Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH TỈNH HÀ GIANG.doc

LỜI MỞ ĐẦU
Ngân hàng là một trong những tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất của
nền kinh tế. Các ngân hàng thương mại (NHTM) vốn là những kênh huy động vốn rất
hiệu quả của nền kinh tế. Huy động vốn để cho vay từ đó tạo ra tiền.Đây chính là chức
năng cơ bản của các NHTM một định chế tiền gửi lớn nhất trong các trung gian tài
chính.
Với vai trò là trung gian tài chính, NHTM đã đẩy mạnh công tác huy động vốn đầu
tư phát triển sản xuất, tạo điều kiện thực hiện các dự án đầu tư hoặc danh mục tiêu
dùng, giúp cỗ máy kinh tế được vận hành trơn tru và liên tục. Để có thể tồn tại và phát
huy được vai trò của mình trong việc định hướng và phát triển nền kinh tế, các Ngân
hàng Thương mại của Việt Nam đang đứng trước nhiều thách thức nhưng đồng thời
cũng có nhiều cơ hội để vươn lên và phát triển.
Qua phân tích tình hình huy động và sử dụng nguồn vốn tại Ngân hàng phát triển
nông thôn ( NHNo&PTNT ) tỉnh Hà Giang, em đã học hỏi được nhiều điều để hoàn
thành bài báo cáo này. Do trình độ còn hạn chế, cùng với kiến thức thực tế chưa có
nhiều nên không thể tránh khỏi những thiếu sót trong quá trình hoàn thành báo cáo. Em
rất mong cô đóng góp để bản thân rút kinh nghiệm.
Một lần nữa, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới NHNo&PTNT chi nhánh
tỉnh Hà Giang, Ban lãnh đạo đã tạo điều kiện cho em có được đợt thực tập bổ ích và quý
báu. Em xin chân thành cảm ơn cô Trần Thị Thùy Linh - trường Đại Học Thăng Long
đã giúp đỡ em trong quá trình thực tập và hoàn thành bài báo cáo này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Vũ Thùy Liên
PHẦN 1 - TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH HÀ GIANG
1. Hoàn cảnh kinh tế xã hội và môi trường hoạt động kinh doanh của NHNo &
PTNT tỉnh Hà Giang.
Tỉnh Hà Giang nằm ở cực Bắc của Tổ Quốc, phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam Trung
Quốc, phía Nam giáp với tỉnh Tuyên Quang, phía Đông giáp với tỉnh Yên Bái – Lào Cai
có đường biên giới dài hơn 274 Km.
Là tỉnh miền núi nên địa hình và điều kiện tự nhiên có nhiều khó khăn, có tới 75%
diện tích là núi cao, sông suối sâu, giao thông thì khó khăn, lâm thổ sản bị khai thác bừa
bãi, lại có chiến tranh biên giới năm ( 1979 - 1986 ) tàn phá chưa khôi phục được.
Tỉnh Hà Giang có diện tích tự nhiên là 7884,37 Km², dân số trên 60 vạn người, bao
gồm 22 dân tộc anh em sinh sống, trong đó dân tộc H’Mông chiếm 31,3%, Tày chiếm
26,2%, Dao chiếm 15,4%, Kinh chiếm 11%. Tỉnh Hà Giang có 10 huyện và 1 thành phố
trực thuộc tỉnh với 919 xã phường, thị trấn. Trong đó có 65% số Xã và 58% số Huyện
thuộc diện khó khăn và đặc biệt khó khăn.
2. Khái quát hoạt động của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang.
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang.
Sau 15 năm hợp nhất tỉnh Tuyên Quang và tỉnh Hà Tuyên (1976 – 1991), tháng 10
năm 1991 tỉnh Hà Giang chính thức được tái lập tách ra khỏi tỉnh Hà Tuyên. Cùng với
sự chia tách của Tỉnh, thực hiện quyết định số: 136/NHQĐ ngày 30 tháng 8 năm 1991
NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang cũng bắt đầu được hình thành và đi vào hoạt động. Năm
1998 do thay đổi cơ cấu tổ chức NHNo&PTNT Việt Nam nên được thay thế bằng
quyết định số 198/1998/QĐ-NHNN5 ngày 02/06/1998 của Thống đốc Ngân hàng
nhà nước “Về việc thành lập các đơn vị thành viên hạch toán, phụ thuộc của
NHNo&PTNT Việt Nam” trong đó có chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang.
Đến nay, NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang đã có 19 đầu mối giao dịch ở khắp
các chi nhánh, hoạt động trên hầu hết các tụ điểm kinh tế – văn hóa – xã hội
trong toàn tỉnh với đội ngũ gồm 299 cán bộ nhân viên có trình độ trong hoạt
động kinh doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán và dịch vụ ngân hàng.
Trong quá trình xây dựng và phát triển, hoạt động kinh doanh của chi
nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang không ngừng tăng trưởng. Tổng nguồn vốn
từ những ngày đầu mới thành lập chi nhánh quản lý vẻn vẹn chỉ có hơn 10 tỷ
đồng. Đến nay vốn tự huy động đạt 1302,5 tỷ đồng. Tổng dư nợ cho vay đạt
1597,5 tỷ đồng. Tổng tài sản 1.693.535 triệu đồng. Chi nhánh ngày càng mở rộng
thị phần, chiếm ưu thế trong hoạt động Ngân hàng. Hiệu quả kinh doanh được
thể hiện rõ rệt, làm tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, đời sống cán bộ công
nhân viên ngày càng được cải thiện.
Là chi nhánh thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam, được sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân
dân tỉnh, chi nhánh NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang đã thực hiện tốt nhiệm vụ kinh
doanh của ngành và phục vụ công cuộc đổi mới phát triển kinh tế xã hội của
Đảng và nhà nước, của Đảng bộ và nhân dân tỉnh Hà Giang, đơn vị đã thực sự
trở thành người bạn đồng hành tin cậy của nông dân góp phần xóa đói giảm
nghèo, phục vụ tăng trưởng kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh thông qua việc đầu tư
vốn cho các thành phần kinh tế, đặc biệt là cho nông nghiệp nông thôn và bà con
nông dân.
2.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu bộ máy NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang
2.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang
NHNo & PTNT chi nhánh tỉnh Hà Giang là đại diện pháp nhân của NHNo&PTNT
Việt Nam với chức năng nhiệm vụ kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ Ngân hàng
trên địa bàn toàn tỉnh. Khách hàng có quan hệ chủ yếu với Ngân hàng là hộ nông dân,
hộ kinh doanh dịch vụ và cán bộ công nhân viên chức đủ mọi thành phần kinh tế, do đó
vai trò của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang với việc phát triển kinh tế thể hiện trên các
mặt sau :
Thứ nhất: Góp phần khai thác triệt để và sử dụng có hiệu quả tiềm năng kinh tế của
Tỉnh như: Đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động trong nông nghiệp nông thôn.
Thứ hai: Góp phần tích tụ và tập trung vốn sản xuất thúc đẩy sự phát triển nông
nghiệp nông thôn, phát triển sản xuất hàng hóa.
Thứ ba: Góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn, mở
rộng công nghiệp, chế biến dịch vụ nông nghiệp, khôi phục mở rộng ngành nghề truyền
thống, giải quyết việc làm cho người lao động.
Thứ tư: Góp phần xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Việc xây dựng kết cấu hạ
tầng đòi hỏi phải có vốn đầu tư và đầu tư đúng hướng, trọng tâm và thích đáng. Có như
vậy mới tạo điều kiện về kỹ thuật, công nghệ để phát triển nông thôn Tỉnh nhà.
2.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang.
Hệ thống NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang từng bước được hoàn thiện đã mở rộng
mạng lưới kinh doanh toàn tỉnh với 10 Ngân hàng cấp Huyện, một hội sở Ngân hàng
nông nghiệp tại thành phố và 8 Ngân hàng cấp III, trong đó có 2 Ngân hàng cấp III trực
thuộc Tỉnh, tạo mạng lưới hoàn chỉnh có đủ các phương tiện làm việc hiện đại, phục vụ
kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Trong công tác chỉ đạo, Ban giám đốc chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang
luôn hướng về cơ sở, phân công nhiệm vụ cụ thể từng đồng chí trong ban lãnh đạo phụ
trách toàn diện các ngân hàng cơ sở, nắm bắt và tháo gỡ kịp thời những khó khăn vướng
mắc, tạo môi trường pháp lý thuận lợi để mở rộng kinh doanh đạt chất lượng hiệu quả.
Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Hà Giang có tổng số 299 cán bộ đã
vào biên chế và 57 cán bộ hợp đồng hiện đang công tác tại các đơn vị ngân hàng chi
nhánh cấp II, III trực thuộc Tỉnh và Huyện
Với Ban lãnh đạo của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang có 1 giám đốc do đồng chí
Nguyễn Ngọc Hải lãnh đạo cùng với 2 đồng chí phó giám đốc và đội ngũ cán bộ công
nhân viên có năng lực, có trình độ và kinh nghiệm trong kinh doanh. NHNo & PTNT
tỉnh Hà Giang sẽ hoạt động có hiệu quả theo đúng đường lối phát triển kinh tế của địa
phương.
* Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang
* Các phòng nghiệp vụ:
(1): Phòng Hành Chính - Quản trị: Quản lý hành chính và theo dõi toàn bộ tài
sản, phương tiện làm việc.

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC
P.KẾ TOÁN NGÂN
QUỸ
P. DỊCH VỤ
MARKETING
P. ĐIỆN TOÁN
PHÓ GIÁM ĐỐC
P.HÀNH CHÍNH
NHÂN SỰ
P. KẾ TOÁN KIỂM
SOÁT NỘI BỘ
P. KẾ HOẠCH
KINH DOANH
(2): Phòng Tổ chức cán bộ - Đào tạo: Cân đối kết quả lao động, sản xuất với ban
lãnh đạo, bổ xung lao động, đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh của các chi nhánh,
quản lý nhân sự và hồ sơ của cán bộ công nhân viên, là đầu mối giao tiếp với khách
hàng, chăm lo đời sống vật chất cho cán bộ công nhân viên.
(3): Phòng Nguồn vốn và Kế hoạch tổng hợp: Đề ra kế hoạch kinh doanh cho
từng thời kỳ và thực hiện đa dạng các nghiệp vụ như: huy động vốn, xác định chiến
lược khách hàng, đánh giá tổng kết, tổng hợp báo cáo và các nghiệp vụ khác. Trong đó
có Tổ tiếp thị.
(4): Phòng Tín dụng: Thực hiện chức năng thẩm định trực tiếp cho vay tại hội sở,
là một trong các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của Ngân hàng, và thực hiện chức năng
chỉ đạo, kiểm tra chất lượng tín dụng toàn tỉnh.
Trong đó có Tổ thẩm định thực hiện thẩm định các dự án ( phương án ) vượt
quyền phán quyết của NHNo&PTNT trực thuộc và theo chỉ định của Giám đốc NHNo
& PTNT tỉnh.
(5): Phòng Kế toán ngân quỹ: Xử lý các nghiệp vụ, hạch toán kế toán. Tổng hợp,
cân đối, quản lý hồ sơ, chỉ đạo công tác kế toán toàn tỉnh. Trong đó có Tổ dịch vụ thanh
toán quốc tế và Dịch vụ giao dịch chứng khoán
Với Dịch vụ thanh toán quốc tế bạn có thể thanh toán qua hệ thống SWIFT, bao
gồm thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu…, quy đổi mua bán ngoại tệ, đặc biệt là dịch
vụ chi trả kiểu kiều hối Westem Union ( Dịch vụ chuyển tiền nhanh trên toàn thế giới ).
Với Dịch vụ giao dịch chứng khoán với việc đại lý chứng khoán cho Công ty
chứng khoán NHNo & PTNT Việt Nam, chi nhánh NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang đã
thực hiện các dịch vụ: Môi giới chứng khóan, lưu ký chứng khoán, tư vấn đầu tư, quản
lý danh mục đầu tư, cho vay mua bán chứng khoán…
(6): Phòng Vi tính: Phụ trách cài đặt các phầm mềm phát sinh, hướng dẫn và tập
huấn tin học cho các Ngân hàng cơ sở.
(7): Tổ Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: Kiểm tra công tác điều hành của chi nhánh
kiểm tra độ chính xác của các báo cáo tài chính, bản cân đối kế toán, giải quyết đơn thư
khiếu nại liên quan đến họat động của ngân hàng và các nghiệp vụ khác.
(8): Tổ Nghiệp vụ thẻ: Dịch vụ thẻ Success là một tiện ích thanh toán có thể nói
là thuận lợi văn minh và hiện đại. Với dịch vụ này bạn có thể tra cứu thông tin về ngân
hàng, tiêu dùng trước, chi trả sau, thực hiện thanh toán tiền hàng hóa dịch vụ tại đơn vị
chấp nhận thẻ trên toàn quốc. Đặc biệt được rút tiền ở bất kỳ nơi nào có đặt máy ATM
của NHNo & PTNT Việt nam.
PHẦN 2 – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA NHNo&PTNT TỈNH HÀ GIANG
1.Đánh giá tình hình chung
Quá trình hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang trong những
năm vừa qua đã có những thuận lợi đáng kể. Là một NHNo & PTNT tỉnh miền núi sớm
mạnh dạn thay đổi cơ cấu đầu tư vốn từ kinh tế quốc doanh sang thí điểm và mở rộng
đầu tư vào kinh tế hộ sản xuất, mạnh dạn áp dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào
phục vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, chiến lược huy động vốn “Đi vay để cho
vay” đã được thấu suốt trong từng bộ phận, thu nhập và đời sống của cán bộ công nhân
viên tương đối ổn định và từng bước được cải thiện.
Dưới sự chỉ đạo trực tiếp của ban lãnh đạo và sự quản lý điều hành chung toàn hệ
thống NHNo&PTNT Việt Nam, cùng với sự nỗ lực vươn lên của bản thân mình, NHNo
& PTNT tỉnh Hà Giang là đơn vị kinh doanh đa năng, đạt hiệu quả cao. Hoạt động kinh
doanh của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang trong những năm qua đã đạt được nhiều kết
quả đáng được khích lệ.
2. Hoạt động huy động vốn
Vốn của ngân hàng thương mại là những giá trị tiền tệ do ngân hàng thương mại
tạo lập hoặc huy động để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Hoạt động huy động vốn là chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại nó quyết định
sự phát triển lớn mạnh của ngân hàng. Ngân hàng huy động vốn từ các thành phần kinh
tế bằng nhiều phương thức như: Nhận tiền gửi của các tổ chức cá nhân và các Tổ chức
tín dụng khác, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn các tổ chức tín dụng, vay vốn ngắn hạn
của Ngân hàng nhà nước…
Để thu hút tiền gửi vào Ngân hàng, ngoài các biện pháp khuyến khích cần sử dụng
các phương thức gửi tiền thuận tiện và hợp lý.
NHNo&PTNT tỉnh Hà Giang luôn xác định “vốn” giữ vai trò quyết định. Từ đó
vấn đề khách hàng được đặt lên vị trí hàng đầu. Mọi hoạt động đều hướng tới khách
hàng, coi trọng khách hàng và Ngân hàng là bạn hàng thực hiện đi vay để cho vay,
nhằm huy động tạo lập được nguồn vốn lớn. Năm 2010 Ngân hàng có nguồn vốn huy
động đạt 1.302.454 triệu đồng ( Bảng 2.1).
Trong điều kiện kinh tế nước ta hiện nay, Ngân hàng đã đa dạng hóa phương thức
huy động vốn, đa dạng hóa quan hệ, không ngừng mở rộng. Do đó khách hàng của
Ngân hàng ngày một phong phú, nhu cầu đa dạng với nhiều mục đích khác biệt trong
quan hệ giữa khách hàng với Ngân hàng. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường biến
động vô cùng phức tạp như hiện nay, Ngân hàng muốn cạnh tranh giành giật chiếm lĩnh
thị trường và thu hút khách hàng thì Ngân hàng phải đổi mới một cách toàn diện, tạo ra
các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng đa dạng để thỏa mãn tốt nhất các nhu cầu trong hoạt
động kinh doanh.
Phân loại nguồn vốn huy động:
- Theo loại tiền gửi:
+ Nội tệ (VNĐ)
+ Ngoại tệ (USD)
- Theo đối tượng khách hàng:
+ Cá nhân, gia đình: chủ yếu là gửi tiền tiết kiệm, đầu tư hưởng lãi.
+ TCKT,TCTD: chủ yếu là tiền gửi thanh toán
+ Đối tượng khác
- Theo tính chất tiền gửi:
+ Tiền gửi không kỳ hạn
+ Tiền gửi có kỳ hạn
Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng đa dạng, phong phú đồng thời
khuyến khích khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ của Ngân hàng ngày càng tăng, thủ
tục mở tài khoản tại Ngân hàng ngày càng thuận tiện nhanh chóng, đơn giản. Hạn chế
gây phiền hà và tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng.
2.1 Quy trình gửi tiền tiết kiệm tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Hà Giang
Khách hàng trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại phòng giao dịch.
- Khi đến gửi tiền: Tại phòng giao dịch, nhân viên Ngân hàng sẽ hỏi khách hàng
về loại tiết kiệm khách hàng muốn gửi, về loại tiền gửi, kỳ hạn. Nhân viên phòng giao
dịch cũng giải thích cho khách hàng về từng loại sản phẩm tiền gửi tiết kiệm của Ngân
hàng. Khi khách hàng quyết định dùng một sản phẩm tiết kiệm nào đó thì khách hàng
xuất trình một số giấy tờ sau:
+ Đối với khách hàng gửi tiền là cá nhân Việt Nam thì phải xuất trình Chứng minh
thư nhân dân.
+ Đối với khách hàng là cá nhân nước ngoài:
Đối với trường hợp nhập, xuất cảnh được miến thị thực thì phải xuất trình Hộ
chiếu có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền.
Đối với trường hợp nhập, xuất cảnh có thị thực thì phải xuất trình Hộ chiếu
kèm thị thực có thời hạn hiệu lực còn lại dài hơn kỳ hạn gửi tiền.
+ Đối với khách hàng là người giám hộ hoặc người đại diện theo Pháp luật thì ngoài
việc xuất trình CMND hoặc Hộ chiếu, thị thực thì phải xuất trình thêm các giấy tờ
chứng minh tư cách của người giám hộ hoặc người đại diện theo Pháp luật của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi
dân sự.
+ Khách hàng điền các yếu tố quy định trên mẫu Giấy gửi tiền ( đã in sẵn ) của
Agribank, đăng ký chữ ký mẫu tại Quỹ tiết kiệm (QTK) của Chi nhánh. Trường hợp
khách hàng không thể viết được dưới bất kỳ hình thức nào thì nhân viên tại QTK sẽ
hướng dẫn cho khách hàng đăng ký mã số hoặc ký hiệu đặc biệt thay cho chữ ký mẫu.
+ Khách hàng thực hiện nộp tiền tại QTK. Sau khi nộp tiền, người gửi được nhận sổ
tiết kiệm có ghi đầy đủ các yếu tố theo quy định.
- Khi rút tiền: khách hàng xuất trình sổ tiết kiệm, Chứng minh thư hợp lệ hoặc Hộ
chiếu và điền đầy đủ các yếu tố quy định trên Giấy yêu cầu rút tiền ( đã in sẵn ). Chữ ký
trên giấy rút tiền phải đúng theo một trong hai chữ ký mẫu đã đăng ký tại Agribank khi
gửi tiền. Hoặc là mã số hoặc ký hiệu đặc biệt mà khách hàng đã đăng ký tại QTK thay
cho chữ ký mẫu. Sau khi kiểm tra xong nhân viên Ngân hàng sẽ thanh toán tiền cho
khách hàng.
- Khi mất sổ tiết kiệm, người gửi tiền phải báo ngay cho cơ sở NHNo&PTNT nơi
gửi tiền đầy đủ các thông tin cần thiết như tên người gửi, số tiền gốc, ngày gửi, kỳ hạn,
số Sổ tiết kiệm,… Giấy khai báo mất sổ phải có xác nhận của chính quyền địa phương
hoặc cơ quan nơi công tác hay cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khác và phải gửi ngay
tới cơ sở NHNo&PTNT nơi gửi tiền để làm cơ sở theo dõi, thanh toán. Sớm nhất, sau
30 ngày kể từ ngày nhận được báo mất, nếu không có vấn đề gì tranh chấp thì Agribank
sẽ thanhh toán cho người gửi tiền tiết kiệm.
- Trường hợp người gửi tiền tiết kiệm gặp rủi ro ( bị chết, mất tích hoặc mất năng
lực hành vi) Agribank sẽ thanh toán tiền lãi và gốc cho người thừa kế theo di chúc hoặc
thừa kế theo pháp luật.
2.2 Tình hình huy động vốn tại NHNo&PTNT chi nhánh tỉnh Hà Giang
BẢNG 2.1 – BẢNG PHÂN TÍCH NGUỒN VỐN,CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Đơn vị: triệu đồng
STT

CHỈ TIÊU
NĂM 2009 NĂM 2010 TĂNG GIẢM
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ
trọng
Số tiền Tỷ lệ
%
Tổng vốn huy
động
1.007.206 100,0
0
1.302.454 100,0
0
295.248 29,3
I Theo loại tiền gửi 1.007.206 100,0
0
1.302.454 100,0
0
295.248 29,3
1 Nội tệ 995.390 98,82 1.290.018 99,06 113.467 29,6
2 Ngoại tệ 11.816 1,18 12.233 0,94 417 3,5
II Theo kỳ hạn 1.007.206 100,0 1.302.454 100,0 295.248 29,3
0 0
1 Không kỳ hạn 379.343 37,67 503.203 38,6 123.860 32,65
2 Có kỳ hạn 627.863 62,33 799.251 61,4 171.388 27,29
2.1 Kỳ hạn dưới 12
tháng
415.440 41,24 593.372 45,6 177.932 42,8
2.2 Kỳ hạn trên 12
tháng
212.423 21,09 205.879 15,8 -6.544 -3,18
III Theo đối tượng
khách hàng
1.007.206 100,0
0
1.302.454 100,0
0
295.248 29,3
1. Dân cư 562.296 55,83 722.216 55,4 159.920 28,4
2 Tiền gửi kho bạc 93.559 9,29 201.260 15,4 107.701 115,12
3 Tiền gửi TCTD 50.306 5 52.404 4 -2.098 -47,86
4 Tiền gửi của tổ
chức kinh tế
296.850 29,46 326.371 25 19.561 6,82
5 Tiền gửi các đối
tượng khác
4.195 0,42 203 0,2 -3.992 -2066
(Nguồn: báo cáo hoạt động kinh doanh của NHNo & PTNT tỉnh Hà Giang năm 2010)
Qua bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của NHNo & PTNT tỉnh Hà
Giang ổn định có chiều hướng tăng. Tính đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn huy động đạt
1.302.454 triệu đồng tăng 29,3% so với 31/12/2009. Bình quân nguồn vốn: 4.356 triệu/
01 cán bộ.
Trong đó:
- Huy động nội tệ (VNĐ): 1.290.221 triệu, so với đầu năm 2010 tăng 294.628 triệu, tỷ lệ
tăng 29,6%. So với kế hoạch huy động vốn nội tệ NHNo&PTNT Việt Nam giao năm
2010 ( không bao gồm tiền gửi, tiền vay các Tổ chức tín dụng, 40% tiền gửi không kỳ
hạn của Kho bạc Nhà nước và Bảo hiểm xã hội) thì Ngân hàng đã vượt chỉ tiêu: đạt
104.5%. Công tác huy động vốn của Ngân hàng được chú trọng và giữ vững lòng tin đối
với khách hàng, đã thu hút được nguồn tiền gửi lớn trong thời kỳ lãi suất liên tục biến
động, các Ngân hàng khác luôn đưa ra mức lãi suất cao hơn nhưng với uy tín lâu năm,
NHNo&PTNT vẫn là Ngân hàng tạo đươc sự tin cậy, an toàn đối với khách hàng.
- Huy động ngoại tệ: Khi tỷ giá USD/VNĐ tăng cao thì khách hàng sẽ có xu hướng tích
trữ hoặc đi bán tại thị trường tự do ( tỷ giá USD/VND ở thị trường tự do cao hơn so với
Ngân hàng). Do đó nguồn huy động bằng ngoại tệ giảm, nhưng khi quy đổi thành nội tệ
thì lại tăng.
+ Quy đổi thành nội tệ: năm 2010 huy động ngoại tệ 12.233 triệu VNĐ, so với đầu năm
tăng 417 triệu VNĐ, tỷ lệ tăng 3,5 %.
+ Huy động bằng ngoại tệ của Ngân hàng cuối năm 2010 đạt 646.096 USD so với năm
2009 (694.558 USD) giảm 48.462 USD, tỷ lệ giảm 6,98%. So với kế hoạch
NHNo&PTNT Việt Nam giao đạt 86,1% (646.096 USD /750.000 USD).
Nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch trên là do biến động về tỷ giá USD/VNĐ: tỷ
giá USD/VNĐ bình quân năm 2009 là 17.012 VNĐ, đến năm 2010 thì tỷ giá USD/VNĐ
bình quân đã tăng lên đến 18.934 VNĐ. Do đó tuy Ngân hàng huy động được số lượng
đồng USD ít hơn so với năm 2009 nhưng khi quy đổi thành đồng nội tệ với tỷ giá hiện
tại thì lại thấy nguồn vốn huy động ngoại tệ tăng.
Phân tích nguồn vốn huy động theo thời gian:
+ Nguồn vốn huy động không kỳ hạn là 503.203 triệu, chiếm 38,6% trên tổng nguồn
vốn, so với 31/12/2009 tăng 123.860 triệu, tỷ lệ tăng 32,65%. Tiền gửi không kỳ hạn
chủ yếu là huy động từ các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế dùng trong hoạt động
thanh toán. Điều này phản ánh mối quan hệ giữa Ngân hàng với các Ngân hàng khác là
rất tốt, các dịch vụ thanh toán của Ngân hàng đã phát triển đáp ứng yêu cầu của khách
hàng trong thanh toán cùng hệ thống và cả thông qua các Ngân hàng đối tác. Nhưng tính
ổn định của nguồn vốn này lại thấp.
+ Nguồn vốn huy động có kỳ hạn dưới 12 tháng: 593.372 triệu, chiếm 45,6% trên tổng
nguồn vốn huy động, so với 31/12/2009 tăng 177.932 triệu, tỷ lệ tăng 42,8%. Nguồn
huy động có thời hạn từ 12 tháng trở lên: 205.879 triệu, chiếm 15,8% trên tổng nguồn
vốn huy động, so với 31/12/2009 giảm 6.544 triệu, tỷ lệ giảm 3,18%. Năm 2010 là một
năm biến động về lãi suất, với mức lãi suất huy động rất cao, đỉnh điểm là có lúc lên
đến 11,5%/năm. Do đó tâm lý người dân là sợ tiền mất giá, nên chỉ tập chung vào gửi
ngắn hạn. Điều đó khiến cho nguồn huy động trung, dài hạn giảm.
Phân tích nguồn vốn theo đối tượng khách hàng:
+ Tiền gửi dân cư: 722.216 triệu, so với đầu năm tăng 159.920 triệu, tỷ lệ tăng 28,4%,
tiền gửi dân cư chiếm 55,5% trên tổng nguồn vốn huy động. Tiền gửi dân cư là nguồn
huy động có tính ổn định rất cao, điều đó chứng tỏ nguồn vốn ngân hàng không những
đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn của Ngân hàng mà còn góp phần giữ thế cân đối,
chủ động trong toàn hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam.
+ Tiền gửi kho bạc: 201.260 triệu, so với đầu năm tăng 107.701 triệu. Tiền gửi của kho
bạc Nhà nước tăng 115,1%, chiếm 15.5% trong tổng nguồn vốn huy động. Chứng tỏ
Ngân hàng rất có uy tín và ổn định.
+ Tiền gửi tổ chức kinh tế: 326.371 triệu, so với đầu năm tăng 29.521 triệu, chiếm 25%
trong tổng nguồn vốn huy động.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét