Thứ Hai, 20 tháng 1, 2014

Hội nhập kinh tế quốc tế .DOC

nhỏ hơn 0, thì cán cân thương mại có thâm hụt. Khi mức chênh lệch đúng bằng
0, cán cân thương mại ở trạng thái cân bằng.
Cán cân thương mại còn được gọi là xuất khẩu ròng hoặc thặng dư thương
mại. Khi cán cân thương mại có thặng dư, xuất khẩu ròng/thặng dư thương mại
mang giá trị dương. Khi cán cân thương mại có thâm hụt, xuất khẩu ròng/thặng
dư thương mại mang giá trị âm. Lúc này còn có thể gọi là thâm hụt thương mại.
Tuy nhiên, cần lưu ý là các khái niệm xuất khẩu, nhập khẩu, xuất khẩu ròng,
thặng dư/thâm hụt thương mại trong lý luận thương mại quốc tế rộng hơn các
trong cách xây dựng bảng biểu CCTT quốc tế bởi lẽ chúng bao gồm cả hàng hóa
lẫn dịch vụ.
Các yếu tố ảnh hưởng đến cán cân thương mại:
+ Nhập khẩu: có xu hướng tăng khi GDP tăng và thậm chí nó còn tăng
nhanh hơn. Sự gia tăng của nhập khẩu khi GDP tăng phụ thuộc xu hướng nhập
khẩu biên. Ngoài ra, nhập khẩu phụ thuộc giá cả tương đối giữa hàng hóa sản
xuất trong nước và hàng hóa sản xuất tại nước ngoài. Nếu giá cả trong nước tăng
tương đối so với giá thị trường quốc tế thì nhập khẩu sẽ tăng lên và ngược lại.
+ Xuất khẩu: chủ yếu phụ thuộc vào những gì đang diễn biến tại các quốc
gia khác vì xuất khẩu của nước này chính là nhập khẩu của nước khác. Do vậy
nó chủ yếu phụ thuộc vào sản lượng và thu nhập của các quốc gia bạn hàng.
Chính vì thế trong các mô hình kinh tế người ta thường coi xuất khẩu là yếu tố
tự định.
+ Tỷ giá hối đoái: là nhân tố rất quan trọng đối với các quốc gia vì nó ảnh
hưởng đến giá tương đối giữa hàng hóa sản xuất trong nước với hàng hóa trên
thị trường quốc tế. Khi tỷ giá của đồng tiền của một quốc gia tăng lên thì giá cả
của hàng hóa nhập khẩu sẽ trở nên rẻ hơn trong khi giá hàng xuất khẩu lại trở
nên đắt đỏ hơn đối với người nước ngoài. Vì thế việc tỷ giá đồng nội tệ tăng lên
sẽ gây bất lợi cho xuất khẩu và thuận lợi cho nhập khẩu dẫn đến kết quả là xuất
khẩu ròng giảm. Ngược lại, khi tỷ giá đồng nội tệ giảm xuống, xuất khẩu sẽ có
lợi thế trong khi nhập khẩu gặp bất lợi và xuất khẩu ròng tăng lên.
5
2.1.2 Cán cân thương mại phi hàng hóa
• Cán cân dịch vụ :
Bao gồm các khoản thu chi từ các dịch vụ về vận tải, du lịch, bảo hiểm,
bưu chính, viễn thông, ngân hàng, thông tin xây dựng và các hoạt động khác
giữa người cư trú với người không cư trú. Giống như xuất nhập khẩu hàng hoá
xuất khẩu dịch vụ làm phát sinh cung ngoại tệ nên nó được ghi vào bên co và có
dấu dương; nhập khẩu ngoại tệ làm phát sinh cầu ngoại tệ. Các nhân tố ảnh
hưởng lên giá trị xuất khẩu dịch vụ cũng giống như các nhân tố ảnh hưởng lên
giá trị xuất nhập khẩu dịch vụcũng giống như các nhân tố ảnh hưởng lên giá trị
xuất nhập khẩu hàng hoá.
• Cán cân thu nhập:
- Thu nhập người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các
khoản thu nhập khác bằng tiền hiện vật người cư trú trả cho người không cư trú
hay ngược lại.các nhân tố ảnh hưởng lên thu nhập của người lao động ở nước
ngoài.
- Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ
đầu tư giấy tờ có giá và các khoản lãi đến han phải trả của các khoản vay giữa
người cư trú và không cư trú.
• Cán cân chuyển giao vãng lai một chiều:
Các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng, quà biếu và các khoản chuyển
giao khác bằng tiền, hiện vật cho mục đích tiêu dùng do người không cư trú
chuyển cho người không cư trú và ngược lại. Các khoản chuyển giao vãng lai
một chiều phản ánh sự phân phối lại thu nhập giữa người cư trú với người không
cư trú các khoản thu làm phát sinh cung ngoại tệ (cầu nội tệ) nên được ghi vào
bên có (+), các khoản chi làm phát sinh cầu ngoại tệ (cung nội tệ) nên được ghi
vào bên nợ (-). Nhân tố chính ảnh hưởng lên chuyển giao vãng lai một chiều là
lòng tốt, tình cảm giữa người cư trú và người không cư trú.
Tóm lại, các khoản thu nhập của người cư trú từ người không cư trú làm
phát sinh cung ngoại tệ nên dược ghi vào bên có và các khoản thu nhập trả cho
6
người không cư trú làm phát sinh cầu ngoại tệ nên được ghi vào bên nợ. Tất cả
các khoản thanh toán của các bộ phận nhà nước hay tư nhân đều được gộp
chung vào trong tính toán này. Đối với phần lớn các quốc gia thì cán cân thương
mại là thành phần quan trọng nhất trong tài khoản vãng lai. Tuy nhiên, đối với
một số quốc gia có phần tài sản hay tiêu sản ở nước ngoài lớn thì thu nhập ròng
từ các khoản cho vay hay đầu tư có thể chiếm tỷ lệ lớn.
Vì cán cân thương mại là thành phần chính của tài khoản vãng lai, và xuất
khẩu ròng thì bằng chênh lệch giữa tiết kiệm trong nước và đầu tư trong nước,
nên tài khoản vãng lai còn được thể hiện bằng chênh lệch này.
Cùng với tài khoản vốn, và thay đổi trong dự trữ ngoại hối, nó hợp thành
CCTT. Tài khoản vãng lai thặng dư khi quốc gia xuất khẩu nhiều hơn nhập
khẩu, hay khi tiết kiệm nhiều hơn đầu tư. Ngược lại, tài khoản vãng lai thâm hụt
khi quốc gia nhập nhiều hơn hay đầu tư nhiều hơn. Mức thâm hụt tài khoản vãng
lai lớn hàm ý quốc gia gặp hạn chế trong tìm nguồn tài chính để thực hiện nhập
khẩu và đầu tư một cách bền vững. Theo cách đánh giá của IMF, nếu mức thâm
hụt tài khoản vãng lai tính bằng phần trăm của GDP lớn hơn 5, thì quốc gia bị
coi là có mức thâm hụt tài khoản vãng lai không lành mạnh.
2.2. Cán cân vốn
Cán cân vốn (còn gọi là tài khoản vốn) là một bộ phận của CCTT của một
quốc gia. Nó ghi lại tất cả những giao dịch về tài sản (gồm tài sản thực như bất
động sản hay tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ) giữa người cư trú
trong nước với người cư trú ở quốc gia khác. Khi những tuyên bố về tài sản
nước ngoài của người sống trong nước lớn hơn tuyên bố về tài sản trong nước
của người sống ở nước ngoài, thì quốc gia có thặng dư tài khoản vốn (hay dòng
vốn vào ròng). Theo quy ước, dòng vốn vào ròng phải bằng thâm hụt tài khoản
vãng lai.
Tài khoản tài chính (hay tài khoản đầu tư) là một bộ phận của tài khoản vốn
ghi lại những giao dịch về tài sản tài chính.
7
Tài khoản vốn và lãi suất:
Giả sử ban đầu tài khoản vốn cân bằng tương ứng với mức lãi suất trong
nước r. Khi lãi suất tăng lên mức r’, tài khoản vốn trở nên thặng dư. Nếu lãi suất
hạ xuống mức r, tài khoản vốn trở nên thâm hụt. Vì vốn có quan hệ mật thiết với
lãi suất. Vì thế, cân đối tài khoản vốn cũng có quan hệ mật thiết với lãi suất.
Khi lãi suất trong nước tăng lên, đầu tư vào trở nên hấp dẫn hơn, vì thế
dòng vốn vào sẽ gia tăng, trong khi đó dòng vốn ra giảm bớt. Cán cân tài khoản
vốn, nhờ đó, được cải thiện. Ngược lại, nếu lãi suất trong nước hạ xuống, cán
cân vốn sẽ bị xấu đi.
Khi lãi suất ở nước ngoài tăng lên, cán cân tài khoản vốn sẽ bị xấu đi. Và,
khi lãi suất ở nước ngoài hạ xuống, cán cân vốn sẽ được cải thiện.
Tài khoản vốn và tỷ giá hối đoái:
Khi đồng tiền trong nước lên giá so với ngoại tệ, cũng có nghĩa là tỷ giá hối
đoái danh nghĩa giảm, dòng vốn vào sẽ giảm đi, trong khi dòng vốn ra tăng lên.
Hậu quả là, tài khoản vốn xấu đi. Ngược lại, khi đồng tiền trong nước mất giá
(tỷ giá tăng), tài khoản vốn sẽ được cải thiện.
2.3. Cán cân bù đắp chính thức
Cán cân bù đắp chính thức (OFB) bao gồm các hạng mục :
- Thay đổi dự trữ ngoại hối quốc gia (ΔR)
- Tín dụng với IMF và các ngân hàng trung ương khác (L)
8
- Thay đổi dự trữ của các ngân hàng trung ương khác bằng đồng tiền của
quốc gia lập CCTT (≠)
OFB = ΔR + L + ≠
Một thực tế rằng, khi dự trữ ngoại hối tăng thì chúng ta ghi nợ (-) và giảm
thì ghi có (+), do đó nhầm lẫn thường xảy ra ở đây. Điều này được giải thích
như sau :
Chúng ta hình dung, quốc gia Việt Nam được chia thành hai bộ phận gồm
NHTW và phần còn lại không bao gồm NHTW (gọi là nền kinh tế - NKT). Tiêu
chí để phân thành NHTW và NKT là: NHTW có chức năng can thiệp lên cung
cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối, còn nền kinh tế thì không có chức năng
can thiệp. Theo quy tắc CCTTQT được lập trên cơ sở của nền kinh tế, do đó, các
hoạt động can thiệp của NHTW trên thị trường ngoại hối (mua bán nội tệ) nhằm
tác động lên nền kinh tế, được xem là quan hệ giữa người cư trú với người
không cư trú. Khi NHTW can thiệp bán ngoại tệ ra, làm cho dự trữ ngoại hối
giảm, đồng thời làm tăng cung nội tệ cho nền kinh tế, do đó ta phải ghi có(+).
Khi NHTW can thiệp mua ngoại tệ vào làm cho dự trữ ngoại hối tăng, đồng thời
làm tăng cầu ngoại tệ đối với NKT, do đó ta phả ghi nợ (-).
2.4. Sai sót thống kê
Theo nguyên tắc ghi sổ kép, tổng số các khoản có trong CCTT phải bằng
tổng số các khoản nợ. Tuy vậy quá trình hạch toán CCTT thường xảy ra tình
trạng giữa các nước có sự khác nhau về hệ thống hạch toán dẫn đến tình trạng
sai lệch số liệu. Mặt khác xuất hiện tình trạng bỏ sót các giao dịch trong quá
trình hạch toán. Những giao dịch kinh tế ngầm. việc chuyển dịch vốn giữa các
nước do buôn lậu, gian lận thương mại hoặc việc mua bán các hàng hóa phạm
pháp cũng là nguyên nhân làm cho CCTT không cân bằng. Do đó, khoản mục
sai sót thống kê sẽ điểu chỉnh các chênh lệch trên.
3. Cân đối CCTT
CCTT được lập theo nguyên tắc hạch toán kép, do đó tổng các bút toán ghi
9
có luôn bằng tổng các bút toán ghi nợ, nhưng có dấu ngược nhau. Điều này có
nghĩa là, về tổng thể thì CCTTQT luôn được cân bằng. Do đó nói đến thặng dư,
thâm hụt CCTTQT là nói đến thặng dư thâm hụt của một hoặc của một nhóm
các cán cân bộ phận chứ không nói đến toàn bộ cán cân.
Về mặt nguyên tắc, thặng dư hay thâm hụt của CCTTQT được xác định
theo hai phương pháp:
 Phương pháp xác định thặng dư thâm hụt của từng cán cân bộ phận.
 Phương pháp tích lũy.
3.1. Thặng dư và thâm hụt cán cân thương mại
 TB=X-M
Như vậy cán cân thương mại là chênh lệch giữa giá trị xuất khẩu và giá trị
nhập khẩu về hàng hóa
Cán cân thương mại thặng dư: X > M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú > chi cho người không cư trú
- Cung ngoại tệ > cầu ngoại tệ
Cán cân thương mại thâm hụt: X < M, cho biết:
- Thu từ người không cư trú < chi cho người không cư trứ
- Cung ngoại tệ < cầu ngoại tệ
Việc phân tích diễn biến cán cân thương mại có vai trò to lớn trong nền
kinh tế, bởi vì: Cán cân thương mại là bộ phận chính cấu thành cán cân vãng lai,
Thâm hụt và thặng dư cán cân thương mại thường quyết định đến tình trạng của
cán cân vãng lai. Cán cân thương mại phản ánh kịp thời xu hướng vận động của
cán cân vãng lai. Điều này xảy ra là vì, cơ quan hải quan thường cung cấp kịp
thời các số liệu về xuất nhập khẩu hàng hóa, trong khi đố việc thu thập các số
liệu về dịch vụ, thu nhập và chuyển giao vãng lai thường diễn ra chậm hơn, tức
là có một độ lệch về thời gian nhất định.
Do tầm quan trọng của cán cân thương mại, cho nên hầu hết các nước phát
triển thường công bố tình trạng cán cân này hàng tháng.
Để cân bằng cán cân thương mại, các biện pháp chủ yếu thường được áp
10
dụng sẽ tác động vào lượng hàng hoá xuất nhập khẩu thông qua các hình thức
thuế quan, quotas, v.v… và tác động vào tâm lý tiêu dùng hàng hoá nhập khẩu
của công chúng.
3.2 Thặng dư và thâm hụt cán cân vãng lai
Cán cân vãng lai bao gồm cán cân “Hữu hình” và “Vô hình’, nên nhìn tổng
thể thì nó quan trọng hơn cán cân thương mại.
Công thức xác định:
CA = TB + Se + Ic + Tr = Kl + Ks+ R
- Cán cân vãng lai thặng dư khi: (X – M + Se + Ic + Tr) > 0
Cán cân vãng lai thặng dư (CA > 0) có nghĩa thu từ người không cư trú lớn
hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này có nghĩa là giá trị ròng của các
giấy tờ có giá do người không cư phát hành nằm trong tay người cư trú tăng
lên.cung ngoại tề lớn hơn cầu ngoại tệ.
- Cán cân vãng lai thâm hụt khi: (X – M + Se + Ic + Tr) < 0
Cán cân vãng lai thâm hụt (CA < 0) có nghĩa là thu nhập của người cư trú
từ người không cư trú là thấp hơn so với chi cho người không cư trú. Điều này
có nghĩa là giá trị ròng của các giấy tờ có giá do người không cư trú phát hành
nằm trong tay người cư trú giảm xuống. cung ngoại tệ nhỏ hơn cầu ngoại tệ.
- Hầu hết các nhà kinh tế đều cho rằng, trạng thái cán cân vãng lai là lý
tưởng để phân tích trạng thái nợ nước ngoài của quốc gia. Lý do có thể được giả
thích như sau: Trạng thái cán cân vãng lai có mối liên hệ trực tiếp với trạng thái
tổng nợ nước ngoài của một quốc gia. Cán cân vãng lai cân bằng nói lên rằng
tổng nợ nước ngoài của quốc gia là không đổi (quốc gia không là chủ nợ và
cũng không là con nợ). Cán cân vãng lai thặng dư phản ánh tài sản có ròng của
quốc gia đối với phần thế giới còn lại được tăng lên (vị thế quốc gia là chủ nợ).
Ngược lại cán cân vãng lai thâm hụt phản ánh tài sản nợ ròng của quốc gia đối
với nước ngoài tăng lên (vị thế quốc gia là con nợ).
Phân tích cán cân vãng lai có ý nghĩa rất quan trọng trong quản lý kinh tế
vĩ mô vì tình trạng của cán cân này tác động trực tiếp đến tỷ giá, lãi suất, tăng
11
trưởng kinh tế, lạm phát và cuối cùng tác động đến cán cân tổng thể. Để tác
động đến tình trạng của cán cân vãng lai, cần phải có thêm các giải pháp tổng
thể về tài khoá và tiền tệ hơn là chỉ các giải pháp về chính sách thương mại quốc
tế và tác động vào tâm lý tiêu dùng.
II. CCTT QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
1. Thực tế CCTTQT của Việt Nam
1.1. Cán cân thương mại (TB)
Tổng lưu chuyển hàng hoá XNK của Việt Nam giai đoạn từ 2000 – 2008

Triệu USD
Tổng số Xuất khẩu Nhập khẩu Cán cân thương mại
30,119.2 14,482.7 15,636.5 -1,153.8
31,247.1 15,029.2 16,217.9 -1,188.7
36,451.7 16,706.2 19,745.6 -3,039.5
45,405.1 20,149.3 25,255.8 -5,106.5
58,453.8 26,485.0 31,968.8 -5,483.8
69,208.2 32,447.1 36,761.1 -4,314.0
84,717.3 39,826.2 44,891.1 -5,064.9
111,326.1 48,561.4 62,764.7 -14,203.3
143,398.9 62,685.1 80,713.8 -18,028.7
12
Kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu và cán cân thương mại 8T/2009
Nhận xét chung:
Cán cân thương mại hàng hoá của Việt Nam luôn có xu hướng thâm hụt
(nhập khẩu cao hơn xuất khẩu), con số thâm hụt ngày một tăng lên. Nếu như vào
năm 2000, thâm hụt cán cân thương mại chỉ ở mức 1,153.8 triệu USD thì đến
năm 2008 con số này đã lên tới 18,028.7 triệu USD (tăng gấp 15 lần so với năm
2000. Nhìn vào xu hướng đó có thể thấy thâm hụt cán cân thương mại hàng hoá
của Việt Nam ngày càng gia tăng.
Trong 8 tháng đầu năm 2009, tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu của các mặt
hàng chủ lực và thị trường xuất khẩu chủ yếu được duy trì. Tổng kim ngạch xuất
nhập khẩu hàng hoá cả nước đạt 79,13 tỷ USD, giảm 22,7% so với cùng kỳ năm
2008. Trong đó, xuất khẩu là 37,06 tỷ USD, giảm 14,6% và nhập khẩu là 42,08
tỷ USD, giảm 28,7%. Kim ngạch xuất khẩu của các mặt hàng chủ lực như hàng
dệt may, cao su, gỗ và sản phẩm gỗ, máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện… tăng trưởng đều vào các tháng trong quý III/2009. Bên cạnh đó, giá xuất
khẩu bình quân của nhiều mặt hàng chủ lực đã tăng dần lên so với những tháng
đầu năm. Tuy nhiên, kim ngạch xuất khẩu hàng hóa bình quân trong Quý
III/2009 đạt 4,6 tỷ USD/tháng cao hơn so với mức bình quân 4,5 tỷ USD/tháng
trong Quý II nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức bình quân 5,98 tỷ
USD/tháng của cùng kỳ năm 2008. Tính chung 9 tháng, nhập siêu là hơn 6 tỷ
USD chiếm gần 16% kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.
13
Xuất khẩu:
* Quy mô và tốc độ
Tháng 8/2009, tổng kim ngạch xuất khẩu cả nước là 4,52 tỷ USD, giảm 5,9%
so với tháng 7/2009.Trong đó, khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI)
là 2,10 tỷ USD, giảm 0,5% so với tháng trước; nâng tổng kim ngạch xuất khẩu
của khu vực này 8 tháng lên 14,61 tỷ USD và chiếm 39% kim ngạch xuất khẩu
của cả nước.
* Một số mặt hàng xuất khẩu chính
- Hàng dệt may: Trong 8 tháng năm 2009, Hoa Kỳ tiếp tục là đối tác lớn
nhất của hàng dệt may Việt Nam với trị giá đạt 3,25 tỷ USD và chiếm tới 55,2%
tổng kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này của cả nước. Đứng thứ hai là thị
trường EU với kim ngạch đạt 1,1 tỷ USD, tiếp theo là xuất khẩu sang thị trường
Nhật Bản: 605 triệu USD, Đài Loan: 141 triệu USD, Hàn Quốc: 123 triệu USD,
Canađa: 121 triệu USD,…
- Giày dép các loại: Tính đến hết tháng 8, xuất khẩu nhóm hàng giày dép
của nước ta đạt 2,72 tỷ USD, giảm 12,8% so với cùng kỳ năm 2008. Trong đó,
thị trường EU là 1,33 tỷ USD, giảm 21% và chiếm 49% tổng kim ngạch xuất
khẩu nhóm hàng này của cả nước. Tiếp theo là thị trường Hoa Kỳ trị giá xuất
khẩu đạt 697 triệu USD, Mêxicô: 91 triệu USD, Nhật Bản: 83 triệu USD, Trung
Quốc: 62 triệu USD,…
- Hàng thuỷ sản: Xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam sang các đối tác lớn
trong 8 tháng qua như sau: thị trường EU với kim ngạch gần 704 triệu USD,
giảm 3,9% so với cùng kỳ năm 2008; Nhật Bản: 464 triệu USD, giảm 13,7%;
Hoa Kỳ: 448 triệu USD, tăng 4,0%; Hàn Quốc: 189 triệu USD, giảm 10,9%;…
- Gạo: Tháng 8, lượng gạo xuất khẩu là 417 nghìn tấn, nâng lượng xuất
khẩu mặt hàng này trong 8 tháng lên 4,63 triệu tấn, tăng 41,0% so với cùng kỳ
năm trước. Tính đến hết tháng 8, kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước đạt 2,11
tỷ USD, giảm 3,0% so với cùng kỳ năm 2008.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét