Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Hoàn thiện quản trị kênh phân phối thức ăn gia súc tại công ty TNHH xuất nhập khẩu Phương Đông ( HN)

Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
9.000-10.000 đồng. với giá trung bình trên 11.000dồng/kg, ngời
chăn nuôi lợn chỉ lãi từ 700-1.000 đồng/kg.
Trong chi phí chăn nuôi lợn, chi phí dành cho thức ăn chiếm
từ 65%-70%. Tuy nhiên giá thức ăn của Việt Nam quá cao với giá
thế giới. Cha nói đến chất lợng, chi phí chăn nuôi cao đã làm
giảm khả năng cạnh tranh của thịt lợn Việt Nam.
Giống nh chăn nuôi lợn, ngời chăn nuôi gà cũng gặp nhiều
trở ngại, đặc biệt trong hai năm trở lại đây khi dịch cúm gia cầm
bùng phát. Cúm gà đã gây thiệt hại lớn cho nuôi gia cầm. Ngay
cả khi không có dịch và giá cả hợp lý, ngời chăn nuôi gà cũng chỉ
có lãi rất ít. Chi phí sản xuất cho một kg gà hơi khoảng
11.000-12.000 đồng. Với mức giá bán 15.000đồng/kg thịt hơi,
ngời dân sản xuất có lãi trung bình trên 3.000 đồng/kg, tơng đơng
với 6.000-7.000 đồng/kg. Tuy nhiên, nếu dịch bệnh xảy ra, ngời
nuôi gà có thể bị lỗ nặng. Chính vì vậy, bên cạnh chi phí thức ăn,
ngời chăn nuôi phải quan tâm nhiều hơn vấn đề vệ sinh thú y,
chuồng trại.Chi phí thú y và chi phí khác cũng là gánh nặng lớn
đối với ngời dân.
1.2. ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi
1.2.1. Thị trờng ngành công nghiệp chế biến thức ăn gia
súc và khách hàng
Ngành chế biến thức ăn gia súc ở Việt Nam phát triển nhanh
và mạnh từ đầu thập kỷ 90 đặc biệt từ năm 1994 đến nay. Do tác
động tích cực của chính sách đổi mới, khuyến khích đầu t trong
và ngoài nớc nên các nhà kinh doanh đã phát triển mạnh vào
ngành công nghiệp này.
Sản lợng thức ăn chăn nuôi công nghiệp đã tăng đáng kể
trong thập kỷ qua. Nếu năm 1992, tổng sản lợng thức ăn chăn
nuôi mới đạt 65.000 tấn đến năm 2000 đạt 2.7.00.000 tấn và 2004
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
5
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
đạt 3.400.000 tấn đạt mức độ tăng trởng bình quân 33,9% năm.
Tỷ lệ thức ăn chăn nuôi công nghiệp với tổng nhu cầu về lợng
thức ăn tinh cho vật nuôi cũng tăng đáng kể, nếu năm 1992 tỷ lệ
này mới chỉ đạt 1.2% thì đến năm 1995 con số đã là 13% và năm
2003 vơn lên trên 30%.
Nhu cầu về thức ăn công nghiệp cho gia súc, gia cầm tăng
bình quân 10-15% mỗi năm và năm 2003 đang ở mức xấp xỉ trên
8 triệu tấn. Trong khi sản lơng thức ăn hiện mới chỉ đạt trên 3
triệu tấn/năm do vậy mới đáp ứng đợc khoảng 32-35% nhu cầu.
Nh vậy, tiềm năng phát triển ngành thức ăn công nghiệp là rất
lớn. Chính vì vậy, những năm qua ngành thức ăn công nghiệp chế
biến thức ăn gia súc phát triển mạnh cả về số lợng và máy cũng
nh chủng loại thức ăn gia súc, gia cầm.
Cơ cấu, nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi cũng rất đa
dạng về công suất thiết kế, nhỏ nhất là 120 tấn/năm và lớn nhất
540.000 tấn/năm. Gần 2/3 máy có công suất dới 10.000 tấn/năm
nhng chỉ sản xuấy đợc 8,1% tổng số lợng thức ăn. có 12 nhà máy
(8,7%) có công suất trên 100.000 tăn/năm nhng sản xuất tới
58,6% tổng số công suất của toàn quốc. Những nhà máy này tuy
có số lợng không nhiều nhng lại chiến u thế về vốn đầu t mở rộng
sản xuất, công nghệ tiên tiến và tính chuyên nghiệp trong kinh
doanh cao nên đã làm tăng tỷ trọng sản lợng. Chỉ có số ít các nhà
máy lớn chiếm tỷ trọng lớn lợng thức ăn gia súc nên không tránh
khỏi hiện tợng độc quyền và điều này đã ảnh hởng tới giá của
thức ăn chăn nuôi.
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
6
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
Hình 1: Cơ cấu ác nhà máy thức ăn theo hình thức sở hữu
62.0
53.6
21.0
23.2
12.0
16.7
5.0 6.5
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
1999 2003
T nhõn / TNHH Nh nc Liờn doanh / nc ngoi Cụng ty c phn
Ngun: Cc khuyn nụng
Hình thức sở hữu phổ biến hiện nay là t nhân/ công ty
TNHH (53,6%), sau đó là sở hữu nhà nớc (23,2%) và công ty nớc
ngoài/liên doanh (16,7%), thấp nhất là hình thức cổ phần (6,5%).
Nếu so sánh với kết quả điều tra năm 1999 thì không biến động
nhiều đối với hình thức sở hữu nớ ngoài mà có sự giảm tỷ lệ sở
hữu t nhân xuống còn 53,6%, gia tăng ở hình thức sở hữu liên
doanh và nớc ngoài và nhà nớc.
Mặc dù số lợng nhà máy nớc ngoài có tỷ trọng không lớn
trong tổng số nhà máy nhng lại chiếm tới 61,9% tổng sản lợng
thức ăn công nghiệp (3.063 ngàn tăn/năm). Ngợc lại, khối t nhân
có tỷ trọng nhà máy lớn nhất nhng cũng chỉ chiếm 21,3% tổng
sản lợng (1054,5ngàn tấn/năm), số còn lại là do khối nhà nớc và
cổ phần (16,8% sản lợng tơng ứng với 830,5 ngàn tấn/năm). Điều
này càng chứng tỏ năng lực, khả năng cạnh tranh yếu của các
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
7
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
doanh nghiệp trong nớc so với các doanh nghiệp nớc ngoài với
các sản phẩm thức ăn nổi tiếng nh CP, Con Cò, AF, Cargill
Ngành công nghiệp thức ăn chan nuôi bị chi phối mạnh bởi
một số công ty liên doanh và nớc ngoài. Các công ty trong nớc có
năng lực cạnh tranh yếu hơn nhiều so với các công ty liên doanh
và nớc ngoài khác. Hiện nay, Việt Nam cũng đã có một số nhà
máy chế biến thức ăn có quy mô lớn,dây truyền hiện đại nhng
nhìn chung các công ty/nhà máy t nhân, quốc doanh trong nớc
vẫn còn yếu.
Do đặc thù khách hàng của ngành thức ăn gia súc nói chung
và của công ty nói riêng, sản phẩm của ngành khác với những
ngành khác, sản phẩm sản xuất phục vụ đại đa số đối tợng là
những ngời chăn nuôi ở nông thôn với trình độ nhận thức của họ
còn rất hạn chế về kiến thức xã hội cũng nh áp dụng khoa học kỹ
thuật vào chăn nuôi cho mình.Tuy nhiên lại dễ mất lòng tin vì thế
khi xây dựng và đa ra các chính sách về quản trị kênh cần phải
nghiên cứu kỹ vấn đề này.
1.2.2. Đối thủ cạnh tranh
Trong thời buổi kinh tế thị trờng hiện nay, cạnh tranh là
điều không thể tránh khỏi giữa các doanh nghiệp cùng ngành,
cạnh tranh ở đây đợc hiểu là cạnh tranh trên mọi lĩnh vực của
doanh nghiệp, vì thế việc chiếm lĩnh và cạnh tranh của các kênh
phân phối là tất nhiên. Việc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
với nhau đã dẫn tới tình trạng tranh chấp kênh, nó ảnh hởng trực
tiếp tới việc thiết lập kênh và các chính sách đối với đại lý của
các doanh nghiệp. Công ty TNHH sản xuất thức ăn gia súc Phơng
Đông là một công ty còn rất non trẻ, trên thị trờng hiện nay có rất
nhiều đối thủ cạnh tranh lớn nh Con Cò, Heo Vàng, AF, CP,
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
8
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
DABACO đều là những doanh nghiệp có uy tín trên thị trờng và
đều là những doanh nghiệp có quy mô tơng đối lớn. Hệ thống
kênh phân phối của những doanh nghiệp này hết sức rộng rãi vì
vậy đã gây khá nhiều khó khăn cho công ty trong việc xây dựng
hệ thống kênh phân phối, các kênh mà công ty sử dụng hầu hết là
kênh một cấp và kênh trực tiếp, và các kênh một cấp cũng thờng
là những kênh không kinh doanh các mặt hàng của các hãng lớn.
1.3. nguyên liệu trong chế biến thức ăn
Ngô và đậu tơng là nguyên chế biến trong thức ăn gia súc.
Nguồn nguồn cung cấp nội địa không đủ đáp ứng nhu cầu về
nguyên liệu nên hàng năm Việt Nam vẫn phải nhập khẩu một lợng
lớn nguyên liệu, đặc biệt là ngô. Năm 1990, cả nớc mới chỉ
khoảng 400 nghìn ha đến năm 2004 diện tích ngô toàn quốc đã
tăng lên 900 nghìn ha tốc độ tăng bình quân 6,2%/năm. Trong
năm 2005 này diện tích ngô tăng đạt 1.000 ha.
Bên cạnh đó, nhờ ứng dụng các loại ngô lai mới, trong thời
gian qua ngô Việt Nam tăng lên đáng kể. Đầu những năm 90,
năng suất ngô chỉ đạt 1,5 tấn/ha. Đến nay năng suất ngô Việt
Nam đã tăng lên 3,6 tấn/ha, tốc độ tăng bình quân 6.1 %/ năm.
Mặc dù có sự tăng trởng đáng kể nhng so với các nớc trên thế
giới năng suất ngô và đậu tơng của Việt Nam còn thấp. Hiện nay
năng suất ngô của Việt Nam mới chỉ bằng 56% năng suất ngô của
Trung Quốc, và chỉ bằng xấp xỉ 1/3 so với năng suất ngô của Mỹ.
Tơng tự, năng suất đậu tơng của Việt Nam mới chỉ bằng
60% năng suất trung bình của thế giới, và chỉ bằng 2/3 năng suất
đậu tơng của Trung Quốc và 40% năng suất của Mỹ. Đây cũng là
lý do quan trọng làm cho chi phí và giá bán ngô của Việt Nam
cao hơn các nớc khác.
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
9
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
Giá nguyên liệu thức ăn gia súc ở Việt Nam cao hơn thế
giới từ 20 đến 40%. Tính trung bình trong năm năm trở lại đây
gía ngô trong nớc của Việt Nam cao hơn giá ngô của thế giới 66
đôla/ tấn, tơng tự giá đậu tơng của Việt Nam cũng khá cao so với
giá đậu tơng trên thị trờng thế giới. Năm 2004, giá đậu tơng
trung bình của thế giới 218 đôla/tấn trong khi giá của thị trờng
Việt Nam lên đến 400 đôla.
Phần 2
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
10
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
Thực trạng xây dựng và quản trị hệ
thống kênh phân phối thức ăn gia súc tại
công ty TNHH xuất nhập khẩu
phơng đông
2.1. Giới thiệu khái quát về công ty TNHH xuất nhập
khẩu Phơng Đông
2.1.1. Qúa trình hình thành và phát triển của công ty
Trong những năm gần đây cùng với những chính sách đổi
mới của Nhà nớc trong lĩnh vực kinh doanh đặc biệt là sự gia đời
của luật doanh nghiệp, sự giảm nhẹ các thủ tục hành chính đã có
thêm rất nhiều doanh nghiệp ra đời. Sự ra đời một cách nhanh
chóng các doanh nghiệp đã góp phần giúp cho kinh tế đất nớc
phát triển. Công ty TNHH xuất phập khẩu Phơng Đông là một
doanh nghiệp đợc thành lập theo quyết định số 0102007825/2003
của Sở kế hoạch đầu t Hà Nội cấp ngày 20/02/2003. Trụ sở giao
dịch của công ty đặt tại Phơng Trạch-Vĩnh Ngọc-Đông Anh Hà
Nội. Công ty là một doanh nghiệp kinh doanh đa lĩnh vực bao
gồm những ngành nghề chủ yếu nh: Sản xuất chế biến thức ăn
gia xúc, mua bán nguyên liệu chế biến thức ăn chăn nuôi, chế
biến hàng nông, lâm sản, lơng thực thực phẩm, chăn nuôi gia
xúc gia cầm, sản xuất con giống, mua bán đồ dùng cá nhân đồ
dùng gia đình; môi giới thơng mại, đại lý mua bán ký gửi hàng
kho.
Công ty là đơn vị chuyên sản xuất và kinh doanh trong lĩnh
vực thức ăn chăn nuôi, là một trong những đơn vị làm ăn tơng đối
có hiệu quả song mặc dù công ty ra đời muộn hơn so với nhiều
doanh nghiệp khác cùng ngành nhng trong những năm vừa qua
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
11
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty không ngừng phát
triển và đạt đợc những thành tựu bớc đầu tơng đối khả quan đối
với một doanh nghiệp mới thành lập. Khi mới thành lập số vốn
sản xuất kinh doanh của công ty có 1 tỷ đồng trong đó 600 triệu
là vốn lu động của công ty số vốn còn lại là các khoản chi phí cố
định, qua hai năm hoạt động doanh thu và lợi nhuân của công ty
không ngừng tăng lên số vốn của công ty đã vào khoảng 4000
triệu đồng. Bên cạnh đó quy mô kinh doanh của công ty cũng
không ngừng đợc mở rộng. Khi mới thành lập công ty chỉ có 30
ngời trong đó 40% là nhân viên kinh doanh và kế toán còn lại là
công nhân, tới nay công ty công ty đã có tới 55 ngời gồm cả nhân
viên và công nhân của công ty.
Cùng với việc tăng quy mô sản xuất đáp ứng nhu cầu thị tr-
ờng thì công ty cũng không ngừng cải thiện nâng cao chất l ợng
sản phẩm để đáp ứng ngày một tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
Công ty đang xây dựng hệ thống quản trị chất lợng theo bộ tiêu
chuẩn ISO 9000:2000. Nếu việc này thành công sẽ là một sự
khẳng định nữa của công ty trên con đờng khẳng định vị thế của
mình trên thơng trờng. Trong những năm tiếp theo để công ty
không ngừng mở rộng và phát triển, công ty đã vạch ra cho mình
những chiến lợc cả dài hạn và ngắn hạn. Với một ban lãnh đạo
sáng suốt, một đội ngũ nhân viên trẻ năng nổ và có năng lực
chắc chắn công ty sẽ thực hiện đợc các mục tiêu đã vạch ra trong
thời gian tới.Dới đây là sơ đồ tổ chức của công ty
Dới đây là sơ đồ tổ chức của công ty.
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
12
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý
2.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong hai
năm vừa qua
2.1.2.1.Tình hình sản xuất
Trong hai năm qua tình hình hoạt động sản xuất của công
ty khá ổn định. Sản xuất luôn luôn đợc tiến hành một cách đều
đặn, do nguồn cung ứng nguyên liệu luôn đợc đảm bới một cách
đều đặn, lực lợng lao động thực hiện tốt trong công việc. Kết quả
sản xuất của công ty đợc thể hiện qua bảng kết quả sản xuất dới
đây.
Bảng 1: Kết quả sản xuất
Đơn vị: tấn
Tên sản phẩm Năm 2003 Năm 2004
Thức ăn đậm đặc 1100 2015
Thức ăn hỗn hợp 1050 1500
(nguồn: phòng kinh doanh Công ty TNHH Phơng Đông)
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
Giám Đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh
doanh
Phòng kỹ
thuật
Tổ sản xuất
13
Chuyên đề tốt nghiệp Trần Khải Châu
Biểu đồ kết quả sản xuất
0
500
1000
1500
2000
2500
2003 2004
năm
Tấn
thức ăn đậm đặc
thức ăn hỗn hợp
Qua bảng trên ta thấy sản lợng sản xuất của công ty liên tục
tăng qua hai năm hoạt động, điều đó chứng tỏ tình hình sản xuất
công ty là khá tốt, có đợc điều đó là do bộ phận vật t và bộ phận
kỹ thuật và tổ sản xuất của công ty đã lỗ lực hết mình để đạt đợc
hiệu quả cao trong công việc mà công ty đã đề ra.
2.1.2.2.Tình hình tiêu thụ
Trong các năm gần đây quy mô về chăn nuôi phát triển
mạnh nhà nớc cung đã chủ trơng chuyển đổi cơ cấu cây trồng và
vật nuôi thành mô chăn nuôi tập chung với những quy mô lớn do
vậy nhu cầu về thức ăn công nghiệp trong chăn nuôi tăng mạnh vì
thế tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty cũng rất khả quan.
Sau đây là số liệu về tình hình tiêu thụ của công ty qua hai năm
vừa qua
Bảng 2: Tình hình tiêu thụ trong hai năm qua
Trờng ĐH kinh tế Quốc dân
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét