và mạnh mẽ.
Theo số liệu của bộ khoa học công nghệ và môi trờng tính đến hết tháng 8
năm 1997 có 2137 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép với tổng số vố đăng
ký là 32,341 tỷ USD, trong đó khoảng trên 70% dự án có nội dung chuyển giao
công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm mới. Nhng chỉ có 4% tổng số các dự án có
hợp đồng chuyển giao công nghệ đợc trình bộ khoa học và công nghệ .Có 52 hợp
đồng đã đợc phê duyệt với tổng trị giá trên 130 triệu USD bao gồm các lĩnh
vực :điên tử ,luyện kim vật liệu xây dựng ,hoá chất dầu mỡ bôi trơn ,diên lắp ráp
ô tô ,thực phẩm ,mỹ phẩm .Trong só các hợp đồng chuyển giao công nghệ đã
đợc phê duyệt só hợp đồng thuộc lĩnh vực công nghiệp chiếm 62%; chế biến nông
sản thực phẩm chiếm 26% và y dợc,mỹ phẩm chiếm 11%.
Những kết quả đạt đ ợc :
Thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài trong mời năm qua nhiều công nghệ
mới đã đợc thực hiên và nhiều sản phẩm mới đã đợc sản xuất trong các xí nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài ,nhiều cán bộ công nhân đã đợc đào tạo mới và đào tạo lại
phù hợp với yêu cầu mới .Đồng thời hoạt động đầu t nớc ngoài cũng có tác dụng
thúc đẩy phát triển công nghệ ở trong nớc trong bối cảnh có sự cạnh tranh của cơ
chế thị trờng. Dới đây xin tóm tắt một số kết quả cụ thể về các mặt có liên quan
đến đổi mới công nghệ do hoạt động đầu t nớc ngoài mang lại.
- Về trình độ công nghệ của sản xuất :
Kết quả hoạt động chuyển giao công nghệ do các dự án đầu t nớc ngoài
trong thời gian qua đã góp phần năng cao một cách rõ rệt trình độ công nghệ của
sản xuất so với thời kỳ trớc đây .Một số ngành đẫ tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến
,tiếp cận với trình độ hiện đậi của thế giới trong đó phải kể đến ngành khai thác
công nghệ bu chính viễn thông ,thăn dò khai thác chế biến dầu khí.Nh dây
chuyền sản xuất bột nhựa PVC từ dầu khí của công ty MITSUIVINA đầu tiên đã
đi vào hoạt động tại khu công nghiệp Gò Dầu-Long Thành-Đồng Nai,day chuyền
sản xuất bột nhựa của MITSUIVINA là loại PVC huyền phù có chỉ só polyme
K66,K58,K72,K66 là bốn loại PVC phổ biến trên thế giới ;đang chuyển giao
công nghệ hiện đại khác thuộc công nghệ hoá dầu dự kiến năm 2002 là các dây
chuyền chng cất khí ,xử lý naphtha bằng hyđro ,refoning xúc tác xử lý khí và thu
hồi propylen ,nhà máy sản xuất methol và nhiều sản phẩm khác .Một số dây
chuyền sản xuất tự động cũng đợc đa vào trong nớc nh công nghệ CAD,CAM đợc
đa vào trong thiết kế cơ khí ,chế tạo ,dệt may ,nhựa .
9
Cùng với dây chuyền chế biến dầu khí là công nghệ mới đợc đa vào nớc
ta ,còn có công nghệ sẩn xuất ống gang chịu áp lực bằng gang graphit cầu ,sản
xuất ống thếp bằng phơng pháp cuốn và hàn tự động theo đờng xoắn ốc,sản xuất
cáp quang ,sản xuất dồ trang sức bằng kim loại quý với quy mô công nghiệp bằng
phơng pháp đúc khuôn mẫu chẩy .
- Về trang thiết bị :
Hầu hết các trang thfiết bị đợc đa vào các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tơng đối đồng bộ và là trang thiết bị có trình dộ cơ khí hoá trung bình ,cao hơn
các trang thiết bị cùng loại đã có trong nớc và thuộc loại phổ cập ở các nớc trong
khu vực.Phần lớn các thiết bị đó đợc trang bị các bộ gói chuyên dùng kềm theo
các phơng tiện nâng hạ phục vụ cho dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá (các
máy đột ,ép ,dập trên các dây chuyền sản xuất các kết cấu kim loại .).
Một số dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá trong các xí nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài đợc trang bị các thiết bị riêng lẻ có trình độ tự động hoá cao nh
cac dây chuyền lắp ráp các bản mạch điện tử,lắo ráp tổng đài điện thoại tự
động ,kỹ thuật số ,lắp ráp các mặt hàng điện tử một số ít các dây chuyền sản
xuất chuyên môn hoá có các thiết bị tự động hoá hoàn toàn,sản phẩm thiết kế và
sản xuất đợc điều khiển bằng kỹ thuật vi tính (thêu nhiều màu).
Nói chung bên cạnh một số tồn tại ,công nghệ và thiết bị đợc nhập vào nớc
ta qua các dự án đầu t nớc ngoài vào nớc ta trong thời gian qua nhằm mau chóng
tạo ra lợi nhuận,đáp ng nhu câu trớc măt của các nhà nớc ngoài trong sản xuất
kinh doanh . Đồng thời cũng phù hợp với giai đoạn phát triển ban đầu của nền
kinh tế thị trờng ,đổi mới công nghệ trong sản xuất sản phẩm, tạo ra công ăn việc
làm cho ngời lao động, đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là những công
nghệ đã ổn định và phổ cập ở các nớc đang phát triển, phù hợp với quy mô sản
xuất và thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Về sản phẩm và chất lợng sản phẩm:
Nhiều mặt hàng trớc đây phải nhập nguyên chuếc hoặc lăp ráp đơ giản nay
qua hoat động đầu t nớc ngoài, bằng công nghệ mới và trang bị kỹ thuật tơng đối
hiện đại, đã sản xuất đợc ở trong nớc, gop phần nâng cao dần tỉ lệ chế tạo nội địa
các sản phẩm, linh kiện, bộ phận, chi tiết Trong đó có nhiều sản phẩm có công
nghệ chế tạo phức tạp nh đèn hình, các bộ phận của xe máy, tổng đài điện tử, máy
biến thế điện áp cao
Hoạt động chuyển giao công nghệ trong đầu t nớc ngoài đã tạo ra đợc
nhiều sản phẩm có chất lợng tốt và hình thức, mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của thị trờng trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài. Việc đầu t và chuyển giao
10
công nghệ từ nớc ngoài vào đã hạn đến mức chế tối các loại hàng trớ đây phải
nhập khẩu với số lợng lớn nh bia, các loại gạch đá ốp lát, sứ vệ sinh, xi măng, sắt
thép xây dựng
Chất lợng sản phẩm của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nói trên hầu
hết đạt tiêu chuẩn Việt Nam, một số đạt tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
Cũng phải nói do thúc ép của thị trờng cạnh tranh đợc tạo ra bởi sản phẩm
của các xí nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và hàng ngoại ,nhiều doanh
nghiệp trong nớc đã cố gắng đổi mới công nghệ ,nhập các thiết bị mới công nghệ
mới và đã tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt mẫu mã đẹp không thua kém hàng
nhập với giá cả hợp lý ,đợc ngời tiêu dùng a chuộng ,nh các loại quạt điện ,giầy
da ,giầy vải các sản phẩm nhựa dân dụng ,bánh kẹo bàn ghế .
- Về trình độ quản lý sản xuất kinh doanh :
Thông qua đầu t nớc ngoài ,trong một thời gian dài nhiều cán bộ quản lý các xí
nghiệp ,các tổ chức kinh doanh kể cả quản lý nhà nớc đã tiếp cân đợc với phơng
thức quản lý mới-quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trờng mở rộng quan hệ ra
ngoài phạm vi lãnh thổ đất nớc .Hàng ngàn cán bộ quản lý ,cán bộ ,công nhân kỹ
thuật đợc đi học tập ,tham quan tại các công ty ,các xí nghiệp các nhà máy ở nớc
ngoài .Hàng chục nghìn cán bộ quản lý sản xuất,cán bộ, công nhân kỹ thuật khác
đợc đào tạo ngay tại các xí nghiệp có vốn FDI ,trên các dây chuyền sản xuất.
Nhiều dây sản xuất phức tạp có quy mô lớn đã đợc hình thành và đang đợc
vận hành có hiệu quả với sự điều hành phối hợp của cán bộ Việt Nam và các
chuyên gia nớc ngoài ,cho đến nay nhiều xí nghiệp có vốn FDI só cán bộ nớc
ngoài đã rút đi đáng kể một số xí nghiệp do cán bộ Việt Nam điều hành,bên nớc
ngoài cử ngời sang kiểm tra định kỳ.
Nhìn chung trên mời năm qua trình độ quản lý ,sản xuất kinh doanh của số
đông cán bộ trong các liên doanh đã đợc năng lên đáng kể,có lẽ đây là một trong
cái đợc quan trọng của việc thực hiện các dự án FDI .và đây cũng là một trong
những mục tiêu chính cần đạt đợc trong chuyển giao công nghệ.
- Về bảo vệ môi trờng :
Phần lớn các chủ dự án FDI có ý thức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trờng đặc biệt là từ khi nhà nớc ta ban hành luật bảo vệ môi trờng ,cho đến nay
trên 50% số dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động lên môi trờng (ĐMT) đã đ-
ợc trình cho các cơ quan quản lý môi trờng theo quy định .Trên 520 báo cáo
ĐMT đã đợc thẩm định.Một số các dự án đã thực hiện tốt các yêu cầu của quyết
định phê chuẩn báo cáo ĐMT ,đã đầu t xây dựng công trình xử lý chất thải ,đảm
bảo đạt tiêu chuẩn Việt Nam về môi trờng .
11
Nh vậy thông qua chuyển giao công nghệ chúng ta sẽ tiết kiệm đợc nguồn
lực (trí tuệ và tiền của),đồng thời mau chóng tạo ra sản phẩm mới với chất lợng
cao ,đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu ,năng cao trình độ cán bộ công nhân
trong sản xuất và quản lý kinh doanh ,tiếp cận với trình độ của các nớc trên thế
giới và trong khu vực .
Những mặt còn tồn tại:
Bên cạnh những mặt đợc ,trong hoạt đông chuyển giao công nghệ từ các dự
án FDI cũng còn một số tồn tại .
-Việc đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn FDI còn chậm cha đáp ứng đợc
yêu cầu của nền kinh tế quốc dân .
Theo thống kê toàn bộ nền kinh tế thì hệ số đổi mới công nghệ rất thấp đạt
khoảng dới 10% trong đó ngành cơ khí đạt 6 đến 7% Hiện tại ngành cơ khí mới
chỉ có diều kiện trang bị 9% nhu cầu của đất nớc .Ngành dệt may là một trong
những ngành có nhiều cố gắng đổi mới công nghệ nhng đến nay tỷ lệ thiết bị hiện
đại trung bình mới chỉ đạt 43,5% .Ngành sản xuất đờng đang phát triển mạnh mẽ
(đang triển khai xây dựng 27 nhà máy đờng đến 2005 còn xây dựng tiếp 31 nhà
máy),các thiết bị nhập của Trung Quốc cũng là loại trung bình tiên tiến chỉ có
một số thiết bị đạt trình độ tiên tiến .ở Hà Nội tỷ lệ đổi mới công nghệ là 6-7%
quá chậm so với yêu cầu là 13-15% hàng năm ,ở thành phố Hồ Chí Minh theo
thống kê giá trị tài sản cố định mới tăng từ 49% lên 56% .Chỉ có dệt may đạt
70-80% .
So với thế giới và khu vực trình độ công nghệ Việt Nam lạc hậu nhiều thế
hệ ,ở nớc ta công nghệ phổ biến còn ở trình độ thấp ,thô sơ,lạc hậu nhất là ở khu
vực nông thôn và miền núi.Theo sự phân chia giai đoạn phát triển chung của công
nghệ trên thế giới thì Việt Nam chủ yếu đang ở vào giai đoạn sơ khởi trên con đ-
ờng phát triển công nghệ.
Sự đóng góp của công nghệ trong giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến
còn rất thấp ,tuỳ theo từng mà có tỷ lệ từ 10 đến 20%.
Hệ số đổi mới thiết bị theo thời gian chỉ đạt đợc 7% /năm (chỉ băng một
nửa mức tối thiểu của các nớc khác .
Trong khi đó vào những năm đầu thực hiện luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam các doanh nghiệp đầu t trực tiếp vào Việt Nam có tính chất thăm dò ,quy mô
dự án còn nhỏ ,công nghệ phổ cập nên nhiều dự án không đặt ra vấn đề chuyển
giao công nghệ hoặc cha có yêu cầu về chuyển giao công nghệ. Vài ba năm gần
đây, quy mô dự án càng lớn ,việc chuyển giao công nghệ đặt ra ngày càng nhiều
nhng trong giai đoạn này có những dự án quy mô nhỏ công nghệ rất thông dụng
cũng đặt ra vấn đề chuyển giao công nghệ .Các hợp đồng chuyển giao công nghệ
loại này rất nghèo nàn và thờng không nêu một cách rõ ràng về nội dung.
12
Về cơ cấu đổi mới công nghệ thông qua FDI còn nhiều bất hợp lý :Một số
ngành then chốt cần thiết bị để trang bị kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân nh
luyện kim ,chế tạo cơ khí cha đợc đặc biệt chú ý trong đó một số ngành không
khai thác theo chiều sâu mà trong nớc cũng có thể phát triển đợc không cần đến
FDI thì lại đợc tập trung vao nh sản xuất bánh keọ ,bột giặt,văn hoá,thể thao,thực
phẩm đồ uống ,may mặc,dệt Chứng tỏ tình trạng đầu t tràn lan thiếu quy hoạch.
-Về công nghệ ,thiết bị chất lợng sản phẩm và bảo vệ môt trờng :
Một vấn đề quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ là phía chuyển
giao phải đảm bảo cho phía nhận chuyển giao làm chủ đợc công nghệ tự mình có
thẻ nắm công nghệ và sản xuất ra sản phẩm theo tiêu chuẩn thoả thuận giữa hai
bên mà không cần sự có mặt của bên giao công nghệ sau khi hết hạn hợp đồng
chuyển giao công nghệ .Đây là trách nhiêm của cả hai bên trong hợp đòng nhng
qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ cho thấy không ít các hợp đồng không
xác định rõ vấn đề này. Phía chuyển giao công nghệ góp vốn bằng công nghệ
,thiết bị với giá cao và dùng giá này để chia lãi suất thời hạn liên doanh .
Trong nhiều dự án việc chuyển giao công nghệ chỉ đợc thực hiện trong thời
gian rất nngắn đã sán xuất đợc sản phẩm nhng việc trả chi phí kéo dài rất nhiều
năm thậm chí suốt cả thời gian liên doanh 20-30 năm và chi phí phải trả cho
chuyển giao công nghệ của các dự án này còn lớn hơn lãi để chia cho các đối tác
trong liên doanh .Phía chuyển giao công nghệ thờng tận dụng tỷ lệ và thời hạn tối
đa trong việc trả chi phí .Một dự án ở giai đoạn lắp ráp ô tô (ô tô ,điên tử ) chế
biến đơn thuần (pha trêncác bán thành phẩm nhập và đóng gói để bán nh phân
bón, mỹ phẩm ,thực phẩm )với một số chi phí trả cho chuyển giao công nghệ
khá lớn .
Việc chuyển giao công nghệ trong các hợp đồng đã đợc xem xét chủ yếu là
chuyển giao kỹ thuậy sản xuất, các bí quyết thờng không nêu ra và trên thực tế
không đợc chuyển giao.
Trong một số dự án có chuyển giao công nghệ lại dùng cá thiết bị đã hết
hạn sử dụng ,có thiết bị sản xuất từ những năm 70-80 .Qua đó có thể thấy rằng
những công nghệ đợc chuyển giao chỉ đạt trình độ thấp của thế giới và điều đó là
khó chấp nhận.
Mặc dù nhà nớc ta khuyến khích chuyển giao công nghệ với mức phí
chuyển giao là 5% giá bán tinh hay 25% lợi nhuận sau thuế trong thời hạn 7 năm
(theo quy định số 49 HĐBT ).Nhng bên giao không tìm cách trình duyệt hợp
đồng chuyển giao công nghệ (chỉ có 1/10 dự án các hợp đồng chuyển giao công
nghệ trình bộ khoa học công nghệ và môi trờng xét duyệt theo đúng pháp
luật ).Các hợp đồng chuyển giao thờng do bên chuyển giao soạn thảo sẵn những
điều khoản có lợi cho bên chuyển giao và không rõ ràng trong khi đó trình đô đối
13
tác,bên Viêt Nam thờng rất hạn chế nhất là thiếu thông tin ,ít quan tâm dến hơp
dồng chuyển giao công nghệ . Đã có không ít trờng hợp công nghệ lạc hậu ,thiết
bị cũ đợc nhập vào Việt Nam .
Một cuộc khảo sát 700 thiết bị ,3 dây chuyền tại 42 nhà máy cho thấy 76%
số máy mới nhập thuộc thế hệ những năm 1950 ,70% số máy đã hết khấu hao ,
50% là đò cũ tân trang lại .Do sử dụng nhiều máy thiết bị công nghệ quá lạc hậu
gây ra tai nạn khá phổ biến .Ước tính ở Việt Nam có khoảng 300-400 tai dẫn đến
chêt ngời và hơn 20000 tai nạn nghề nghiệp xẩy ra hàng năm. Gần đây, nghiên
cứu tình trạng ô nhiễm môi trờng ở 14 doanh nghiệp liên doanh có dây chuyền
mới nhập cho thấy: ở ngành vật liệu xây dựng nồng độ bụi vợt tiêu chuẩn cho
phép 1,21 lần, ở ngành hoá chất nồng độ hơi khí độc và bụi cao hơn nhiều tiêu
chuẩn cho phép 4,8 lần và 28,5 lần Tại nhà máy xi măng Bỉm Sơn ngoài nồng độ
bụi cao,ngời công nhân còn chịu tác động của hơn 700 nguồn phóng xạ khác
nhau.
Việc nhập công nghệ cũ của ngành phân bón đã làm cho gây hơi, các loại
khí độc gấp nhiều lần cho phép, làm ô nhiễm môi trờng xung quanh. Hoặc công
nghệ tạo bọt PVC từ hoá chất ALKYSBENNE là chất gây bệnh ung th đợc nhập
vào Việt Nam.
- Về việc quản lý các dự án FDI và việc thực hiện pháp luật chuyển giao công
nghệ.
Hầu hết các liên doanh đều tuyển lao động trẻ, cha có nghề nghiệp để đào
tạo họ thành lực lợng sản xuất cho liên doanh, những cán bộ kỹ thuật, công nhân
có tay nghề trong các doanh nghiệp trong nớc liên doanh với nớc ngoài, do một
số điều kiện nào đó nên chỉ một phần đợc sử dụng lại trong các liên doanh. Thực
trạng này cho chúng ta thấy các vấn đề cần suy nghĩ:
Các doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh thờng bị lép vế. Vai trò điều
hành và quyết định mọi hoạt động trong liên doanh chủ yếu là phía nớc ngoài, kể
cả việc bố trí đội ngũ cán bộ. Lực lợng cán bộ và công nhân trong các liên doanh
chỉ là những ngời làm thuê. Ngời lao động trong các liên doanh cần phải tiếp thu
đợc kỹ thuật chỉ để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm. Nh vậy việc làm củ công nghệ
nhập trong t cách của một ngời làm thuê sẽ nh thế nào ?.
Đối với các nớc, các tập đoàn sản xuất, các công ty, các xí nghiệp có lực l-
ợng kỹ thuật , công nhân lành nghề khá đông đảo, có các viện nghiên cứu và
trang thiết bị mạnh do đó nhập một công nghệ mới họ sẽ có điều kiện tiếp thu,
làm chủ nhanh chóng công nghệ nhập và qua một thời gian họ có thể cải tiến và
đổi mới công nghệ nhập. Còn các doanh nghiệp Việt Nam bản thân cha có cơ sở
nghiên cứu cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi còn ít, nhất là cán bộ giỏi về công
nghệ, nhng khi tham gia vào liên doanh thờng vì lý do nào đó mà đội ngũ nà lại
không có điều kiện làm việc đó đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia
liên doanh những khó khăn trong việc làm chủ công nghệ nhập.
14

Cơ sở dữ liệu 3

Cơ sở dữ liệu
ta khó truy cập dữ liệu; tính độc lập giữa chương trình và dữ liệu chưa thật tốt; chưa có
cơ sở lý thuyết hoàn thiện.
c. Từ năm 1980-1990: Mô hình quan hệ của E.F.Codd đã khắc phục nhược điểm
của hai mô hình CSDL trên. Mô hình CSDL quan hệ tạo nên các hệ thống CSDL thế hệ
thứ hai. Các hệ thống quan hệ được bán nhiều trên thị trường và chiếm ưu thế so với các
hệ thống CSDL khác. Người ta dùng ngôn ngữ SQL và các ngôn ngữ khác để truy cập dữ
liệu.
d. Từ năm 1990-2000: Những năm này, người ta vẫn sử dụng các CSDL trong
những năm 80 của thế kỷ XX để quản trị dữ liệu với cấu trúc phức tạp như dữ liệu kế
toán tài chính, dữ liệu đa phương tiện (âm thanh, đồ hoạ, hình ảnh). Trong những năm 90,
vấn đề hướng đối tượng không những được đề cập trong ngành CSDL mà còn trong
nhiều ngành tin học khác. Tuy nhiên cho đến nay chẳng có mấy hệ thống CSDL hướng
đối tượng xuất hiện trên thị trường.
e. Từ năm 2000 trở đi: Trong chục năm tới, công nghệ về CSDL có thể có những
đột phá đáng ngạc nhiên. Tuy nhiên người ta vẫn vạch ra các hướng vững chắc:
- Các kiểu dữ liệu phức tạp được quản lý tốt hơn. Chúng gồm dữ liệu đa chiều,
phù hợp với các ứng dụng của kho dữ liệu.
- Phát triển tiếp tục các máy chủ cực lớn. Người ta dựa vào hệ quản trị CSDL
quan hệ hướng đối tượng để thiết lập các CSDL có khả năng quản lý nhiều loại dữ liệu đa
dạng, thuận tiện cho các ứng dụng CSDL trên mạng Internet.
- Các CSDL phân tán sẽ trở thành hiện thực. Do vậy các tổ chức có thể phân bố
các dữ liệu tại nhiều địa điểm xa nhau về không gian.
- Việc lưu trữ dữ liệu theo địa chỉ và nội dung sẽ thông dụng hơn. Điều này cho
phép người dùng truy cập dữ liệu theo nội dung của dữ liệu, mà không cần biết cách thức
truy cập các dữ liệu này.
- Các công nghệ về CSDL, trí tuệ nhân tạo và các dịch vụ thông tin sẽ tạo nên
môi trường truy cập dữ liệu dễ dàng hơn, chẳng hạn giao tiếp bằng ngôn ngữ tự nhiên.
Mô hình phân cấp và mô hình mạng được coi là đại diện cho các hệ thống CSDL thế
hệ thứ nhất. Mô hình quan hệ đại diện cho hệ thống CSDL thế hệ thứ hai. Các mô hình
CSDL thế hệ sau được kể ra gồm mô hình hướng đối tượng, mô hình phân tán, mô hình
suy diễn.
2. Mô hình phân cấp (Hierarchical model)
- Mô hình phân cấp hay mô hình CSDL dạng cây được tổ chức theo cấu trúc từ trên
xuống dưới giống như cây lộn ngược. Mỗi nút tương ứng với một kiểu dữ liệu, có thể có
một hoặc nhiều trường, mô tả thực thể và một nhánh cây tạo nên một liên kết giữa kiểu
dữ liệu này với kiểu dữ liệu khác. Mỗi nút đều có một nút cha và nhiều nút con, trừ nút
gốc là không có cha.
- Ví dụ:
Trang: 5
PHÒNG
NHÂN VIÊN DỰ ÁN
CHUYÊN MÔN CẤP DƯỚI THIẾT BỊ
Cơ sở dữ liệu
- Tuy nhiên, mô hình chỉ thể hiện được quan hệ 1-n, tức là mô tả được trường hợp
nút cha có nhiều nút con như một phòng thì có thể có nhiều nhân viên hay một phòng có
thể có nhiều dự án, còn trường hợp ngược lại thì không. Chẳng hạn nếu một dự án mà
thuộc về nhiều phòng thì dự án phải được lưu ở nhiều nơi khác nhau. Điều này gây dư
thừa dữ liệu và lãng phí không gian lưu trữ.
- Điểm nổi bật trong các thủ tục truy xuất đến một đối tượng trong mô hình phân
cấp là đường dẫn đi từ gốc đến phần tử cần xét trong cây phân cấp.
3. Mô hình mạng
- Mô hình mạng được biểu diễn như một đồ thị có hướng. Mỗi nút có thể nối với
một nút bất kỳ để biểu diễn một liên kết 1-n thông qua con trỏ liên kết. Sự khác nhau
chính giữa hệ thống mạng và hệ thống phân cấp là mô hình mạng không ràng buộc về số
và hướng của các liên kết thiết lặp giữa các nút.
- Ví dụ:
4. Mô hình quan hệ
- Cơ sở dữ liệu quan hệ được xây dựng theo lý thuyết do E.F.Codd giới thiệu năm
1970. Thuật ngữ “quan hệ” là do bảng dữ liệu hai chiều được Codd gọi là bảng quan hệ.
Mô hình quan hệ khác hẳn với các mô hình trước nó và từ năm 1980 đã trở thành mô hình
được dùng rộng rãi để phát triển hệ quản trị CSDL.
- Theo mô hình quan hệ, dữ liệu được thể hiện trong bảng hai chiều, gồm các dòng
và cột. Các bảng gọi là các “quan hệ”, các dòng gọi là các “bộ” và cột là “thuộc tính”.
Theo cách nhìn của các mô hình trước thì mỗi dòng là một bản ghi, các thuộc tính cho
biết ý nghĩa của các giá trị trong bản ghi.
- Ví dụ:
KHÁCH HÀNG Mã Tên Tuổi Địa chỉ
Khách hàng 1 Mơ 16 Láng
Khách hàng 2 Mận 18 Bưởi
Khách hàng 3 Đào 21 Vọng
ĐƠN HÀNG Khách hàng Đơn hàng
Khách hàng 1 Đơn hàng 1
Khách hàng 1 Đơn hàng 2
Khách hàng 2 Đơn hàng 3
Khách hàng 2 Đơn hàng 4
Khách hàng 3 Đơn hàng 5
Trang: 6
Công chức
Ngân hàng
Tài khoản
Khách hàng
Đăng ký
tài khoản-khách hàng
tài khoản-ngân hàng
chủ tài khoản
người quản lý
nơi làmquản lý
Cơ sở dữ liệu
- Cơ sở dữ liệu quan hệ dùng các thuộc tính để liên kết dữ liệu giữa các bảng khác
nhau thay vì dùng con trỏ để liên kết tập bản ghi như trong mô hình mạng. Chẳng hạn
thuộc tính mã của bảng KHÁCH HÀNG và thuộc tính khách hàng của bảng ĐƠN HÀNG
là hai thuộc tính dùng để liên kết hai bảng quan hệ này. Đi sâu vào chi tiết của mô hình
quan hệ sẽ được giới thiệu trong Chương III.
5. Mô hình hướng đối tượng
- Mô hình phân cấp và mô hình mạng được xếp vào thế hệ đầu của CSDL. Thế hệ
thứ hai của các hệ quản trị CSDL có mô hình quan hệ. Các mô hình này được xem là mô
hình cổ điển. Mô hình mới nhất được xếp vào thế hệ thứ ba của CSDL là mô hình hướng
đối tượng. Công nghệ CSDL hướng đối tượng dùng lược đồ gồm tập các “lớp”. Mỗi lớp
được mô tả gồm tập các “thuộc tính” và “phương thức”. Mỗi đối tượng thuộc lớp đều
mang đầy đủ các thuộc tính và phương thức của lớp đó.
- Thế hệ thứ ba của hệ quản trị nhằm đáp ứng các yêu cầu về:
+ Các ứng dụng mới của công nghệ thông tin.
+ Khai thác trong môi trường phức tạp như phân tán, không đồng nhất,…
+ Xử lý các dữ liệu hướng đối tượng và thực hiện suy diễn trên các dữ liệu.
- Theo cách tổ chức CSDL truyền thống, người ta có thể viết đoạn chương trình
riêng để mô tả các phương thức và dùng một giao diện để liên kết với hệ quản trị. Tuy
nhiên điều quan trọng cần lưu ý là: trong CSDL truyền thống phần chương trình này là
độc lập, còn trong CSDL hướng đối tượng thì chương trình này được mô tả như một đối
tượng của CSDL. Vậy bằng công cụ đối tượng và phương thức, người ta có thể lưu trữ và
chia sẻ không những cấu trúc của đối tượng CSDL, mà còn cả các hành vi của các đối
tượng.
- Tuy tiếp cận hướng đối tượng được phổ biến vào đầu những năm 90 của thế kỷ
XX nhưng đến nay vẫn chưa có nhiều CSDL thuộc loại này do nó còn nhiều khuyết
điểm:
+ Chưa thống nhất rõ ràng các lĩnh vực của lý thuyết.
+ Chưa có phương pháp luận thiết kế CSDL hướng đối tượng theo cách hình
thức như việc chuẩn hoá trong CSDL quan hệ. Rất ít hướng dẫn thiết kế CSDL hướng đối
tượng cho phép tối ưu hoá. Điều này khiến hệ thống không hiệu quả.
+ Các hệ thống chưa có khả năng cho phép người dùng hỏi các câu hỏi tùy ý.
+ Hệ thống thiếu các luật về tính toàn vẹn tổng quát.
Trang: 7
Cơ sở dữ liệu
CHƯƠNG II:
TỔ CHỨC DỮ LIỆU Ở MỨC VẬT LÝ
I. QUẢN TRỊ TỆP VÀ QUẢN TRỊ CSDL
Định nghĩa tệp (file-tập tin):
Tệp là đơn vị nhỏ nhất do phần mềm hệ thống quản lý, dùng để
chứa các dữ liệu về ứng dụng, được đặt tên.
Các tệp trên máy tính được lưu trên các phương tiện nhớ ngoài như băng, đĩa từ,…
Đĩa từ được coi như đại diện cho phương tiện nhớ, cho phép truy cập trực tiếp. Điều này
có nghĩa hệ thống tới ngay bản ghi trên tệp mà không cần xét lần lượt một số bản ghi
khác. Băng từ thường được lấy làm ví dụ về phương tiện nhớ tuần tự, có nghĩa người ta
cần xét lần lượt các bản ghi trên tệp trước khi thấy bản ghi cần thiết. Trước khi xây dựng
CSDL với qui mô khoa học, người ta đã từng sử dụng hệ quản trị tệp, gồm các tệp trên
băng từ, đĩa từ, và truy cập nhờ các ngôn ngữ lập trình trong hệ thống điều hành. Còn
CSDL về bản chất cần bộ nhớ truy cập trực tiếp và có hệ thống quản trị độc lập với hệ
thống điều hành máy tính.
Hình 1: Hệ thống quản trị tệp và hệ quản trị CSDL
Hệ thống điều hành máy tính đảm bảo việc vào/ra của dữ liệu. Nó là tập các chương
trình nửa cố định, đảm bảo giao diện giữa chương trình ứng dụng và phần cứng máy tính.
Hệ thống điều hành cho phép chương trình ứng dụng dùng các dịch vụ như quản lý bộ
nhớ, thao tác vào/ra. Còn hệ quản trị CSDL thì tự đảm bảo các dịch vụ này. Dịch vụ
chính trong hệ quản trị CSDL là quản lý các tệp vật lý.
Định nghĩa tệp vật lý:
Tệp vật lý là một phần trên bộ nhớ ngoài dùng để lưu trữ các bản
ghi dữ liệu.
Phần lộ ra của hệ thống điều hành là việc quản lý tệp và quản lý bộ nhớ. Khi máy tính
đọc/ghi dữ liệu, không phải một xâu các byte được xử lý mà là một đoạn dữ liệu có kích
thước cố định. Đoạn này thường được gọi là trang nhớ, hay khối,… Như vậy một trang là
đơn vị vào ra. Khi ghi dữ liệu, dữ liệu được ghi lên trang, khi trang đầy sẽ được chuyển
đến bộ nhớ ngoài. Tương tự, nếu cần đọc vào, máy đọc lên trang rồi sau đó đưa vào bộ
nhớ trong để xử lý.
Mỗi trang trên đĩa có số trang, cho biết vị trí tương đối trên đĩa. Qui ước này cho phép
thông tin cập nhật của một trang được ghi đúng chỗ. Người quản lý đĩa có trách nhiệm
quản lý các số trang và dùng mã chuyên dụng đối với thiết bị để đọc/ghi trang đặc biệt
của đĩa.
Trang: 8
Người dùng hệ thống tệp Người dùng CSDL
Chương trình ứng dụng
Hệ thống điều hành máy tính
Hệ quản trị CSDL
Tệp dữ liệu CSDL
Cơ sở dữ liệu
II. TỔ CHỨC DỮ LIỆU Ở MỨC VẬT LÝ
1. Chỉ số
Định nghĩa chỉ số (index):
Chỉ số là bảng dữ liệu hay cấu trúc dữ liệu dùng để xác định vị trí
của các bản ghi trong tệp theo điều kiện nào đó.
Định nghĩa tổ chức tệp theo chỉ số (indexed file organization):
Tổ chức tệp theo chỉ số là kỹ thuật lưu trữ các bản ghi của tệp theo
cơ chế tuần tự hay không tuần tự, sử dụng bảng chỉ số cho phép
phần mềm truy cập nhanh đến bản ghi cần thiết.
Ví dụ:
Người ta có tập các dòng trong bảng sau:
NHÂN VIÊN Mã nhân viên Tên Tên chi nhánh
17 Đào Thanh Xuân
63 Mơ Bình Minh
44 Mận Thanh Xuân
32 Quít Thanh Xuân
71 Cam Bình Minh
12 Bưởi Sao Sáng
81 Xoài Bình Minh
Giả sử cần tìm nhân viên ở chi nhánh “Sao Sáng” và mỗi bản ghi cần đến một phép
đọc, để tìm thấy dòng tin đầu tiên thỏa điều kiện chúng ta phải mất 6 phép đọc. Nhưng
nếu cần liệt kê tất cả các nhân viên làm ở chi nhánh “Sao Sáng” thì chúng ta phải rà soát
tất cả các dòng tin; dòng nào cũng kiểm tra xem tên chi nhánh là “Sao Sáng” không. Việc
tìm kiếm này sẽ nhanh hơn nếu chúng ta dùng chỉ số theo tên chi nhánh. Chỉ số là tập giá
trị được sắp xếp. Chúng ta có thể hình dung bảng chỉ số như mục lục của cuốn sách, được
xếp theo thứ tự từ vựng, Căn cứ vào thông tin cần tra cứu, chúng ta đến được trang sách
cần thiết.
Nếu mỗi dòng trong CSDL sử dụng một trang nhớ thì chỉ số đối với chi nhánh có dạng
sau:
Hình 2: Bảng chỉ số trỏ đến bộ nhớ.
Trong thí dụ trên, thay vì duyệt nhiều dòng để trả lời câu hỏi, với bảng chỉ số chúng
ta chỉ cần đọc dòng chỉ số, rồi theo con trỏ nhảy đến vị trí cần tìm. Nhưng thí dụ này còn
quá xa thực tế. Với số lượng bản tin như vậy thì thường chỉ chiếm tối đa một trang nhớ
và việc có lập bảng chỉ số hay không có thì thời gian dò tìm cũng chẳng khác biệt nhau là
bao. Tuy nhiên những quan hệ lớn sẽ chiếm nhiều trang đĩa, việc quét toàn bộ quan hệ để
tìm một số dòng sẽ dẫn đến việc tìm trên tất cả các trang, trừ khi chúng ta dùng bảng chỉ
số. Bảng chỉ số có kích thước nhỏ hơn bảng dữ liệu thực, vậy nên đọc và tải bảng chỉ số
sẽ nhanh hơn rất nhiều. Sau khi đọc bảng chỉ số, hệ thống chỉ tìm trong các trang liên
quan đến chỉ số, tức các trang có thể có các bản tin cần tìm. Bảng quan hệ càng lớn, số
các bản tin yêu cầu càng ít thì việc dùng chỉ số càng hiệu quả.
Mọi việc sẽ đơn giản nếu bảng chỉ số của chúng ta chỉ chiếm một trang nhớ. Tuy
nhiên, với các bài toán lớn, bản thân bảng chỉ số đã chiếm nhiều trang. Khi đó thậm chí
Trang: 9
Sao Sáng6Thanh
Xuân1,3,4Bình Minh2,5,7
Trang 6
Trang 1
Trang 2
Trang 3 Trang 4
Trang 5 Trang 7
Cơ sở dữ liệu
cần phải có chỉ số cho các bảng chỉ số. Một kỹ thuật hay được dùng là cây cân bằng, B-
cây, hay cây B (balanced tree).
Hình 3: Bảng chỉ số theo cây cân bằng.
Tổ chức dữ liệu dạng cây đã được giới thiệu như một cấu trúc dữ liệu. Cây chỉ số
sẽ dùng các trang nhớ. Mỗi trang sẽ ghi một số nhất định các chỉ số, chẳng hạn trong thí
dụ mỗi trang ghi được hai chỉ số. Tùy theo thiết kế để tìm kiếm sau này, cây cân bằng có
thể lấy giá trị chỉ số tại gốc là chỉ số đầu tiên; các chỉ số lớn hơn sẽ được lưu trong các
nút phải của cây; chỉ số nhỏ hơn chỉ số tại gốc sẽ được lưu trong nút trái của cây. Riêng
nút gốc cây có một giá trị chỉ số. Tại mỗi nút số con trỏ tùy thuộc vào số chỉ số có trong
từng nút. Nút có một chỉ số sẽ có hai con trỏ, con trỏ trái trỏ đến những nút có giá trị nhỏ
hơn; con trỏ phải trỏ đến những nút có giá trị lớn hơn. Nếu nút có 2 chỉ số thì sẽ có 3 con
trỏ cho nút đó. Con trỏ trái trỏ đến những nút có giá trị nhỏ hơn chỉ số trái; con trỏ phải
trỏ đến những nút có giá trị nhỏ hơn chỉ số phải; con trỏ giữa trỏ đến những nút có giá trị
nằm trong khoảng hai giá trị chỉ số.
Việc tìm kiếm trên cây tùy thuộc theo thủ tục duyệt cây, căn cứ vào thiết kế cây lúc
đầu. Chẳng hạn để tìm dòng có chỉ số 17, từ gốc người ta sang trái do 17<18, rồi thấy
17>10, người ta sang phải. Khi thấy trang với chỉ số 17, người ta theo con trỏ đến được
nơi có dữ liệu cần tìm.
Sở dĩ cây có tên cân bằng là vì độ sâu của nhánh trái và phải là như nhau. Tốc độ
tìm kiếm một phần tử tùy thuộc vào độ sâu của nó. Trong trường hợp chúng ta có thêm
vào hoặc xoá bớt những bản tin thì cây có thể không duy trì được sự cân bằng, dẫn đến
tốc độ tìm kiếm không còn tối ưu như trước. Để khắc phục tình trạng này chúng ta cần
sử dụng thuật toán để sắp xếp lại các chỉ số sau cho cây cân bằng.
* Ưu và khuyết điểm của việc dùng bảng chỉ số:
a. Ưu điểm:
- Tìm kiếm nhanh.
- Có thể kiểm tra sự có mặt của dữ liệu dựa vào bảng chỉ số.
b. Khuyết điểm:
- Chi phí công sức và bộ nhớ cho việc tạo và bảo quản chỉ số.
- Khi cập nhật dữ liệu nhất thiết phải cập nhật cả bảng chỉ số.
- Khi bổ sung giá trị mới, cây chỉ số mất tính cân đối, gây tình tạng phải
nhiều lần tổ chức lại cây.
2. Hàm băm
Định nghĩa tổ chức tệp băm:
Tổ chức tệp băm là cách tổ chức cho phép xác định địa chỉ của mỗi
bản ghi dữ liệu theo thuật toán băm.
Trang: 10
18
8 96
21 238 10
21 33 3710 17 18 19
chỉ số
Trang nhớ
Cơ sở dữ liệu
Định nghĩa thuật toán băm (hashed algorithm):
Thuật toán băm là chương trình chuyển giá trị khoá chính thành số
thứ tự tương đối của bản ghi, tức là địa chỉ tương đối trong tệp.
Vấn đề đầu tiên là chúng ta phải tính toán hàm băm để chuyển đổi các khoá của bản
ghi (các khoá có thể là những số nguyên hay các ký tự ngắn) thành các địa chỉ tương đối
trong tệp. Đây là một tính toán số học có các tính chất tương tự như các bộ phát sinh số
ngẫu nhiên. Chúng ta cần một hàm chuyển đổi các khoá thành các số nguyên trong
khoảng [0 M-1] trong đó M là số mẫu tin có thể chứa vừa đủ trong số lượng không gian
nhớ có sẵn. Vậy nên phương pháp này có đặc trưng là phải biết toàn bộ không gian nhớ
trước khi phân bố cho bất kỳ bản ghi nào.
Ví dụ:
Chúng ta dự định lưu trữ 1000 bản ghi vào trong vùng nhớ có khả năng lưu trữ
1400 bản ghi. Giả sử khoá của các bản ghi có giá trị trong khoảng từ 0 đến 99999, và
không gian nhớ được đánh địa chỉ tương đối từ 0 đến 1399. Hàm băm của chúng ta sử
dụng là:
địa chỉ = phần dư (giá trị khoá / kích thước không gian nhớ)
Hình 4: Phân bố địa chỉ các bản ghi vào trong không gian nhớ
dựa vào hàm băm đã cho.
Yêu cầu đặt ra đối với hàm phân bố địa chỉ (hàm băm) là không quá phức tạp,
nhưng đảm bảo các bản ghi được phân bố rải khắp không gian nhớ. Một hàm băm lý
tưởng làm một hàm mà dễ dàng tính và gần giống như một hàm “ngẫu nhiên”.
Do khả năng của hàm địa chỉ mà đôi khi hai hay nhiều bản ghi được phân bố cùng
một địa chỉ. Các bản ghi trùng địa chỉ được gọi là “bản ghi tràn”. Vấn đề tiếp theo là
chúng ta cần phải giải quyết tình trạng xung đột địa chỉ, có thể thực hiện theo các phương
pháp sau:
a. Sử dụng vùng nhớ riêng cho các bản ghi tràn:
Khi lưu trữ, nếu chúng ta truy cập đến một vị trí trong không gian nhớ mà ở
đó đã có bản ghi khác thì dùng con trỏ để đi sang vùng nhớ tràn cho các bản ghi, lưu trữ
bản ghi này vào đó. Khi muốn tìm bản ghi tràn vừa mới được lưu trữ, chúng ta cũng đi
theo con trỏ vật lý đó.
Ví dụ:
Cần lưu trữ thông tin của 3 người vào các ngăn chứa 15 bản ghi. Khoá bản
ghi là tuổi của những người này. Giả sử hàm băm có dạng:
địa chỉ = phần dư (tuổi / 15)
Trang: 11

123
113
0
5600


1523…
92513
……
2800
Cơ sở dữ liệu
Lúc đó các bản ghi được lưu trữ như hình sau:
Hình 5: Sử dụng vùng nhớ tràn để xử lý các bản ghi tràn
trong tổ chức ngẫu nhiên dùng hàm băm
b. Lưu trữ các bản ghi tràn trên cùng không gian nhớ:
Khi xảy ra xung đột các bản ghi, người ta không trỏ tới vùng nhớ tràn riêng
mà tiếp tục dò tìm trong không gian nhớ để tìm một chỗ cho bản ghi tràn. Có thể tìm
xuống dưới hay lên trên để tìm vị trí khác cho bản ghi tràn. Giữa bản ghi thứ nhất và bản
ghi sau có cùng địa chỉ được nối với nhau bằng con trỏ để truy cập dễ dàng.
Ví dụ:
Hình 6: Lưu trữ trên không gian nhớ.
III. ĐIỀU KHIỂN TƯƠNG TRANH
1. Giao tác (transaction)
a. Định nghĩa:
Giao tác là đơn vị hoạt động cụ thể (tập các thao tác) cần được thực hiện trọn
vẹn hoặc không được thực hiện gì cả trong hệ thống tính toán.
b. Ví dụ:
Giả thiết có hai tài khoản ngân hàng trong CSDL và người ta muốn chuyển tiền
từ tài khoản này sang tài khoản kia. Yêu cầu này có nghĩa giảm số dư của một tài khoản
với số lượng bằng lượng tăng số dư cho tài khoản thứ hai. Hai phép toán được thực hiện
tách rời. Trong CSDL trên SQL, câu lệnh như sau:
UPDATE tài khoản
SET số dư = số dư – 100
WHERE số tài khoản = 10002;
UPDATE tài khoản
SET số dư = số dư + 100
WHERE số tài khoản = 20002;
Hai đoạn lệnh thực hiện việc chuyển 100 từ tài khoản 10002 sang tài khoản
20002. Hai đoạn này thực hiện hai giao tác đơn.
Trang: 12
Titi, 30, 11 Hàng Đồng
Tutu, 32, 15 Hàng Quạt
Toto, 47, 12 Hàng chuối
Hàm băm
Không gian
nhớ chính
0. Titi
1.
2. Tutu
Không gian
nhớ bổ sung
0. Titi
1.
2. Toto
Titi, 30, 11 Hàng Đồng
Tutu, 32, 15 Hàng Quạt
Toto, 47, 12 Hàng chuối
Hàm băm
Không gian
nhớ chính
0. Titi
1.
2. Tutu
3. Toto
Tata, 33, 12 Hàng mía
Cơ sở dữ liệu
c. Tính chất:
Giao tác phải đảm bảo 4 tính chất:
- Tính nguyên tố (atomicity): Giao tác phải được thực hiện hoàn toàn hoặc
không được thực hiện gì cả.
- Tính nhất quán (consistency): Giao tác phải đảm bảo tính nhất quán của
CSDL. Nếu CSDL đã nhất quán khi giao tác bắt đầu, nó vẫn phải nhất quán sau khi giao
tác chấm dứt.
- Tính riêng biệt (isolation): Mặc dù nhiều giao tác có thể được khai thác
cạnh tranh nhau nhưng phải bảo đảm đối với mỗi cặp giao tác T
i
và T
j
, hoặc T
j
kết thúc
trước khi T
i
bắt đầu, hoặc T
j
phải bắt đầu sau khi T
i
đã kết thúc. Phần này sẽ được bàn
nhiều trong phần 2 (điều khiển tương tranh).
- Tính bền vững (durability): Kết quả của một giao tác đã hoàn tất phải luôn
được bảo lưu, cho dù hệ thống có thể bị trục trặc nào đó.
d. Trạng thái của giao tác:
Giao tác có 3 trạng thái sau:
- Hoàn tất (commit): Sau khi thực hiện giao tác xong, HQTCSDL kiểm tra
thấy thỏa các ràng buộc toàn vẹn và các ràng buộc khác, giao tác được xác nhận là đúng.
CSDL sẽ ở trạng thái mới, nhận những kết quả do giao tác đem lại.
- Thoái bộ (roll back/rollback): Các ràng buộc không thỏa, hoặc do người sử
dụng không muốn chấp nhận giao tác nên mặc dù giao tác đã thực hiện, CSDL phải trở về
trạng thái ban đầu.
- Thất bại (fail): Giao tác không thực hiện được trọn vẹn.
2. Điều khiển tương tranh
- Vấn đề tương tranh thường xẩy ra trong hệ thống nhiều người dùng. Nhiều người
cùng truy cập đồng thời một số đối tượng như các dòng quan hệ, các bảng, các thuộc tính
hay khung nhìn,… Chúng ta cần điều khiển tương tranh để các giao tác có thể thực hiện
một cách song hành nhằm tăng hiệu xuất sử dụng tài nguyên máy tính, tăng hiệu xuất của
CSDL. Nếu không có điều khiển tương tranh, việc truy cập đồng thời của nhiều người
dùng sẽ đe dọa tính toàn vẹn dữ liệu. Để minh họa ý này, dưới đây chúng ta xem xét một
số nguy cơ khi khai thác các giao tác theo cách tương tranh.
a. Mất dữ liệu:
Giả sử chúng ta có hai giao tác được đặt tên là TA và TB gồm các lệnh:
TA: UPDATE tài khoản
SET số dư = số dư + 100
WHERE số tài khoản = 10002;
TB: UPDATE tài khoản
SET số dư = số dư + 200
WHERE số tài khoản = 10002;
Thi hành đúng thì tài khoản 10002 sẽ tăng lên 300. Tuy nhiên khi hai giao tác
thực hiện đồng thời, có thể xảy ra sự cố. Xét thao tác cập nhật trong ngôn ngữ SQL người
ta thấy chúng gồm các phép toán sau:
1. Tới bản ghi cần thiết.
2. Thay đối giá trị trong bộ nhớ trong.
3. Ghi lại vào bản ghi ban đầu.
Cả hai giao tác trên đều truy cập bản ghi ứng với tài khoản 10002, cùng thay đổi
và cùng ghi lại vào bản ghi đó. Như vậy có thể xẩy ra các sự kiện theo thời gian như sau:
1. TA đọc bản ghi tài khoản 10002, giá trị số dư trên đó là 150.
2. TB đọc bản ghi tài khoản 10002, có số dư là 150.
3. TA tăng số dư thành 250 = 150 + 100. Việc này thực hiện trong bộ nhớ
trong với biến trung gian ứng với số dư.
4. TB tăng số dư thành 350 = 150 + 200.
5. TA ghi giá trị trung gian vào CSDL, tức cập nhật bản ghi với số dư là 250.
Trang: 13
Cơ sở dữ liệu
6. TB ghi lại số dư là 350.
Thực tế số dư tài khoản phải là 450. Điều này có nghĩa cập nhật của TA đã bị
mất.
b. Không khẳng định sự phụ thuộc:
Khi việc cập nhật CSDL chưa được khẳng định thì vấn đề đảm bảo sự phụ thuộc
vốn có giữa các dữ liệu có thể bị vi phạm. Giao tác khác có thể sử dụng dữ liệu chưa
được khẳng định. Khi có sự cố, quá trình khôi phục quay lui bằng ROLLBACK (trạng
thái thoái bộ) được thực hiện thì khi giao tác làm lại lần hai sẽ thao tác trên các thông tin
không đúng. Chẳng hạn có hai giao tác TA, cập nhật dữ liệu và TB, xóa dữ liệu.
TA: UPDATE tài khoản
SET số dư = số dư – 100
WHERE số tài khoản = 10002;
IF số dư < 0 THEN rollback ELSE commit;
TB: DELETE FROM tài khoản
WHERE số dư < 0;
Giao tác thứ nhất TA khấu trừ số dư 100 và sẽ khôi phục nếu số dư âm. Giao tác
thứ hai TB, kiểm tra để xóa các tài khoản có số dư âm. Có thể xảy ra quá trình sau:
1. TA đọc bản ghi tài khoản 10002, giá trị số dư trên đó là 50.
2. TA giảm số dư, thu được kết quả trong bộ nhớ trong là –50.
3. TA ghi vào CSDL, số dư là –50.
4. TB tìm thấy tài khoản 10002 có số dư âm.
5. TB xóa tài khoản 10002 theo điều kiện đã định.
6. TA khôi phục cập nhật, nhưng tài khoản đã bị hủy.
Chúng ta gọi đây là hiện tượng không khẳng định phụ thuộc. Giao tác TB đã
truy cập dữ liệu mà dữ liệu này chưa được khẳng định. Trường hợp này còn nguy hiểm
hơn cả trường hợp mất dữ liệu.
c. Phân tích không bền vững:
Tính không bền vững của dữ liệu thường xẩy ra trong trường hợp truy cập tập
các bản ghi mà một số bản ghi này đang được giao tác khác cập nhật. Giả sử có hai giao
tác TA và TB với các lệnh sau:
TA: SELECT sum(số dư)
FROM tài khoản;
TB: UPDATE tài khoản
SET số dư = số dư - 100
WHERE số tài khoản = 10003;
UPDATE tài khoản
SET số dư = số dư + 100
WHERE số tài khoản = 10001;
Giao tác thứ hai có nhiệm chuyển tiền từ tài khoản 10003 sang tài khoản 10001,
không tác động đển tổng dư các tài khoản mà giao tác thứ nhất cần tính. Tuy vậy hai giao
tác thực hiện đồng thời vẫn xảy ra vấn đề, chẳng hạn ban đầu số dư của cả bốn tài khoản
đều là 100:
1. TA tìm tài khoản 10001, số dư là 100. Tổng là 100.
2. TB tìm tài khoản 10003, số dư là 100.
3. TA tìm tài khoản 10002, số dư là 100. Tổng cộng dồn là 200.
4. TB cập nhật tài khoản 10003, gán số dư là 0.
5. TA tìm tài khoản 10003, do số dư 0 nên tổng dư cộng dồn vẫn là 200.
6. TB tìm tài khoản 10001, số dư là 100.
7. TA tìm tài khoản 10004, số dư 100. Tổng cộng dồn là 300.
8. TB cập nhật tài khoản 10001, nâng số dư thành 200.
Đúng ra số dư phải 400 vì giao tác thứ hai không ảnh hưởng đến tổng chung. Do
giao tác TB xen vào các phép toán của giao tác TA nên kết quả không theo ý muốn.
Trang: 14

Xem chi tiết: Cơ sở dữ liệu 3


Tính điều khiển được hệ phương trình vi phân đại số tuyến tính


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
toán tử hiệu chỉnh . Công thức nghiệm này cho thấy rõ hơn sự khác biệt của
phương trình vi phân suy biến so với phương trình vi phân thường, ngoài ra việc
tìm ra cấu trúc tập nghiệm còn nhằm áp dụng vào việc nghiên cứu tính điều khiển
được của hệ phương trình vi phân tuyến tính được trình bày ở mục 2.
Mục 2 trình bày tính điều khiển được của hệ phương trình vi phân đại số
tuyến tính với hệ số hằng theo [6], trong đó tiêu chuẩn điều khiển được là mở rộng
của tiêu chuẩn hạng Kalman.
Chương 2 nghiên cứu cấu trúc tập nghiệm và tính điều khiển được của hệ
phương trình vi phân đại số tuyến tính có hệ số biến thiên.
Mục 1 của chương 2 trình bày tính giải được của phương trình vi phân tuyến
tính không dừng theo cuốn sách [7]. Bằng cách tác động toán tử hiệu chỉnh trái
vào phương trình vi phân ẩn, ta có thể đưa phương trình từ phức tạp về đơn giản
để dễ nghiên cứu hơn.
Mục 2 của chương 2 trình bày tính điều khiển được hệ phương trình vi phân
đại số với hệ số biến thiên theo [9]. Thống nhất với mục 1, mục 2 cũng dùng toán
tử hiệu chỉnh trái để đưa việc nghiên cứu tiêu chuẩn điều khiển được hệ suy biến
không dừng về nghiên cứu hệ đơn giản hơn.
Mặc dù luận văn chủ yếu là trình bày lại các kết quả trong [6], [7], [8], [9],
nhưng chúng tôi cố gắng thể hiện những lao động của mình trong quá trình đọc,
nghiên cứu và mở rộng các kết quả ấy cho hệ phương trình vi phân đại số tuyến
tính. Thí dụ: Mục 1.1 chương 1 trình bày công thức nghiệm tường minh của
phương trình vi phân tuyến tính không dừng với ma trận luỹ linh là kết quả của
tác giả, đã được báo cáo tại Hội nghị nghiên cứu khoa học sau đại học do Đại học
Sư phạm Thái Nguyên tổ chức (Thái Nguyên, tháng 7-2008) và được đăng trong
[3]. Chúng tôi cũng cố gắng chi tiết hóa hoặc tìm ra những cách chứng minh khác
với cách chứng minh trong [6], [7], [8], [9]. Trong toàn bộ luận văn, chúng tôi cố
gắng diễn giải những định lý, bổ đề một cách dễ hiểu nhất. Chúng tôi hy vọng
rằng, luận văn cho thấy rõ hơn sự phát triển trong nghiên cứu tiêu chuẩn điều
khiển được hệ phương trình vi phân từ đơn giản đến phức tạp, từ phương trình vi
phân thường đến phương trình vi phân ẩn suy biến với hệ số biến thiên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
Luận văn được hoàn thành dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS – TS Tạ
Duy Phượng. Xin được tỏ lòng cám ơn chân thành nhất tới Thầy.
Tác giả xin cám ơn chân thành tới Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái
Nguyên, nơi tác giả đã nhận được một học vấn sau đại học căn bản.
Và cuối cùng, xin cám ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã cảm thông, ủng
hộ và giúp đỡ trong suốt thời gian tác giả học Cao học và viết luận văn.
Thái Nguyên, ngày 18 tháng 9 năm 2008
Tác giả
Vi Diệu Minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
Chƣơng 1 PHƢƠNG TRÌNH VI PHÂN ĐẠI SỐ
TUYẾN TÍNH VỚI HỆ SỐ HẰNG
§1 TÍNH GIẢI ĐƢỢC CỦA HỆ PHƢƠNG TRÌNH VI PHÂN ĐẠI SỐ
TUYẾN TÍNH VỚI HỆ SỐ HẰNG
1.1 Hệ phƣơng trình vi phân đại số tuyến tính với ma trận lũy linh
Xét phương trình vi phân đại số tuyến tính dạng
( ) ( ) ( ) ( )Nx t x t B t u t

,
0t ³
, (1.1.1.1)
trong đó
N
là ma trận vuông cấp
2
n
, không phụ thuộc vào
t
và là ma trận lũy
linh bậc
h
, tức là
2
0
h
n
N =
với
2
0
n
là ma trận vuông cấp
2
n
có tất cả các thành
phần bằng 0;
()xt
là một hàm khả vi hầu khắp nơi nhận giá trị trong không gian
2
n
¡
và thỏa mãn phương trình (1.1.1.1) hầu khắp nơi (là nghiệm của phương trình
vi phân (1.1.1.1));
()Bt
là ma trận cấp
2
nm´

()ut
là vectơ hàm
m
chiều.
Trước tiên ta chứng minh Bổ đề sau (xem [3]).
Bổ đề 1.1
Giả sử
()Bt

()ut
tương ứng là ma trận hàm và vectơ hàm có các thành phần là
các hàm khả vi liên tục đến cấp
h
, trong đó
h
là bậc của ma trận lũy linh
N
. Khi
ấy với mọi
1 kh££
ta có
1
( ) 1 ( 1) 1 ( 1 ) ( )
1
0
( ) ( ) ( ) ( )
k
k k k k k i k i i
k
i
N x t N x t N C B t u t
, (1.1.1.2)
trong đó
()
()
k
xt
là đạo hàm cấp
k
của vectơ hàm
()xt
, tương tự,
()
()
i
ut
là đạo
hàm cấp
i
của vectơ hàm
()ut
, còn
()
()
s
Bt
là đạo hàm cấp
s
của ma trận hàm
()Bt
,
!
!( )!
i
k
k
C
i k i
=
-
với
0 ik££
.
Chứng minh
Nhân phương trình (1.1.1.1) với ma trận
N
rồi lấy đạo hàm hai vế ta được:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
2
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )N x t Nx t N B t u t B t u t

  
.
Lại tiếp tục nhân phương trình này với
N
rồi lấy đạo hàm hai vế ta được:
3 2 2
2
2 2 (2 ) ( )
2
0
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ).
i i i
i
N x t N x t N B t u t B t u t B t u t B t u t
N x t N C B t u t
  
    


Như vậy, công thức (1.1.1.2) đúng với
1,2,3s =
.
Giả sử công thức (1.1.1.2) đúng với mọi
s k h£<
. Ta sẽ chứng minh nó đúng
với
1sk=+
. Thật vậy, theo qui nạp ta có
1
( ) 1 ( 1) 1 ( 1 ) ( )
1
0
( ) ( ) ( ) ( )
k
k k k k k i k i i
k
i
N x t N x t N C B t u t
.
Nhân phương trình này với
N
rồi lấy đạo hàm hai vế ta được:
1
1 ( 1) ( ) ( ) ( ) ( 1 ) ( 1)
1
0
( ) 0 ( ) 0 ( 1)
11
1 ( 1) 1 ( 2) 2 ( 2)
1 1 1
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
k
k k k k k i k i i k i i
k
i
k k k k k k
kk
k k k k k k
k k k
k
k
N x t N x t N C B t u t B t u t
N x t N C B t u t N C B t u t
N C B t u t N C B t u t N C B t u t
NC

  
2 ( 3) 1 ( 1) ( 1) 1 ( ) ( )
1 1 1
( ) ( ) ( 1 ) ( 1)
11
2 (2) ( 2) 2 ( 1)
11
1
1
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
()
k k s k s s k s k s s
kk
k s k s s k s k s s
kk
k k k k k k
kk
kk
k
B t u t N C B t u t N C B t u t
N C B t u t N C B t u t
N C B t u t N C B t u t
N C B t u



( 1) 1 ( )
1
( ) ( ) ( )
k k k k
k
t N C B t u t
( ) 0 ( ) 0 1 ( 1)
1 1 1
1 2 ( 2) 1 ( ) ( )
1 1 1 1
2 1 ( 1) 1 ( )
1 1 1
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ).
k k k k k k
k k k
k k k s s k s s
k k k k
k k k k k k k
k k k
N x t N C B t u t N C C B t u t
N C C B t u t N C C B t u t
N C C B t u t N C B t u t




Nhưng
( )
1
1!
!( 1 )!
i
k
k
C
i k i
-
-
=

nên
00
1
1
kk
CC
-
==
;
1
1
1
kk
kk
CC
-
-
==



1
11
s s s
k k k
C C C



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
nên
1 ( 1)
( ) 0 ( ) 0 1 ( 1)
1 1 1
1 2 ( 2) 1 ( ) ( )
1 1 1 1
2 1 ( 1) 1 ( )
1 1 1
()
()
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
kk
k k k k k k
k k k
k k k s s k s s
k k k k
k k k k k k k
k k k
kk
N x t
N x t N C B t u t N C C B t u t
N C C B t u t N C C B t u t
N C C B t u t N C B t u t
Nx



0 ( ) 1 ( 1)
2 ( 2) ( ) ( )
1 ( 1) ( )
( ) ( ) ( )
0
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ).
k k k k
kk
k k k s k s s
kk
k k k k k k
kk
k
k k k s k s s
k
s
t N C B t u t N C B t u t
N C B t u t N C B t u t
N C B t u t N C B t u t
N x t N C B t u t




Vậy theo nguyên lý qui nạp, công thức (1.1.1.2) được chứng minh.
Từ Bổ đề 1.1 ta có công thức nghiệm sau đây của hệ (1.1.1.1).
Mệnh đề 1.1 ([3])
Giả sử
()Bt
là ma trận hàm và
()ut
vectơ hàm có các thành phần là các hàm khả
vi liên tục đến cấp
h
. Khi ấy nghiệm của hệ phương trình vi phân tuyến tính suy
biến (1.1.1.1) được tính theo công thức
1
()
0
( ) ( ) ( )
h
k
k
k
x t F t u t
, (1.1.1.3)
trong đó
1
()
( ) ( )
h
s k s k
ks
sk
F t N C B t
-
-
=
=-
å
.
Chứng minh
Viết lại (1.1.1.2) với
1,2, ,kh=
ta được
0
0
( ) ( ) ( ) ( )Nx t x t C B t u t

;
2 0 1
11
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )N x t Nx t NC B t u t NC B t u t

  
;
3 2 2 0 2 1 2 2
2 2 2
( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( ) ( )N x t N x t N C B t u t N C B t u t N C B t u t
 
   
;
……….

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
1
( ) 1 ( 1) 1 ( 1 ) ( )
1
0
1 ( 1) 1 0 ( 1) 1 1 ( 2)
11
1 ( 1 ) ( ) 1 1 ( 1)
11
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ).
k
k k k k k i k i i
k
i
k k k k k k
kk
k i k i i k k k
kk
N x t N x t N C B t u t
N x t N C B t u t N C B t u t
N C B t u t N C B t u t


………
1
( ) 1 ( 1) 1 ( 1 ) ( )
1
0
1 ( 1) 1 0 ( 1) 1 1 ( 2)
11
1 ( 1 ) ( ) 1 1 ( 1)
11
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( ).
h
h h h h h i h i i
h
i
h h h h h h
hh
h i h i i h h h
hh
N x t N x t N C B t u t
N x t N C B t u t N C B t u t
N C B t u t N C B t u t


Cộng vế với vế các đẳng thức này và để ý đến tính chất lũy linh của ma trận
N
,
tức là
0
h
N =
, sau khi nhóm các số hạng ở hai vế, ta được
11
0 ( ) 1 ( 1)
01
1
( ) ( ) 1 ( 1)
1
()
0
0 ( ) ( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ) ( )
( ) ( ) ( ).
hh
s s s s
ss
ss
h
s k s k k h h
s
sk
h
k
k
k
x t N C B t u t N C B t u t
N C B t u t N B t u t
x t F t u t


Từ đây suy ra
1
()
0
( ) ( ) ( ).
h
k
k
k
x t F t u t

Vậy Mệnh đề 1.1 được chứng minh.
Trong trường hợp
()B t Bº
là ma trận hằng ta có
Hệ quả 1.1 ([6], trang 17)
Giả sử
()B t Bº
là ma trận hằng và
()ut
vectơ hàm có các thành phần là các hàm
khả vi liên tục đến cấp
h
. Khi ấy nghiệm của phương trình
( ) ( ) ( )Nx t x t Bu t

(1.1.1.4)
được tính theo công thức
1
()
0
( ) ( )
h
kk
k
x t N Bu t
. (1.1.1.5)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
Chứng minh
Khi
()B t Bº
thì
1
()
( ) ( )
h
s k s k k k k
k s k
sk
F t N C B t N C B N B
-
-
=
= - = - = -
å

nên ta có ngay công thức (1.1.1.5).
1.2 Công thức nghiệm của phƣơng trình vi phân đại số tuyến tính có điều
khiển
Trong mục này ta sẽ đưa ra công thức nghiệm cho phương trình vi phân đại số
tuyến tính dạng

( ) ( ) ( ) ( )Ex t Ax t B t u t

. (1.1.2.1)
trong đó ma trận
E
nói chung suy biến (
det E
có thể bằng 0).
Định nghĩa 1.2
Cặp ma trận
,
nn
EA 
được gọi là chính quy nếu tồn tại một số phức


sao cho
0EA
hoặc đa thức
0sE A
.
Bổ đề 1.2 (Bổ đề 1-2.2, [6], trang 7)
Cặp ma trận
( )
,EA
là chính quy nếu và chỉ nếu tồn tại hai ma trận không suy
biến
P

Q
sao cho
1
0
0
n
I
QEP
N
,
1
2
0
0
n
A
QAP
I
,
trong đó
12
n n n+=
,
1
1
1
nn
A 
,
1
n
I

2
n
I
là hai ma trận đơn vị tương ứng
cấp
1
n

2
n
;
22
nn
N 
là ma trận lũy linh.
Bổ đề 1.2 chỉ ra rằng với giả thiết chính quy của cặp ma trận
( )
,EA
, hệ
(1.1.2.1) có thể viết dưới dạng sau:

1 1 1 1
2 2 2
( ) ( ) ( ) ( ), (1.1.2.2 )
( ) ( ) ( ) ( ). (1.1.2.2 )
x t A x t B t u t a
Nx t x t B t u t b


(1.1.2.2)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Thật vậy, do
( )
,EA
là cặp ma trận chính qui nên tồn tại các ma trận không suy
biến
P

Q
sao cho
1
0
0
n
I
QEP
N
,
1
2
0
0
n
A
QAP
I
.
Nhân hai vế của (1.1.2.1) về bên trái với ma trận không suy biến
Q
ta được
( ) ( ) ( ) ( )QEx t QAx t QB t u t

.
Đặt
( ) ( )x t Px t=
%
hay
1
( ) ( )x t P x t
-
=
%
. Khi ấy
( ) ( )x t Px t=
&
&
%
và phương trình trên
có thể viết thành

( ) ( ) ( ) ( )QEPx t QAPx t QB t u t


. (1.1.2.3)
hay
1
1
2
00
( ) ( ) ( ) ( )
0
0
n
n
IA
x t x t QB t u t
I
N


.
Đặt
1
2
x
x
x
æö
÷
ç
÷
=
ç
÷
ç
÷
÷
ç
èø
%
%
%

1
2
()
()
()
Bt
QB t
Bt


, khi ấy phương trình trên có dạng
1 1 1 1
1
2 2 2
2
( ) ( ) ( ) ( );
( ) ( ) ( ) ( )
n
n
I x t A x t B t u t
Nx t I x t B t u t







hay
1 1 1 1
2 2 2
( ) ( ) ( ) ( );
( ) ( ) ( ) ( )
x t A x t B t u t
Nx t x t B t u t







với
12
12
( ) , ( )
nn
x t x t



22
nn
N 
là ma trận lũy linh.
Từ nay về sau, ta luôn giả thiết cặp ma trận
( )
,EA
là chính qui. Khi ấy để
nghiên cứu hệ (1.1.2.1) ta chỉ cần nghiên cứu hệ (1.1.2.2).
Hệ (1.1.2.2a) là hệ phương trình vi phân thường có điều khiển. Nó đã được
nghiên cứu kĩ trong các tài liệu về lý thuyết điều khiển. Cụ thể, với mỗi điều kiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
ban đầu
0
1
1
n
x 
và mỗi hàm đo được cho trước
()ut
,
0t
, nghiệm của
(1.1.2.2a) có dạng (xem, thí dụ, [2], [4]):
()
0
11
1 1 1
0
( ) ( ) ( )
t
A t A t s
s
x t e x e B s u s ds
. (1.1.2.4a)
Theo Mệnh đề 1.2, nghiệm của hệ (1.1.2.2b) được tính theo công thức
1 1 1
( ) ( ) ( )
22
00
( ) ( ) ( ) ( ) ( )
h h h
k s k s k k
ks
k k s k
x t F t u t N C B t u t
. (1.1.2.4b)
Như vậy, nghiệm
1
2
()
()
()
xt
xt
xt
của (1.1.2.2) tính được tường minh theo công
thức (1.1.2.4a) và (1.1.2.4b). Ta nói nghiệm (1.1.2.4) tương ứng với điều khiển
()ut
đã chọn.
Chúng ta cũng lưu ý rằng, để có được công thức (1.1.2.4b), ta đã phải giả thiết
()Bt

()ut
có các thành phần là các hàm khả vi liên tục đến cấp
h
, mặc dù
trong định nghĩa nghiệm của (1.1.2.4a), thì chỉ cần tính chất đo được của hàm
()ut
. Đây cũng là một trong những điểm khác biệt giữa phương trình vi phân
thường và phương trình vi phân đại số.
Hệ quả 1.2
Giả sử
()B t Bº
là ma trận hằng và
()ut
vectơ hàm có các thành phần là các hàm
khả vi liên tục đến cấp
h
. Khi ấy nghiệm của phương trình:

( ) ( ) ( )Ex t Ax t Bu t


có dạng:
()
0
11
1 1 1
0
( ) ( )
t
A t A t s
s
x t e x e Bu s ds


1
()
2
0
( ) ( )
h
kk
k
x t N Bu t
.
Đối với hệ phương trình vi phân đại số (1.1.2.1), ta cũng có một cách tiếp cận
khác thông qua ma trận cơ sở để nghiên cứu cấu trúc của tập nghiệm. Dưới đây
chúng tôi trình bày cách tiếp cận này theo [7].

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
13
1.3 Công thức nghiệm của hệ phƣơng trình vi phân đại số với ma trận cơ sở
1.3.1 Hệ phƣơng trình vi phân đại số với ma trận cơ sở
Một cách tự nhiên, hệ phương trình vi phân đại số được hiểu là hệ

1 1 1 2 2 1
3 1 4 2 2
( ) ( ) ( ) ( ); (1.1.3.1)
0 ( ) ( ) ( ), (1.1.3.2)
x t R x t R x t f t
R x t R x t f t


trong đó
1
1
()
n
xt 

2
2
()
n
xt 
;
i
R
,
1,2,3,4i

j
f
(t),
1,2j
là các ma trận
và vectơ có số chiều tương ứng.
Hệ trên gồm một phương trình vi phân thường và một ràng buộc đại số (một
phương trình không chứa đạo hàm của các ẩn
12
,xx
).
Đặt
12
11
34
22
0
; ; ;
00
RR
xf
I
x f E A
RR
xf
,
trong đó
1
n
II
là ma trận đơn vị cấp
1
n
,
0
là các ma trận gồm tất cả các phần tử
bằng 0 có số chiều tương ứng;
A

f
là ma trận và vectơ có số chiều tương ứng.
Dưới đây, để cho gọn, ta thường chỉ viết các ma trận đơn vị và ma trận gồm tất cả
các phần tử bằng 0 là
I
và 0 mà không chỉ rõ số chiều của các ma trận.
Với cách đặt trên, hệ (1.1.3.1), (1.1.3.2) có thể viết được dưới dạng:

Ex Ax f
(1.1.3.3)
hay

Ex Ax f

(1.1.3.4)
Nhận xét 1.3.1
Trong các tài liệu, hệ phương trình vi phân đại số thường được đồng nhất với hệ
(1.1.3.4). Tuy nhiên, cách viết (1.1.3.1), (1.1.3.2) chỉ đòi hỏi là
1
x
có đạo hàm.
Cách viết (1.1.3.4) đòi hỏi là
x
có đạo hàm, tức là toàn bộ các tọa độ, hay
2
x

cũng phải có đạo hàm. Từ đó ta thấy, (1.1.3.3) và (1.1.3.4) nói chung là khác
nhau.
Dưới đây, để phù hợp với các tài liệu, ta vẫn gọi hệ (1.1.3.3), (1.1.3.4), trong đó
ma trận
E
có thể suy biến (
det E
có thể bằng 0) là hệ phương trình vi phân đại