Tiểu luận triết học
dạng khác nhau của vật chất ,chỉ có thể nhận thức đợc thông qua vận động
mới có thể thấy đợc thuộc tính của nó .Trong thế giới vật chất từ các hạt cơ
bản trong vi mô trong hệ thống hành tinh khổng lồ.
Bất cứ một dạng vật chất nào cũng là một thể thống nhất có kết cấu xác
định gồm những bộ phận nhân tố khác nhau ,cùng tồn tại ảnh hởng và tác
động lẫn nhau gây ra nhiều biến đổi .Nguồn gốc vận động do những nguyên
nhân bên trong ,vận động vật chất là tự thân vận động.
Vận động là thuộc tính cố hữu của vật chất ,không thể có vận động bên
ngoài vật chất .Nó không do ai sáng tạo ra và không thể tiêu diệt đợc do đó
nó dợc bảo toàn cả số lợng lẫn chất lợng.Khoa học đã chứng minh rằng nếu
một hình thức vận động nào dó của sự vật mất đi thì tất yếu nó nảy sinh một
hình thức vận động khác thay thế .Các hình thức vận động chuyển hoá lẫn
nhau còn vận động của vật chất thì vĩnh viễn tồn tại.
Mặc dù vận động luôn ở trong quá trình không ngừng ,nhng điều đó
không loại trừ mà còn bao hàm cả hiện tợng đứng im tơng đối ,không có nó
thì không có sự phân hoá thế giới vật chất thành các sự vật ,hiện tợng phong
phú và đa dạng .Ăngghen khẳng định rằng khả năng đứng im tợng đối của
các vật thể ,khả năng cân bằng tạm thời là những điều kiện chủ yếu của sự
phân hoá vật chất. Nếu vận động là biến đổi của các sự vật hiện tợng thì
đứng im là sự ổn định ,là sự bảo toàn tính quy định sự vật hiện tợng .Đứng im
chỉ một trạng thái vận động ,vận động trong thăng bằng ,trong sự ổn định t-
ơng đối .Trạng thái đứng im còn đợc biểu hiện nh là một quá trình vận động
trong phạm vi sự vật ổn định ,cha biến đổi ,chỉ là tạm thời vì nó chỉ xẩy ra
trong một thời gian nhất định .Vận động riêng biệt có xu hơng phá hoại sự
cân bằng còn vận động toàn thể lại phá hoại sự cân bằng riêng biệt làm cho
các sự vật luôn biến đổi ,chuyển hoá nhau .
*Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất
Không gian phản ánh thuộc tính của các đối tợng vật chất có vị trí ,có
hình thức kết cấu ,có độ dài ngắn cao thấp .Không gian biểu hiện sự tồn tại
5
Tiểu luận triết học
và tách biệt của các sự vật với nhau ,biểu hiện qua tính chất và trật tự của
chúng Còn thời gian phản ánh thuộc tính của các qúa trình vật chất diễn ra
nhanh hay chậm ,kế tiếp nhau theo một trình tự nhất định .Thời gian biểu
hiện trình độ tốc độ của quá trình vật chất ,tính tách biệt giữa các giai đoạn
khác nhau của qúa trình đó ,trình tự xuất hiện và mất đi của các sự vật hiện t-
ợng.
Không gian và thời gian là những hình thức cơ bản của vật chất đang vận
động ,Lênin đã chỉ ra trong thế giới không có gì ngoài vật chất đang vận
động .Không gian và thời gian tồn tại khách quan ,nó không phải bất biến
,không thể đứng ngoài vật chất ,không có không gian trống rỗng ,mà nó có sự
biến đổi phụ thuộc vào vật chất vận động .
Tính thống nhất vật chất của thế giới
CNDT coi ý thức,tinh thần có trớc ,quyết đinh vật chất ,còn duy vật thì
ngợc lại .Triết học Mác-Lênin khẳng định rằng chỉ có một thế giới duy nhất
là thế giới vật chất đồng thời còn khẳng định rằng thế giới đều là những dạng
cụ thể của vật chất ,có liên hệ vật chất thống nhất với nhau nh liên hệ về cơ
cấu tổ chức ,lịch sử phát triển và đều phải tuân thủ theo quy luật khách quan
của thế giới vật chất ,do đó nó tồn tại vĩnh cửu ,không do a sinh ra và cũng
không mất đi trong thế giới đó ,không có gì khác ngoài những quá trình vật
chất đang biến đổi là chuyển hoá lẫn nhau ,là nguyên nhân và kết quả của
nhau.
2. ý thức
a. kết cấu của ý thức
Cũng nh vật chất có rất nhiều quan niệm về ý thc theo các trờng phái
khác nhau . Theo quan điểm của CNDVBC khẳng định rằng ý thức là đặc
tính và là sản phẩm của vật chất ,là sự phản ánh khách quan vào bộ óc con
ngời thông qua lao động và ngôn ngữ .Mác nhấn mạnh rằng tinh thần ý thức
là chẳng qua chỉ là cái vật chất đợc di chuyển vào bộ óc con ngời và đợc cải
6
Tiểu luận triết học
biến trong đó .ý thức là một hiện tợng tâm lý xã hội có kết cấu phức tạp gồm
ý thức tri thức ,tình cảm ,ý chí trong đó tri thức là quan trọng nhất ,là phơng
thức tồn tại của ý thức,vì sự hình thành và phát triển của ý thức có liên quan
mật thiết với quá trình con ngời nhận thức và cải biến giới tự nhiên.Tri thức
càng đợc tích luỹ con ngời càng đi sâu vào bản chất của sự vật và cải tạo sự
vật có hiệu quả hơn ,tính năng động của ý thức nhờ đó mà tăng hơn .Việc
nhấn mạnh tri thức là yếu tố cơ bản quan trọng có ý nghĩa chống quan điểm
đơn giản coi ý thức là tình cảm ,niềm tin Quan điểm đó chính là bệnh chủ
quan duy ý chí của niềm tin mù quáng .Tuy nhiên việc nhấn mạnh yếu tố tri
thức cũng không đồng nghĩa với việc phủ nhận coi nhẹ yếu tố vai trò tình
cảm ý chí.
Tự ý thức cũng là một yếu tố quan trọng mà CNDT coi nó là một thực
thể độc lập có sẵn trong cá nhân ,biểu hiện xu hớng về bản thân mình ,tự
khẳng định cái tôi riêng biệt tách rời xã hội .Trái lại CNDVBC tự ý thức là ý
thức hớng về nhận thức bản thân mình thông qua quan hệ với thế giới bên
ngoài .Khi phản ánh thế giới khách quan con ngời tự phân biệt mình ,đối lập
mình với thế giới đó là sự nhận thức mình nh là một thực thể vận động ,có
cảm giác ,t duy có các hành vi đạo đức và vị trí xã hội .Mặt khác sự giao tiếp
xã hội và hoạt động thực tiễn xã hội đòi hỏi con ngời nhận rõ bản thân mình
và tự điều chỉnh theo các quy tắc tiêu chuẩn mà xã hội đề ra .Ngoài ra văn
hoá cũng đóng vai trò cái gơng soi giúp cho con ngời tự ý thức bản thân .
Vô thức là một hiện tợng tâm lý ,nhng có liên quan đến hoạt động xảy ra
ở ngoài phạm vi của ý thức .Có 2 loại vô thức: loại thứ nhất liên quan đến các
hành vi cha đợc con ngời ý thức ,loại thứ hai liên quan đến các hành vi trớc
kia đã đợc ý thức nhng do lặp lại nên trở thàmh thói quen ,có thể diễn ra tự
động bên ngoài sự chỉ đạo của ý thức.Vô thức ảnh hởng đến nhiều phạm vi
hoạt động của con ngời .Trong những hoàn cảnh đó nó có thể giúp con ngời
giảm bớt sự căng thẳng trong hoạt động .Việc tăng cờng rèn luyện để biến
thành hành vi tích cực thành thói quen ,có vai trò quan trọng trong đời sống .
7
Tiểu luận triết học
b. Nguồn gốc của ý thức
Nguồn gốc tự nhiên
ý thức ra đời là kết quả của sự phát triển lâu dài của giới tự nhiên cho tới
khi xuất hiện con ngời và bộ óc .Khoa học chứng minh rằng thế giới vật chất
nói chung và trái đất nói riêng đã từng tồn tại rất lâu trớc khi xuất hiện con
ngời ,rằng hoạt động ý thức của con ngời diễn ra trên cơ sở hoạt động sinh lý
thần kinh bộ não ngời .Không thể tách rời ý thức ra khỏi bộ não vì ý thức là
chức năng bộ não ,bộ não là khí quản của ý thức .Sự phụ thuộc ý thức vào
hoạt động bộ não thể hiện khi bộ não bị tổn thơng thì hoạt động ý thức sẽ bị
rối loạn .Tuy nhiên không thể quy một cách đơn giản ý thức về quá trình sinh
lý bởi vì óc chỉ là cơ quan phản ánh .Sự xuất hiện của ý thức gắn liền sự phát
triển đặc tính phản ánh ,nó phát triển cùng với sự phát triển của tự nhiên .Sự
xuất hiện của xã hộ loài ngời đa lại hình thức cao nhất của sự phản ánh ,đó là
sự phản ánh ý thức luôn gắn liền với việc làm cho tự nhiên thích nghi với nhu
cầu phát triển của xã hội.
Nguồn gốc xã hội
Sự ra đời của ý thức gắn liền hình thành với sự phát triển của bộ óc con
ngời dới ảnh hởng của lao động và giao tiếp QHXH.
Lao động của con ngời là nguồn gốc vật chất có tính xã hội nhằm cải tạo
tự nhiên ,thoả mãn nhu cầu và phục vụ mục đích bản thân con ngời .Nhờ nó
mà con ngời và xã hội loài ngời mới hình thành và phát triển .Lao động là ph-
ơng thức tồn tại cơ bản đầu tiên của con ngời ,đồng thời ngay từ đầu đã liên
kết con ngời với nhau trong mối quan hệ khách quan ,tất yếu ; mối quan hệ
này đến lợt nó nảy sinh nhu cầu trao đổi kinh nghiệm và tổ chức lao động
,nhu cầu"cần phải nói với nhau một cái gì". Và kết quả là ngôn ngữ ra
đời.Ngôn ngữ đợc coi là cái vỏ vật chất của t duy ,với sự xuất hiện của ngôn
ngữ ,t tởng con ngời có khả năng biểu hiện thành hiện thực trực tiếp ,trở
thành tín hiệu vật chất tác động tới giác quan của con ngời và gây ra cảm
8
Tiểu luận triết học
giác .Nhờ có nó mà con ngời có thể giao tiếp ,trao đổi ,truyền đạt kinh
nghiệm cho nhau ,thông qua đó mà ý thức cá nhân trở thành ý thức xã hội ,và
ngợc lại. Chính nhờ trừu tợng hoá và khái quát hoá tức là quá trình hình
thành thực hiện ý thức ,chính nhờ nó mà con ngời có thể đi sâu vào bản chất
của sự vật ,hiện tợng đồng thời tổng kết hoạt động của mình trong toàn bộ
quá trình phát triển lịch sử.
C. Bản chất của ý thức
Từ việc xem xét nguồn gốc của ý thức ,có thể thấy rõ ý thức có bản tính
phản ánh ,sáng tạo và bản tính xã hội .
Bản tính phản ánh thể hiện về thế giới thông tin bên ngoài ,là biểu thị nội
dung đợc từ vật gây tác động và đợc truyền đi trong quá trình phản ánh . Bản
tính của nó quy đinh mặt khách quan của ý thức, tức là phải lấy kháh quan
làm tiền đề ,bị nó quy định nội dung phản ánh là thế giới khách quan.
ý thức ngay từ đầu đã gắn liền với lao động ,trong hoạt động sáng tạo cải
biến và thống trị tự nhiên của con ngời và đã trở thành mặt không thể thiếu
của hoạt động đó .Tính sáng tạo của ý thức thể hiện ở chỗ nó không chụp lại
một cách thụ động nguyên xi mà gắn liền với cải biến ,quá trình thu nhập
thông tin gắn liền với quá trình xử lý thông tin .Tính sáng tạo của ý thức còn
thể hiện ở khả năng gián tiếp kháI quát thế giới khách quan ở quá trình chủ
động ,tác động vào thế giới đó.
Phản ánh và sáng tạo liên quan chặt chẽ với nhau ,không thể tách rời
,không có phản ánh thì không có sáng tạo vì phản ánh là điểm xuất phát là cơ
sở của sáng tạo .Đó là MQHBC giữa thu nhận xử lý thông tin ,là sự thống
nhất mặt khách quan chủ quan của ý thức.
ý thức chỉ đợc nảy sinh trong lao động ,hoạt động cải tạo thế giới của con
ngời.Hoạt động đó không thể là hoạt động đơn lẻ mà là hoạt động xã hội. ý
thức trớc hết là thức của con ngời về xã hội và hoàn cảnh và những gì đang
diễn ra ở thế giới khách quan về mối liên hệ giữa ngời và ngời trong quan hệ
9
Tiểu luận triết học
xã hội.Do đó ý thức xã hội hình thành và bị chi phối bởi tồn tại xã hội và các
quy luật của tồn tại xã hội đó ý thức của mỗi cá nhân mang trong lòng nó ý
thức xã hội ,Bản tính xã hội của ý thức cũng thống nhất với bản tính phản ánh
trong sáng tạo.Sự thống nhất đó thể hiện ở tính năng động chủ quan của ý
thức ,ở qaun hệ giữa nhân tố vật chất và nhân tố ý thức trong hoạt động cải
tạo thế giới quan của con ngời.
3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức
Lênin đã chỉ ra rằng,sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ có ý nghĩa
tuyệt đối trong phạm vi hạn chế:trong trờng hợp này chỉ giới hạn trong vấn
đề nhận thức luận cơ bản là thừa nhận cái gì là cái có trớc ,cái gì là cái có sau
. Ngoài giới hạn đó thì không còn nghi ngờ gì nữa rằng sự đối lập đó chỉ là t-
ơng đối .Nh vậy để phân ranh giới giữa CNDV và CNDT ,để xác định bản
tính và sự thống nhất của thế giới cần có sự đối lập tuyệt đối giữa vật chất và
ý thức trong khi trả lời cái nào có trớc cái nào quyết định .Không nh vậy sẽ
lẫn lộn 2 đờng lối cơ bản trong triết học ,lẫn giữa vật chất và ý thức và cuối
cùng sẽ xa rời quan điểm duy vật .Song sự đối lập giữa vật chất và ý thức chỉ
là sự tơng đối nh là những nhân tố ,những mặt không thể thiếu đợc trong hoạt
động của con ngời ,đặc biệt là hoạt động thực tiễn con ngời ,ý thức có thức có
thể cải biến đợc tự nhiên ,thâm nhập vào sự vật , không có khả năng tự biến
thành hiện thực,nhng thông qua hoạt động thực tiễn của con ngời,ý thức có
thể cải tiến đợc ,thâm nhập vào sự vật ,hiện thực hoá những mục đích mà nó
đề ra cho hoạt động của mình.Điều này bắt nguồn từ chính ngay bản tính
phản ánh,sáng tạo và xã hội của ý thức và chính nhờ bản tính đó mà chỉ có
con ngời có ý thức mới có khả năng cải biến và thống trị tự nhiên ,bắt nó
phục vụ con ngời. Nh vậy tính tơng đối trong sự đối lập giữa vật chất và ý
thức thể hiện ở tính độc lập tơng đôí,tính năng động của ý thức. Mặt khác đời
sống con ngời là sự thống nhất không thể tách rời giữa đời sống vật chất và
đời sôngs tinh thần trong đó những nhu cầu tinh thần ngày càng phong phú
và đa dạng và những nhu cầu vật chất cũng bị tinh thần hoá.Khẳng định tính
10
Tiểu luận triết học
tơng đối của sự đối lập giữa vật chất và ý thức không có nghĩa là khẳng định
cả hai yếu tố có vai trò nh nhau trong đời sống và hoạt động của con ngời
.Trái lại, Triết học Mác-Lênin khẳng định rằng,trong hoạt động của con ngời
những nhân tố vật chất và ý thức có tác động qua lại ,song sự tác động đó
diễn ra trên cơ sở tính thứ nhất của nhân tố vật chất so với tính thứ hai cuả ý
thức.
Trong hoạt động của con ngời ,những nhu cầu vật chất xét đến cùng bao
giờ cũng giữ vai trò quyết định ,chi phối và quy định mục đích hoạt động của
con ngời vì nhân tố vật chất quy định khả năng các nhân tố tinh thần có thể
tham gia vào hoạt động của con ngời, tạo đIều kiện cho nhân tố tinh thần
hoặc nhân tố tinh thần khác biến thành hiện thực và qua đó quy định mục
đích chủ trơng biện pháp mà con ngời đề ra cho hoạt động của mình bằng
cách chọn lọc, sữa chữa bổ bổ sung cụ thể hoá mục đích chủ trơng biện pháp
đó . Hoạt động nhận thức của con ngời bao giờ cũng hớng đến mục tiêu cải
biến tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống . Hơn nữa,cuộc sống tinh thần
của con ngời xét đến cùng bị chi phối và phụ thuộc vào việc thoả mãn nhu
cầu vật chất và vào những điều kiện vật chất hiện có .khẳng định vai trò cơ sở
,quyết định trực tiếp nhân tố vật chất, triết học Mác-Lênin đồng thời cũng
không coi nhẹ vai trò của nhân tố tinh thần ,tính năng động chủ quan. Nhân
tố ý thức có tác động trở lại quan trọng đối với nhân tố vật chất. Hơn nữa
,trong hoạt động của mình ,con ngời không thể tạo ra các đối tợng vật chất
,cũng không thể thay đổi đợc những quy luật vận động của nó . Do đó ,trong
quá trình hoạt động của mình con ngời phải tuân theo quy luật khách quan và
chỉ có thể đề ra những mục đích,chủ trơng trong phạm vi vật chất cho phép .
II. Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong việc xây
dựng nền kinh tế nớc ta hiện nay .
1.Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức vào mối quan hệ biện
chứng giữa kinh tế và chính trị :
11
Tiểu luận triết học
Nh chúng ta đã biết, giữa vật chất và ý thức có mối quan hệ biện chứng
lẫn nhau .Nhân tố vật chất giữ vai trò quyết định còn nhân tố ý thức có tác
động trở lại nhân tố ý thức. Nhân tố vật chất trong nhiều trờng hợp ý thức có
tác dụng quyết định đến sự thành bại của con ngời.Điều này thể hiện rõ trong
các đờng lối chủ trờng,chính sách đổi mới kinh tế của Đảng .Vai trò tích cực
của ý thức chỉ đợc trong một thời gian nhất định và điều kiện cụ thể vì thế
giới vẫn tồn tại khách quan và vận động ,theo đó ý thức phải biến đổi phù
hợp với nó ,nếu tiêu cực thì sớm muộn cũng bị đào thải ,nhng xét đén cùng
thì ý thức vẫn là nhân tố thứ hai quyết định .Và ta thấy nếu kinh tế của một n-
ớc giàu ,xã hội phát triển cao nhng chính trị mất ổn định ,luôn đấu tranh giai
cấp thì đất n ớc đó không thể yên ấm hoà bình đợc và cuộc sống ngời dân
tuy đầy đủ ,sung túc nhng sẽ luôn lo âu .Do đó nếu chính trị ổn định thì dân
mới yên tâm làm ăn và xây dựng một xã hội phát triển ,đất nớc giàu mạnh.
Mối quan hệ giữa kinh tế và chính trị thay đổi theo từng hình thái kinh tế
CXNT-CHNL-PK-TBCN-CNXH .Trình độ tổ tổ chức quản lý và tính chất
hiện đại của nền sản xuất sẽ là nhân tố quy định trình độ và mức sống của xã
hội ,bởi sản xuất vật chất là nền tảng hình thành tất cả các quan hệ xã hội đời
sống tinh thần của xã hội .hiện thực lịch sử đã chỉ ra rằng mọi quan hệ của
đời sống xã hội bao gồm quan hệ chính trị ,nhà nớc pháp quyền,đạo đức
,khoa học ,tôn giáo đều hình thành biến đổi gắn liền với kinh tế và sản xuất
nhất định .Trong đó theo Mác quan hệ sản xuất giữa ngời với ngời là cơ bản
quyết định tất cả các quan hệ khác .
Sản xuất vật chất hay kinh tế là cơ sở đầu tiên quan trọng nhất khi tham
gia vào quá trình phân hoá và hoàn thiện các chức năng của con ngời ,thoả
mãn các nhu cầu của con ngời và xã hội . Sản xuất vật chất môi trờng tự
nhiên ,điều kiện xã hội đòi hỏi thể lực ,trí tuệ và nhân cách con ng ời phải
phát triển thích ứng với nó .Yêu cầu khách quan của việc phát triển kinh tế
,sản xuất cho khoa học kĩ thuật và điều kiện sinh hoạt xã hội ngày càng phát
triển hoàn thiện .Đó chính là cơ sở quyết định sự hoàn thiện của con ngời
12
Tiểu luận triết học
,chính trị ,xã hội ,là nhân tố qaun trọng hàng đầu của LLSX .Sự phong phú
đa dạng của vật chất sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kĩ thuật và đời
sống tinh thần trong quá trình sản xuất là cơ sở nảy sinh sự phát triển năng
lực tinh thần của con ngời .Nói cho cùng nhu cầu của con ngời về vật chất
bao giờ cũng giữ vai trò quyết định vì con ngời trớc hết phải ăn mặc ,ở rồi
đến vui chơi giải trí .Hoạt động nhận thức của con ngời trớc hết hớng tới mục
tiêu cải biến tự nhiên nhằm thoả mãn nhu cầu sống và cuộc sống của con
nguơì phụ thuộc vào nhu cầu vật chất và những điều kiện hiện có.
Nền kinh tế của một nớc là nền tảng để cho nớc đó tiếp tục phát triển các
chủ trơng biện pháp trong việc phát triển kinh tế vào công cuộc bảo vệ xây
dựng đất nớc .Căn cứ vào tình hình kinh tế mà có những chính sách phù hợp
nhằm đem lại lợi ích cao cho xã hội và cho nhân dân .Tác dụng ngợc lại thể
chế chính trị ,ý thức của một nớc rất quan trọng trong việc xây dựng đất nớc.
Chính trị ổn định chính là điều kiện phát triển kinh tế ,mọi doanh nghiệp
cũng nh nhân dân ,các công ty các tổ chức đem hết sức mình tạo lợi ích cho
bản thân và xã hội.
Nguyên lý triết học Mác-Lênin về mối QHBC giữa vật chất và ý thức đòi
hỏi chúng ta phải xem xét các sự vật từ thực tế khách
quan ,tránh chủ nghĩa chủ quan duy ý chí,đồng thời phát huy vai trò năng
động sáng tạo của ý thức ,phát huy nỗ lực chủ quan và hoạt động của con
ngời .
2.Vận dụng mối quan hệ giữa vật chất và ý thức rtong việc xây dựng
nền kinh tế mới ở nớc ta hiện nay.
Nh chúng ta đã biết sau khi giải phóng miền nam thống nhất đất nớc ,nền
kinh tế miến bắc bị suy giảm nghiêm trọng.Cơ sở vật chất kĩ thuật yếu
kém,cơ cấu kinh tế mất cân đối ,năng suất lao động thấp sản xuất nông
nghiệp cha cung cấp đủ lơng thực cho dân ,nguyên liệu cho công nghiệp
,hàng hoá cho xuất khẩu ,ngoài ra còn bị tàn phá nặng nề bởi đế quốc Mĩ .ở
13
Tiểu luận triết học
miền nam sau 20 năm chiến tranh nền kinh tế bị đảo lộn ,nông nghiệp bị
hoang hoá ở nhiều vùng
Trớc tình hình đó đại hội Đảng ta lần thứ IV đã đề ra chỉ tiêu và kế hoạch
5 năm 1976-1980 về xây dựng và phát triển vợt quá khả năng kinh tế 1975
phấn đấu dạt 21tr tấn lơng thực 1tr tấn cá biển ,1tr ha khai hoang , 1tr200ha
rừng mới 10tr tấn than sạch ngoài ra còn đề xuất xây dựng thêm các cơ sở
mới về công nghiệp nh cơ khí và đặc biệt là phải cải tạo XHCN ở miền
nam .Những chủ trơng chính sách sai lầm đó đã gây tổn hại đến nền kinh tế
cuộc sóng nhân dân đến hết 1980 ,nhiều chỉ tiêu đề ra chỉ đạt đ ợc 50-60%,
nền kinh tế tăng trởng chậm ,tổng sản phẩm xã hội bình quân là 1,5% công
nghiệp tăng 2,6% nông nghiêp giảm 0,15% .
Đại hội Đảng lần V vẫn cha tìm ra nguyên nhân dẫn tới sự trì trệ ,đồng
thời cũng cha đề ra các chính sách mới cho nền kinh tế 1981-1985 . Chúng ta
cha khắc phục chủ quan trì trệ trong bố trí cơ cấu kinh tế ,cảI tạo XHCN và
quản lý kinh tế lại phạm những sai lầm mới rong lĩnh vực phân phối lu
thông .Nhìn chung vẫn cha đạt đợc mục tiêu đại hội V đề ra .
Tất nhiên ngoài những yếu tố chủ quan còn có yếu tố khách quan dẫn
đến sự trì trệ của nền kinh tế do chiến tranh ,bối cảnh quốc tế song chúng
ta vẫn mắc sai lầm chủ quan trong việc quản lý cán bộ ,phát triển LLSX .
Nhắc lại thấy rõ tác động tiêu cực của ý thức đối với vật chất ,thấy rõ tác
động qua lại giữa kinh tế và chính trị trớc khi có công cuộc đổi mới .Phép
BCDV khẳng định rằng nếu ý thức là tiêu cực thì sớm muộn sẽ bị đào thải .
Trớc tình hình kinh tế đó ,Đảng và nhà nớc đã đi sâu nghiên cứu ,phân
tích tình hình ,lấy ý kiến của nhân dân và đặc biệt là đổi mới t duy về kinh
tế .Đại hội Đảng VI đã rút ra kinh nghiệm lớn trong đó có:phải luôn luôn
xuất phát từ thực tế ,tôn trọng và hoạt động theo quy luật khách quan .Đảng
đã đề ra đờng lối đổi mới ,mở ra bớc ngoặt trong sự việc xây dựng CNXH ở
nớc ta .
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét