Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian tài
chính chun huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho các tổ chức, các doanh
nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do đó, thực chất quyền sở hữu những khoản cho
vay là quyền sở hữu của người đã gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi RRTD xảy ra thì
khơng những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của người gửi tiền cũng bị ảnh
hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng hay bị phá sản thì người gửi tiền ở
các ngân hàng khác hoang mang lo sợ và kéo nhau ồ ạt đến rút tiền ở các ngân hàng
khác, làm cho tồn bộ hệ thống ngân hàng gặp phải khó khăn.
Ngân hàng phá sản sẽ ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, khơng có tiền trả lương dẫn đến đời sống cơng nhân gặp khó khăn. Hơn nữa, sự
hoảng loạn của các ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho
nền kinh tế bị suy thối, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn
định.
Ngồi ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay, nền kinh
tế mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Kinh nghiệm cho ta
thấy cuộc khủng hoảng tài chính Châu Á (1997) và mới đây là cuộc khủng hoảng tài
chính Mỹ (2007) đã làm rung chuyển tồn cầu. Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư
giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước lớn sẽ ảnh đến nền kinh tế
các nước có liên quan.
Tóm lại, RRTD của một ngân hàng xảy ra ở mức độ khác nhau: nhẹ nhất là ngân
hàng bị giảm lợi nhuận khi khơng thu hồi được lãi cho vay, nặng nhất khi ngân hàng
khơng thu được vốn và lãi, nợ thất thu với tỷ lệ cao dẫn đến ngân hàng bị lỗ và mất vốn.
Nếu tình trạng này kéo dài khơng khắc phục được, ngân hàng sẽ bị phá sản, gây hậu quả
nghiêm trọng cho nến kinh tế nói chung và hệ thống ngân hàng nói riêng. Chính vì vậy
đòi hỏi các nhà quản trị ngân hàng phải hết sức thận trọng và có những biện pháp thích
hợp nhằm giảm thiểu rủi ro trong cho vay.
1.2.4 Một số phương pháp lượng hóa và đánh giá rủi ro tín dụng.
1.2.4.1 Lượng hóa rủi ro tín dụng.
Lượng hóa RRTD là việc xây dựng mơ hình thích hợp để lượng hóa mức độ rủi
ro của khách hàng, từ đó xác định phần bù rủi ro và giới hạn tín dụng an tồn tối đa đối
5
với một khách hàng cũng như để trích lập dự phòng rủi ro. Sau đây là các mơ hình
được áp dụng tương đối phổ biến:
* Mơ hình điểm số Z (Z – Credit scoring model):
Đây là mơ hình do E.I. Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh
nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với
người đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính của người vay.
- Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của
người vay trong q khứ.
Từ đó Altman đã xây dựng mơ hình điểm như sau:
Z = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
Trong đó:
X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản
X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản
X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản
X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch tốn của nợ
X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản
Trị số Z càng cao, thì xác suất vỡ nợ của người đi vay càng thấp. Ngược lại, khi
trị số Z thấp hoặc là một số âm thì đó là căn cứ xếp khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ
nợ cao. Theo mơ hình cho điểm Z của Altman, bất cứ cơng ty nào có điểm số thấp hơn
1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao.
* Mơ hình chất lượng 6 C:
(1) Tư cách người vay (Character)
(2) Năng lực của người vay (Capacity)
(3) Thu nhập của người đi vay (Cash)
(4) Bảo đảm tiền vay (Collateral)
(5) Các điều kiện (Conditions)
(6) Kiểm sốt (Control)
6
* Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
Các yếu tố quan trọng liên quan đến khách hàng sử dụng mơ hình cho điểm tín
dụng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu
nhà, điện thoại cố định, số tài khoản cá nhân, thời gian cơng tác. Bảng dưới đây là
những hạn mục và điểm thường được sử dụng ở các ngân hàng của Hoa Kỳ.
Mơ hình điểm số tín dụng tiêu dùng:
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm
1
Nghề nghiệp của người vay
- Chun gia hay phụ trách kinh doanh 10
- Cơng nhân có kinh nghiệm 8
- Nhân viên văn phòng 7
- Sinh viên 5
- Cơng nhân khơng có kinh nghiệm 4
- Cơng nhân bán thất nghiệp 2
2
Trạng thái nhà ở
- Nhà riêng 6
- Nhà th hay căn hộ 4
- Sống cùng bạn hay người thân 2
3
Xếp hạng tín dụng
- Tốt 10
- Trung bình 5
- Khơng có hồ sơ 2
- Tồi 0
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
- Nhiều hơn 1 năm 5
- Từ 1 năm trở xuống 2
5
Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
- Nhiều hơn 1 năm 2
- Từ một năm trở xuống 1
6 Điện thoại cố định
- Có 2
- Khơng có 0
7
Số người sống cùng (phụ thuộc)
- Khơng 3
- Một 3
- Hai 4
- Ba 4
- Nhiều hơn ba 2
8 Các tài khoản tại ngân hàng
- Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Sec 4
- Chỉ tài khoản tiết kiệm 3
- Chỉ tài khoản phát hành Sec 2
- Khơng có 0
Khách hàng có điểm số cao nhất theo mơ hình với 8 mục tiêu trên là 43 điểm,
thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết mức 28 điểm là ranh giới giữa khách hàng có
7
tín dụng tốt và khách hàng có tín dụng xấu, từ đó ngân hàng hình thành khung chính
sách tín dụng theo mơ hình điểm số như sau:
Tổng số điểm của khách hàng Quyết định tín dụng
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29 - 30 điểm Cho vay đến 500 USD
31 - 33 điểm Cho vay đến 1.000 USD
34 – 36 điểm Cho vay đến 2.500 USD
37 – 38 điểm Cho vay đến 3.500 USD
39 – 40 điểm Cho vay đến 5.000 USD
41 – 43 điểm Cho vay đến 5.000 USD
1.2.4.2 Đánh giá rủi ro tín dụng.
Các chỉ số thường được sử dụng để đánh giá RRTD là:
* Tỷ lệ nợ q hạn
vay cho nợ dư Tổng
hạnquá nợ Dư
hạnquá nợ lệ Tỷ =
Quy định hiện nay của NHNN cho phép dư nợ q hạn của các NHTM
khơng được vượt q 5%. Nợ q hạn (non performing loan – NPL) là khoản nợ mà
một phần hoặc tồn bộ nợ gốc và / hoặc lãi đã q hạn.
Một cách tiếp cận khác, nợ q hạn là những khoản tín dụng khơng hồn trả
đúng hạn, khơng được phép và khơng đủ điều kiện để được gia hạn nợ. Để đảm bảo
quản lý chặt chẽ, các khoản nợ q hạn trong hệ thống NHTM Việt Nam được phân loại
theo thời gian và được phân chia theo thời hạn thành các nhóm sau:
+ Nợ q hạn dưới 90 ngày – Nợ cần chú ý
+ Nợ q hạn từ 90 đến 180 ngày – Nợ dưới tiêu chuẩn.
+ Nợ q hạn từ 181 đến 360 ngày – Nợ nghi ngờ.
+ Nợ q hạn trên 361 ngày – Nợ có khả năng mất vốn.
Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay
Nợ xấu (hay nợ có vấn đề, nợ khơng lành mạnh, nợ khó đòi, nợ khơng thể đòi,
…) là khoản nợ mang các đặc trưng sau:
+ Khách hàng đã khơng thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng khi các cam kết
này đã hết hạn.
+ Tình hình tài chính của khách hàng đang và có chiều hướng xấu dẫn đến có
khả năng ngân hàng khơng thu hồi được cả vốn lẫn lãi.
8
+ Tài sản đảm bảo (thế chấp, cầm cố, bảo lãnh) được đánh giá là giá trị phát
mãi khơng đủ trang trải nợ gốc và lãi.
+ Thơng thường về thời gian là các khoản nợ q hạn ít nhất là 90 ngày.
Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005, nợ xấu của TCTD
bao gồm các nhóm nợ như sau:
+ Nhóm nợ dưới tiêu chuẩn: các khoản nợ được TCTD đánh giá là khơng có khả
năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn và có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
Bao gồm: Các khoản nợ q hạn từ 90 đến 180 ngày; Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ q hạn dưới 90 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ nghi ngờ: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng
tổn thất cao. Bao gồm: Các khoản nợ q hạn từ 181 đến 360 ngày; Các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ q hạn từ 90 ngày đến 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
+ Nhóm nợ có khả năng mất vốn: các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá
là khơng còn khả năng thu hồi, mất vốn. Bao gồm: Các khoản nợ q hạn trên 360 ngày;
Các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý; Các khoản nợ đã cơ cấu lại thời hạn trả nợ
q hạn trên 180 ngày theo thời hạn đã cơ cấu lại.
Theo quy định hiện nay, tỷ lệ này khơng được vượt q 3%.
* Hệ số rủi ro tín dụng
%100x
có sản tài Tổng
vay cho nợ dư Tổng
dụng tín ro rủisố Hệ =
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của khoản mục tín dụng trong tài sản có, khoản
mục tín dụng trong tổng tài sản càng lớn thì lợi nhuận sẽ lớn nhưng đồng thời rủi ro tín
dụng cũng rất cao. Thơng thường, tổng dư nợ cho vay của ngân hàng được chia thành 3
nhóm:
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng xấu: là những khoản cho
vay có mức độ rủi ro lớn nhưng có thể mang lại thu nhập cao cho ngân hàng. Đây là
khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng tốt: là những khoản cho vay
có mức độ rủi ro thấp nhưng có thể mang lại thu nhập khơng cao cho ngân hàng. Đây
cũng là những khoản tín dụng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng dư nợ cho vay của ngân
hàng.
9
+ Nhóm dư nợ của các khoản tín dụng có chất lượng trung bình: là những
khoản cho vay có mức độ rủi ro có thể chấp nhận được và thu nhập mạng lại cho ngân
hàng là vừa phải. Đây là khoản tín dụng chiếm tỷ trọng áp đảo trong tổng dư nợ cho vay
của ngân hàng.
* Chỉ tiêu dư nợ trên vốn huy động
Có nghĩa là có bao nhiêu đồng vốn huy động tham gia vào dư nợ, nó còn gián
tiếp phản ánh khả năng huy động vốn tại địa phương của ngân hàng. Chỉ tiêu này lớn
chứng tỏ vốn huy động tham gia vào dư nợ ít, khả năng huy động vốn của ngân hàng
chưa được tốt.
100% x
động huyVốn
nợ Dư
động huyvốn trên nợ Dư =
* Chỉ tiêu hệ số thu nợ
Hệ số thu nợ cao cho thấy cơng tác thu nợ đang tiến triển tốt, RRTD thấp. Chỉ
tiêu này còn biểu hiện khả năng thu hồi nợ của ngân hàng từ việc cho khách hàng vay.
%100x
vay cho số Doanh
nợ thu số Doanh
nợ thu số Hệ =
* Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Vòng quay vốn tín dụng dùng để đo lường tốc độ ln chuyển vốn của tín dụng
ngân hàng, nó cho thấy thời gian thu hồi nợ nhanh hay chậm. Nếu vòng quay vốn tín
dụng nhanh, tức việc đưa vốn vào sản xuất, kinh doanh của ngân hàng đạt hiệu quả cao.
quân bìnhnợ Dư
nợ thu số Doanh
dụng tín vốn quay Vòng =
1.2.4.3 Phương pháp quản lý rủi ro tín dụng.
Thực hiện đúng các quy định của pháp luật về cho vay, bảo lãnh, cho th tài
chính, chiết khấu, bao thanh tốn và bảo đảm tiền vay. Xem xét và quyết định việc cho
vay có bảo đảm bằng tài sản hoặc khơng có bảo đảm bằng tài sản, cho vay có bảo đảm
bằng tài sản hình thành từ vốn vay, tránh các vướng mắc khi xử lý tài sản bảo đảm để
thu hồi nợ vay. Đặc biệt chú trọng thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng,
khơng để nợ xấu gia tăng.
Phải tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành các ngun tắc, thủ tục cho
vay và cấp tín dụng khác, tránh xảy ra sự cố gây thất thốt tài sản; sắp xếp lại tổ chức bộ
10
máy, tăng cường cơng tác đào tạo cán bộ để đáp ứng u cầu kinh doanh ngân hàng
trong điều kiện hội nhập quốc tế.
Xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh,
đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng.
Thực hiện chính sách quản lý RRTD, mơ hình giám sát RRTD, phương pháp xác
định và đo lường RRTD có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng
trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và
quản lý nợ của TCTD
Thực hiện các quy định bảo đảm kiểm sốt rủi ro và an tồn hoạt động tín dụng:
+ Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các quy chế, quy trình nội bộ về quản
lý rủi ro; trong đó đặc biệt chú trọng việc xây dựng chính sách khách hàng vay vốn, sổ
tay tín dụng, quy định về đánh giá, xếp hạng khách hàng vay, đánh giá chất lượng tín
dụng và xử lý các khoản nợ xấu.
+ Mở rộng tín dụng trung và dài hạn ở mức thích hợp, đảm bảo cân đối thời hạn
cho vay với thời hạn của nguồn vốn huy động.
+ Thực hiện đúng quy định về giới hạn cho vay, bảo lãnh, cho th tài chính, bao
thanh tốn đối với một khách hàng và các tỷ lệ an tồn hoạt động kinh doanh.
Đối với các trường hợp chây ỳ trả nợ vay, các TCTD cần áp dụng các biện pháp
kiên quyết, đúng pháp luật để thu hồi nợ vay, kể cả việc xử lý tài sản thế chấp, cầm cố
và bảo lãnh, khởi kiện lên cơ quan tòa án.
Phân tán rủi ro trong cho vay: khơng dồn vốn cho vay q nhiều đối với một
khách hàng hoặc khơng tập trung cho vay q nhiều vào một ngành, lĩnh vực kinh tế có
rủi ro cao.
Thực hiện tốt việc thẩm định khách hàng và khả năng trả nợ trước khi quyết định
tín dụng.
Mua bảo hiểm cho các khoản tiền gửi, tiền vay.
Phải có chính sách tín dụng hợp lý và duy trì các khoản dự phòng để đối phó với
rủi ro.
Trước khi cho khách hàng vay, NH phải xem xét các điều kiện cơ bản như là:
Khả năng trả nợ của khách hàng so với mức cho vay; trị giá tài sản đảm bảo so với mức
11
cho vay; giới hạn tổng dư nợ cho vay một khách hàng, một nhóm khách hàng có liên
quan;….
1.2.5 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của các nước
* Quản lý RRTD bằng biện pháp trích lập dự phòng.
Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín dụng.
Việc trích lập dự phòng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào khả năng
trả nợ trong q khứ của khách hàng. Các nước chia sẻ kinh nghiệm rằng họ áp dụng
các ngun tắc dự phòng khác nhau dựa theo việc phân loại nợ vay có khả năng gây tổn
thất ở mức độ khác nhau.
- Hồng Kơng: xếp loại rủi ro cho khách hàng và trích lập dự phòng tương ứng.
- Hàn Quốc: các ngun tắc dự phòng phân lập theo loại tín dụng.
- Singapore: dự phòng tổn thất khoản vay ước tính từ danh mục vay được áp
dụng cho các khoản vay tiêu dùng.
- Thái Lan: phân loại khoản vay được đưa vào luật. Các cơ quan giám sát ngân
hàng có quyền u cầu trích lập dự phòng cho các khoản vay cần chú ý.
- Columbia: dự phòng cho tín dụng tiêu dùng, thương mại, cầm cố thế chấp và tín
dụng nhỏ theo thời hạn khoản vay từ 1-18 tháng.
* Quản lý RRTD bằng biện pháp tn thủ những ngun tắc tín dụng thận trọng.
- Hồng Kơng: giới hạn cho vay các đối tác ở mức 5% giá trị ròng doanh nghiệp.
Tổng dư nợ vay cho các đối tác khơng vượt q 10% vốn tự có ngân hàng.
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay cổ đơng ở mức 25% vốn tự có ngân hàng hoặc tỷ
lệ mà họ sở hữu. Giới hạn cho vay các đối tác liên quan ở mức 10% vốn tự có ngân
hàng.
- Singapore: ngân hàng khơng được phép tham gia vào các hoạt động phi tài
chính. Cũng khơng được phép đầu tư hơn 10% vốn vào các cơng ty hoạt động phi tài
chính. Mức đầu tư vốn vào một cơng ty đơn lẻ giới hạn ở 2% vốn tự có ngân hàng.
Tổng vốn đầu tư giới hạn ở 10% vốn tự có ngân hàng.
- Thái Lan: giới hạn đầu tư ở mức 10% vốn khách vay và 20% vốn của ngân
hàng. Giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng ở mức 5% vốn ngân hàng, 50% giá trị
ròng của doanh nghiệp và 25% giá trị nợ.
12
- Columbia: giới hạn cho vay cho nhóm khách hàng liên quan 10% vốn tự
có. Mở rộng tới 25% nếu có tài sản đảm bảo tốt.
* Quản lý RRTD bằng biện pháp đặt ra hạn mức cho vay
Phòng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động được xem là thường xun
của ngân hàng các nước trong việc quản lý danh mục tín dụng của mình. Biện pháp sử
dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên vốn tự có của ngân hàng đối với khách
hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay:
- Hồng Kơng: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự có của NH.
- Hàn Quốc: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 20% vốn tự có của ngân
hàng và giới hạn cho vay nhóm khách hàng ở mức 25% vốn tự có của ngân hàng.
- Singapore và Thái Lan: giới hạn cho vay khách hàng đơn lẻ ở mức 25% vốn tự
có của ngân hàng.
Columbia: giới hạn vay ở mức 40% giá trị ròng của khách hàng vay.
* Quản lý RRTD bằng biện pháp kiểm tra, giám sát
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động thường xun được thực hiện trước khi
cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay:
- Hồng Kơng: sử dụng mơ hình CAMEL (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh
khoản) để đánh giá.
- Hàn Quốc: sử dụng mơ hình CAMELS (vốn, tài sản, quản lý, thu nhập, thanh
khoản và thử nghiệm chịu đựng cực điểm). (Capital, Assets, Management, Earnings,
Liquidity and Stress testing)
- Singapore: kiểm tra trong q trình phát vay, báo cáo hàng tháng và hàng q.
- Thái Lan: kiểm tra trong q trình phát vay và sau khi cho vay. Giám sát hệ số
đủ vốn dự báo. Có hệ thống báo cáo định kỳ.
- Columbia: kiểm tra trong q trình phát vay, kiểm tra bởi Ủy ban giám sát NH.
Kết luận chương 1:
Đề tài đã hệ thống hóa cơ sở lý luận những vấn đề cơ bản về tín dụng và rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Đề tài đã nghiên cứu bản chất, các
hình thức tín dụng, ngun nhân rủi ro tín dụng, chỉ ra ảnh hưởng của tín dụng đối với
ngân hàng và nền kinh tế, nêu ra một số phương pháp phân tích RRTD. Đồng thời đề tài
13
cũng nêu ra một số bài học kinh nghiệm quản lý RRTD của một số nước. Những
nội dung này là cơ sở lý luận quan trọng để tác giả nghiên cứu chương 2.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét