Kết quả hoạt động SXKD của Công ty qua 2 năm 2001 - 2002
Đơn vị tính : Đồng
Các chỉ tiêu 2001 2002
1. Tổng doanh thu thuần 103.280.432.002 106.620.117.068
2. Giá vốn hàng bán 90.115.982.894 96.596.511.248
3. Tổng mức phí kinh doanh 5.042.487.231 9.452.691.427
4. Nộp ngân sách Nhà nớc 712.114.826 839.485.602
5. Lợi nhuận còn lại 67.992.263 76.167.103
6. Thu nhập ngời lao động 577.433 585.757
Qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ta thấy lợi nhuận của
năm 2001tăng 67.922.263đ và năm 2002 tăng là 76.167.103đ. Do đó chứng tỏ
Công ty có thể phát triển đợc và tăng thu nhập cho ngời lao động.
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
+ Giám đốc : Phụ trách chung các vấn đề đối nội đối nghoại.
+ Phòng kinh doanh: Tiến hành các hoạt động nghiên cứu đánh giá nhu cầu
cha thoả mãn của ngời tiêu dùng để xác định chiến lợc marketing cho thị trờng mục
tiêu của Công ty, tổ chức và quản lý tất cả các nguồn hàng của Công ty.
5
Giám đốc
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Nhân sự
Phòng
Kỹ Thuật
Phòng
KT-TC
Cửa
hàng
VP
Công ty
Trung tâm
thương mại
Kho
Trạm kinh
doanh
+ Phòng kế toán : Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế kỹ thuật phát sinh, quản
lý tổ chức, xác định kết quả tài chính của Công ty nhằm cung cấp những thông tin
hữu ích cho giám đốc.
+ Phòng nhân sự : Thực hiện các chức năng trên, các lĩnh vực tổ chức bố trí
sắp xếp lao động toàn Công ty, theo dõi và giải quyết các chế độ chính sách cho
nhân viên Công ty.
Tuy vậy, với các đơn vị trực thuộc chịu sự quản lý của Công ty nên Công ty
có sự san sẻ một phần trách nhiệm với đơn vị để mọi hoạt động đợc thông suốt.
IV. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thơng
mại trờng thành .
Do đặc điểm cơ cấu tổ chức hoạt động kinh doanh của Công ty, để phù hợp
với yêu cầu quản lý bộ máy kế toán nên phòng Kế toán có chức năng và nhiệm vụ
sau :
+ Lập và quản lý kế hoạch thu chi tài chính, đôn đốc chỉ đạo hớng dẫn thực
hiện kế hoạch toàn Công ty.
+ Quản lý vốn, quản lý các quỹ của Công ty, tham gia lập phơng án điều hoà
vốn, điều tiết thu nhập trong Công ty.
+ Tham gia nhận bảo toàn và phát triển vốn của Công ty.
Chủ trì duyệt quyết toán tài chính cho các đơn vị cơ sở.
+ Tổng hợp quyết toán tài chính và báo cáo lên cấp trên theo chế độ quy định.
+ Tham gia xây dựng và quản lý các mức giá trong Công ty.
+ Chỉ đạo hớng dẫn, kiểm tra nghiệp vụ tài chính- kế toán các đơn vị cơ sở.
+ Trực tiếp hạch toán kinh doanh với bên ngoài, hạch toán tổng hợp các
nguồn vốn, phân phối thu nhập, thu nộp ngân sách.
+ Tổ chức bảo quản, lu trữ chứng từ, thực hiện kế toán đảm bảo cung cấp các
thông tin kinh tế - tài chính kịp thời, chính xác, đầy đủ để kế toán các công cụ
quản lý của doanh nghiệp.
4.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán
Do đặc điểm hoạt động kinh doanh nên Công ty chọn mô hình kế toán vừa
tập trung vừa phân tán đợc minh hoạ bằng sơ đồ sau:
6
Bộ máy kế toán của Công ty có nhiệm vụ cụ thể là:
+ Tổ chức mọi công việc kế toán để thực hiện đầy đủ, có cơ sở chất lợng
những nội dung công việc của kế toán đơn vị.
+ Hớng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và thu thập đầy đủ, kịp thời tất cả các chứng
từ kế toán của Công ty.
+ Giúp giám đốc hớng dẫn các bộ phận của Công ty thực hiên đầy đủ chế độ
ghi chép ban đầu nhằm phục vụ cho việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động kinh
doanh của Công ty.
+ Ngoài ra bộ máy kế toán còn tham gia công tác kiểm kê tài sản tổ chức bảo
quản lu trữ, hồ sơ, tài liệu kế toán theo quy định.
4.2. Hình thức kế toán doanh nghiệp
Hiện nay doanh nghiệp đang áp dụng hình thức nhật ký chứng từ. Nhật ký
chứng từ là sổ sách kế toán tổng hợp dùng để phản ánh tất cả các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh theo một trình tự thời gian và hệ thống hoá theo nội dung kinh tế phản
ánh trong các TK kế toán. Trên cơ sở đó kiểm tra giám sát sự biến động từng loại
vốn, nguồn vốn làm cơ sở căn cứ đối chiếu với các sổ kế toán chi tiết và lập báo
cáo tài chính. Nhật ký chứng từ bao gồm, các sổ sách kế toán sau:
- Sổ nhật ký chứng từ: Sổ đợc mở hàng tháng cho một số tài khoản theo yêu
cầu quản lý và lập các bảng tổng hợp, cân đối.
- Sổ cái : Mở cho từng tài khoản sử dụng trong năm, chi tiết theo từng tháng
trong đó bao gồm số d đầu kỳ, số phát sinh trong kỳ và số d cuối kỳ.
Ngoài ra kế toán còn sử dụng thêm các sổ nh: Sổ chi tiết, sổ cái các tài
khoản (Trình tự hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ trang bên).
7
Kế toán trưởng
Kế toán
theo dõi
TSCĐ
Kế toán
phí
Kế toán
thanh toán
công nợ
Kế toán
tiền lương,
kế toán tiền
mặt
Kế toán
tổng hợp
Thủ quỹ
kiêm thủ
kho
Kế toán đơn vị hạch
toán độc lập
Kế toán đơn vị hạch
toán tập trung
Phần II
Tình hình thực hiện công tác tài chính
của doanh nghiệp
I. Phân cấp quản lý tài chính của doanh nghiệp
Trong nền kinh tế thị trờng, Công ty Thơng Mại Trờng Thành, cũng nh bao
doanh nghiệp khác Công ty Thơng Mại Trờng Thành có quyền tự chủ sản xuất
kinh doanh, quyền sở hữu và thừa kế tài sản Chính sách tài chính đúng đắn sẽ
tạo ra những điều kiện thuận lợi cho sự chuyển dịch các luồng giá trị (phân phối
lại vốn và tài sản) trong nền kinh tế quốc dân theo hớng tập trung huy động mọi
nguồn vốn vào phát triển sản xuất kinh doanh, tăng khả năng tích tụ và tập trung
vốn ở doanh nghiệp, tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nớc.
Tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp mà có thể đa ra những biện pháp quản lý
tài chính cho phù hợp. Bởi vậy quản lý tài chính đóng một vai trò chủ chốt trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, và đối với Công ty TNHH Thơng Mại
Trờng Thành cũng vậy là một doanh nghiệp có quy mô sản xuất kinh doanh lớn nên
việc phân cấp quản lý tài chính của Công ty đợc thực hiện ở phòng Kế toán - tài chính
mà ngời chịu trách nhiệm là kế toán trởng.
Kế toán trởng là ngời đợc Giám đốc công ty bổ nhiệm, là ngời đứng đầu bộ
máy tài chính, là ngời tham mu cho giám đốc về các cơ chế hoạt động tài chính tại
doanh nghiệp. Kế toán trởng phải chịu trách nhiệm trớc Công ty về tài chính tại
doanh nghiệp.
II. Công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, để tiến hành thuận lợi và có hiệu quả đòi
hỏi mọi hoạt động tài chính phải đợc dự kiến thông qua việc lập kế hoạch tài chính
công tác kế hoạch tài chính của doanh nghiệp do giám đốc trực tiếp chỉ đạo,
phòng kế toán tài chính xây dựng và nó đợc thực sau khi đã đợc Công ty phê duyệt
trong quá trình thực hiện giám đốc doanh nghiệp sẽ phân bổ chỉ tiêu kế hoạch theo
thời gian, tháng, quý.
8
III. Tình hình vốn và nguồn vốn của doanh nghiệp
Là một doanh nghiệp thơng mại hoạt động trong nền kinh tế thị trờng, vốn
kinh doanh của Công ty Thơng Mại Trờng Thành bao gồm :
Phân tích cơ cấu tài sản của Công ty
Tổng số vốn : 22.139.690.777
- Vốn lu động : 20.940.229.353
- Vốn cố định : 1.199.461.424
Phân tích tổng tài sản của doanh nghiệp là xem xét sự tăng trởng của tài sản,
cơ sở vật chất của doanh nghiệp để thấy đợc trình độ quản lý của doanh nghiệp.
Cơ cấu tài sản là nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh, nếu cơ cấu tài sản
hợp lý sẽ tạo ra hiệu quả kinh doanh và ngợc lại.
Căn cứ vào số liệu ở phần tài sản trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp
ta lập bảng phân tích sau:
Bảng phân tích cơ cấu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ
%
A. TCLĐ và ĐTNH 12.266.095.674 88,85 20.940.229.353 94,58
- Tiền 3.122.955.756 22,95 2.519.299.306 11,38
- Các khoản phải thu 1.809.848.138 9,64 2.129.220.831 21,91
- Hàng tồn kho 5.378.851.489 39,53 14.264.003.117 69,43
- TSLĐ khác 1.954.440.291 13,46 2.027.706.039 9,15
B. TSCĐ và ĐTNH 1.498.448.600 11,15 1.199.461.424 5,42
- TSCĐ 1.490.548.600 11,09 1.191.561.424 5,38
- CPXD dở dang 7.900.000 0,06 7.900.000 0,04
Tổng 13.764.544.274 100 22.139.690.777 100
Qua bảng số liệu trên ta thấy :
- Tỷ trọng tài sản lu động đầu năm là 88,85% đến cuối năm tăng lên thành
94,58%. Bảng phân tích cho thấy phần vốn lu động tăng thêm chủ yếu là mua
hàng hoá dự trữ cho kỳ kinh doanh sau.
- Ngoài ra bảng phân tích còn cho thấy Công ty đẩy mạnh việc mua bán hàng
hoá trên thị trờng song có một số lợng lớn tiền hàng cha thu đợc thể hiện ở các chỉ
tiêu, các khoản phải thu của Công ty tăng 309.372.693 đ.
9
- Tài sản cố định và đầu t dài hạn của Công ty giảm chủ yếu do giá trị hao
mòn của TSCĐ tăng lên theo thời gian là hợp lý, giá trị hao mòn TSCĐ của Công
ty hàng năm xấp xỉ 200 triệu đồng, việc trang bị mua sắm mới TSCĐ đối với Công
ty trong thời gian này cha thực sự cần thiết bởi tỷ trọng của TSCĐ chiếm trong
tổng số tài sản của Công ty là tơng đối hợp lý.
Quy mô dự trữ hàng hoá đầu năm chiếm khoảng 39,53 % với giá trị là
5.378.851.489đ thì đến cuối năm cũng chỉ là 14.264.003.177đ chiếm tỷ trọng
69,43% trong tổng tài sản lu động, tuy nhiên việc các khoản phải thu của Công ty
tăng đáng kể là một điều không tốt. Đầu năm các khoản phải thu của Công ty là:
1.809.848.138đ chiếm 9,64%. Đến cuối năm lên tới 2.129.220.831đ chiếm
21,91%. Mặc dù nó có thể hiện đợc quy mô hàng hoá của Công ty bán ra trên thị
trờng lớn hơn, song nếu bán hàng thu đợc tiền ngay vẫn tốt hơn. Do vậy Công ty
cần tích cực thu hồi công nợ hơn nữa.
2. Phân tích cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Nguồn vốn là nguồn hình thành nên vốn hay là nguồn hình thành nên tài sản,
tài sản là cụ thể, còn nguồn vốn là trừu tợng. Nó không tồn tại trên thực tế mà chỉ
tồn tại trên sổ sách kế toán. Nguồn vốn trả lời câu hỏi Vốn ở đâu hay tài sản ở
đâu.
Nh vậy, ngoài việc phân tích tình hình tài sản chung ta cần phân tích thêm cơ
cấu nguồn vốn, nhằm đánh giá khả năng tự tài trợ về mặt tài chính của doanh
nghiệp cũng nh tính chủ động và tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Căn
cứ vào nguồn vốn trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân
tích cơ cấu nguồn vốn nh sau:
Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn:
Đơn vị tính : đồng
Các chỉ tiêu
Số đầu năm Số cuối năm
Số tiền Tỷ lệ % Số tiền Tỷ lệ %
Tổng nguồn vốn 13.764.544.274 100 22.139.690.777 100
Trong đó :
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
8.807.128.221
4.957.416.053
57,07
42,93
16.366.840.366
5.802.850.411
73,79
26,21
Qua bảng phân tích trên ta thấy :
- Khoản nợ phải trả của Công ty tăng là 7.529.712.145đ, về tỷ trọng tăng từ
57,07% lên tới 73,79%.
10
Nguồn vốn chủ sở hữu lại có xu hớng giảm với một lợng là 7.961.693.863đ,
về tỷ trọng giảm từ 42,93% xuống còn 26,21 % việc giảm này do nợ ngắn hạn
tăng quá mạnh khiến tỷ trọng của vốn này tăng nhiều. Nh vậy mặc dù quy mô vốn
của Công ty tăng, song vẫn không hoàn toàn tốt bởi không thể hiện đợc khả năng
tự chủ về mặt tài chính của Công ty. Đây chính là mối lo thờng trực của Công ty
bởi còn trách nhiệm trả nợ. Nh vậy nguồn vốn kinh doanh của Công ty đợc tài trợ
chủ yếu từ các khoản vay nợ, các khoản nợ này chiếm tới 73,79% trong tổng
nguồn vốn kinh doanh.
Nói tóm lại tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty TNHH Thơng Mại Tr-
ờng Thành tăng lên là do nợ phải trả là chủ yếu. Là một doanh nghiệp thơng mại,
nợ phải trả chiếm một tỷ trọng lớn cho thấy vốn của Công ty phải huy động từ bên
ngoài là chính. Mặc dù tổng nguồn vốn kinh doanh có tăng lên với tỷ lệ khá cao,
song nguồn vốn chủ sở hữu lại giảm đi với tỷ lệ nhỏ, điều này cho thấy Công ty
không thể hiện đợc khả năng tự chủ về mặt tài chính. Vì vậy Công ty cần tìm mọi
cách khắc phục tình trạng này để tránh chịu tác động quá lớn ở bên ngoài vào
những quyết định kinh doanh của Công ty.
III. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán phản ánh rõ nét chất lợng của công tác tài
chính. Nếu hoạt động tài chính tốt doanh nghiệp sẽ càng ít nợ, khả năng thanh
toán dồi dào, ít đi chiếm dụng vốn cũng nh ít bị chiếm dụng vốn. Ngợc lại nếu
hoạt động tài chính kém dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp chiếm dụng vốn lẫn
nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả dây da kéo dài làm mất tính chủ động
trong sản xuất kinh doanh và có thể dẫn tới tình trạng phá sản. Căn cứ vào bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp ta lập bảng phân tích tình hình thanh toán công
nợ nh sau:
Bảng phân tích tình hình thanh toán công nợ
Đơn vị tính: đồng
Các chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối năm Chênh lệch
A. Các khoản phải thu
1. Phải thu của khách hàng
2. Phải trả trớc cho ngời bán
3. Phải thu khác
B. Các khoản phải trả
1. Vay ngắn hạn
2. Phải trả ngời bán
3. Ngời mua trả trớc
4. Phải trả CNV
5. Phải trả khác
1.809.848.138
1.419.588.968
162.309.495
227.949.675
8.807.128.221
1.969.025.000
3.719.539.170
496.452.718
393.923.872
777.093.215
2.129.220.831
1.048.875.736
930.516.571
149.828.524
16.336.840.366
2.956.673.992
10.802.724.008
722.393.844
429.758.434
885.433.347
309.372.693
-370.713.232
768.207.076
-78.121.151
7.529.712.145
987.648.992
7.083.184.838
255.941.126
35.834.562
108.340.132
11
Qua bảng phân tích ta có nhận xét sau:
Các khoản phải thu tăng 309.372.693đ. Chứng tỏ Công ty đã mở rộng kinh
doanh, trong đó phải thu của khách hàng giảm 370.713.232đ, các khoản phải thu
khác giảm là 78.121.151đ. Điều này cho thấy Công ty cần đôn đốc việc thu một
cách tích cực hơn nữa.
Còn tình hình các khoản phải trả của Công ty tăng 7.529.712.145đ với mức
tăng rất mạnh, trong các khoản này chủ yếu là khoản phải trả ngời bán tăng
7.083.184.838đ, tiếp theo đó là khoản vay ngắn hạn tăng 987.648.992đ, còn lại là
các khoản khác tăng tơng đối lớn. Đây là gánh nặng cho Công ty, vì vậy Công ty
cần phải có biện pháp để giải quyết.
Khoản chênh lệch giữa phải thu và phải trả là 7.220.339.452đ. Khoản phải trả
của Công ty lớn hơn khoản phải thu, chứng tỏ Công ty đã tận dụng đợc một khoản tiền
nợ của bên ngoài để kinh doanh, điều này chứng tỏ rất tốt đối với Công ty.
* Khảo sát tình hình tài chính của doanh nghiệp.
Để xem xét đánh giá về tình hình kết quả chi phí của doanh nghiệp ta căn cứ
vào một số chỉ tiêu sau:
Bảng phân tích đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp
Đơn vị tính : VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2001 Năm 2002
So sánh
Số tiền Tỷ lệ %
- Chi phí
- Lợi nhuận
- Nộp ngân sách Nhà nớc
- Thu nhập ngời lao động
5.042.487.231
67.992.263
712.114.826
577.433
9.452.691.427
76.167.103
839.485.602
585.757
4.410.204.196
8.174.840
172.370.776
8.324
46,6
10,73
20,5
1,42
Qua số liệu trên ta thấy :
- Tổng chi phí của năm 2002 tăng cao hơn năm 2001 với số tiền là
4.410.204.196đ, tơng ứng với tỷ lệ tăng 46,5% (vì lợng hàng tồn kho năm 2002
tăng lên nhiều so với năm 2001).
- Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nớc tăng 172.370.776 đ, t-
ơng ứng với tỷ lệ tăng 20,5%.
- Lợi nhuận của năm 2002 cũng cao hơn năm 2001 là 8.174.840đ với tỷ lệ tăng
là 10,73%. Đây là nguồn lợi nhuận tăng chủ yếu từ việc hoạt động sản xuất kinh
doanh dịch vụ nhng chi phí quá lớn lên lợi nhuận còn lại không đợc nhiều.
12
- Đời sống nhân viên trong Công ty không ngừng đợc cải thiện, thu nhập bình
quân năm 2001 là 577.433 đồng/ngời, năm 2002 là 585.757 đồng/ngời. Tăng lên
1,42% ứng với số tiền là 8324đ.
Ngoài chỉ tiêu trên doanh nghiệp luôn bảo toàn, góp phần tăng trởng vốn
phục vụ cho kinh doanh và tiêu thụ hàng hoá.
IV. Công tác kiểm tra, kiểm soát tài chính của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trờng, để doanh nghiệp tồn tại và phát triển thì công tác
kiểm tra, kiểm soát đóng vai trò hết sức quan trọng. Nó giúp cho doanh nghiệp
thực hiện đúng pháp lệnh, tránh những rủi ro sai sót trong công tác kế toán - tài
chính
13
Phần III
Quá trình hạch toán các nghiệp vụ kế toán
của doanh nghiệp
I. Kế toán nghiệp vụ mua hàng và thanh toán tiền hàng
Công ty TNHH Thơng Mại Trờng Thành là một doanh nghiệp có quy mô lớn,
tiến hành đồng thời nhiều loại hoạt động kinh doanh nên cần đợc theo dõi ghi
chép quản lý thờng xuyên, liên tục từng lần nhập xuất hàng hoá trong sổ kế toán.
Vì vậy doanh nghiệp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên tính thuế GTGT
theo phơng pháp khấu trừ.
1. Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn GTGT
+ Hoá đơn kiêm phiếu nhập kho, xuất kho
+ Biên bản kiểm nhận hàng hoá
+ Các chứng từ thanh toán (phiếu chi) báo nợ NH, giấy nhận nợ (mua chịu).
+ Các chứng từ vận chuyển.
2. Tài khoản sử dụng:
Để phản ánh quá trình mua hàng, kế toán sử dụng các tài khoản nh : TK156,
TK151, TK111
3. Trình tự hạch toán:
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá vật t về nhập kho kế toán ghi:
Nợ TK 156, 152, 153: Giá mua hàng hoá cha có VAT
Nợ TK 1331: Thuế VAT đầu vào đợc khấu trừ
Có TK 111: Thanh toán bằng tiền mặt
Có TK 112: Thanh toán bằng TGNH
Có TK 141: Tạm ứng
Có TK 331: Phải trả cho ngời bán
Trong kỳ Công ty mua hàng hoá nhng hàng cha về nhập kho (hàng đang đi đ-
ờng) thì cuối tháng căn cứ vào hoá đơn mua hàng, kế toán ghi:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét