Thứ Tư, 22 tháng 1, 2014

Hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Nhựa cao cấp Hàng không.DOC

Luận văn tốt nghiệp 5 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
2. Tiêu thụ thành phẩm, ý nghĩa và yêu cầu quản lý:
Sản xuất nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời và cung cấp cho tiêu dùng.
Chính vì vậy, các doanh nghiệp không chỉ sản xuất ra sản phẩm mà còn phải tổ chức
tiêu thụ chúng trên thị trờng.
Tiêu thụ sản phẩm chính là quá trình thực hiện giá trị hàng hoá. Thông qua
tiêu thụ, hàng hoá đợc chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Đối với nền kinh tế nói chung và từng doanh nghiệp nói riêng, việc thực hiện
tốt quá trình tiêu thụ có ý nghĩa vô cùng quan trọng:
Thứ nhất, qua đó doanh nghiệp sẽ thu hồi đợc vốn để bù đắp chi phí sản xuất
đã bỏ ra và tạo điều kiện phát triển.
Thứ hai, tiêu thụ còn góp phần ổn định tình hình tài chính, nâng cao đời sống
của nhiều ngời lao động trong doanh nghiệp.
Thứ ba, thực hiện tốt quá trình tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập của doanh
nghiệp do đó cũng làm tăng nguồn thu ngân sách cho Nhà nớc thông qua việc thực
hiện nghĩa vụ nộp thuế, đảm bảo cân đối giữa sản xuất và tiêu dùng trong toàn bộ
nền kinh tế và cân đối sản xuất giữa các ngành.
Xuất phát từ ý nghĩa trên, đòi hỏi công tác tiêu thụ thành phẩm phải đợc quản
lý một cách chặt chẽ. Cụ thể:
- Phải nắm bắt, theo dõi chặt chẽ từng phơng thức bán hàng, từng thể thức
thanh toán sao cho phù hợp với từng thị trờng, từng khách hàng để thúc đẩy quá
trình tiêu thụ và đôn đốc việc thu hồi vốn.
- Phải nắm bắt đợc sự vận động của từng loại thành phẩm trong quá trình
nhập, xuất, tồn kho trên các chỉ tiêu số lợng, chất lợng và giá trị.
- Tính toán, xác định đúng đắn kết quả tiêu thụ và thực hiện nghiêm túc cơ
chế phân phối lợi nhuận.
Ngoài ra doanh nghiệp còn phải làm tốt công tác thăm dò, nghiên cứu thị tr-
ờng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng cũng nh tìm kiếm mở rộng thị trờng
tiêu thụ cả trong và ngoài nớc
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Luận văn tốt nghiệp 6 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
3. Vai trò, nhiệm vụ hạch toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm
Đối với một doanh nghiệp tổ chức tốt công tác hạch toán thành phẩm và tiêu
thụ thành phẩm sẽ tạo điều kiện để sản xuất phát triển, từng bớc hạn chế đợc sự thất
thoát thành phẩm, phát hiện ra những thành phẩm chậm luân chuyển để có biện
pháp xử lý thích hợp, thúc đẩy quá trình tuần hoàn vốn.
Từ những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ cung cấp, chủ doanh
nghiệp có thể đánh giá đợc mức độ hoàn thành kế hoạch về sản xuất, giá thành tiêu
thụ và lợi nhuận. Dựa vào đó chủ doanh nghiệp có thể tìm ra các biện pháp tối u
đảm bảo duy trì sự cân đối thờng xuyên giữa các yếu tố đầu vào và đầu ra.
Từ số liệu của báo cáo tài chính do kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành
phẩm cung cấp, Nhà nớc có thể nắm đợc tình hình tài chính và kết quả kinh doanh
của từng doanh nghiệp từ đó thực hiện chức năng quản lý và kiểm soát vĩ mô nền
kinh tế. Đồng thời cũng qua những số liệu đó, Nhà nớc có thể kiểm tra, kiểm soát
việc chấp hành luật pháp về kinh tế tài chính nói chung và thực hiện nghĩa vụ nộp
thuế với Nhà nớc, nghĩa vụ tài chính đối với các bên có tham gia quan hệ kinh tế nói
riêng.
Với những số liệu của kế toán thành phẩm và tiêu thụ thành phẩm, họ có thể
biết đợc khả năng sản xuất và tiêu thụ có mối quan hệ mật thiết với nhau, bổ sung
cho nhau. Kế toán thành phẩm có chính xác và kịp thời, phản ánh rõ ràng tình hình
nhập xuất thì kế toán tiêu thụ mới phản ánh và giám đốc đợc kịp thời doanh thu tiêu
thụ, tình hình thanh toán tiền hàng, thanh toán với ngân sách Nhà nớc và xác định
chính xác kết quả tiêu thụ. Ngợc lại, tổ chức tốt kế toán tiêu thụ sẽ tạo điều kiện cho
kế toán thành phẩm thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.
Nhận thức đợc mối quan hệ chặt chẽ đó và để thực sự là công cụ quản lý thì
kế toán thành phẩm và tiêu thụ phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình nhập kho và xuất kho thành phẩm,
các nghiệp vụ khác có liên quan đến việc tiêu thụ thành phẩm nhằm đánh giá chính
xác kết quả sản xuất của doanh nghiệp
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Luận văn tốt nghiệp 7 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
- Phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xuất bán thành phẩm; tính chính xác
các khoản bị giảm trừ và thanh toán với ngân sách các khoản thuế phải nộp.
- Tính toán chính xác các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ thành
phẩm.
- Xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ sản phẩm.
II. Hạch toán thành phẩm trong các doanh nghiệp
sản xuất
1. Tính giá thành phẩm
Nh chúng ta đã biết, thành phẩm là tài sản lu động của doanh nghiệp, là một
trong những chỉ tiêu quan trọng của Bảng cân đối kế toán và có ảnh trực tiếp đến
Báo cáo kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, kế toán phải lựa chọn phơng
pháp tính giá cho phù hợp và đúng đắn. Đặc biệt, phơng pháp tính giá phải áp dụng
nhất quán trong suốt kỳ hạch toán, nếu có sự thay đổi doanh nghiệp phải có giải
trình cụ thể.
1.1. Thành phẩm nhập kho
Thành phẩm nhập kho phải đợc phản ánh theo giá thực tế. Giá thực tế của
thành phẩm nhập kho đợc xác định phù hợp với từng nguồn nhập:
- Giá thực tế của thành phẩm nhập kho do các bộ phận sản xuất chính và phụ
của đơn vị sản xuất ra phải đợc đánh giá theo giá thành công xởng thực tế, bao gồm:
chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất
chung.
- Trờng hợp thành phẩm thuê ngoài gia công, giá thành thực tế bao gồm toàn
bộ các chi phí liên quan đến việc gia công (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí
thuê gia công và các chi phí khác: vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt ).
Ngoài ra, tuỳ thuộc vào cách tính thuế GTGT mà giá trị thực tế thành phẩm
nhập kho cũng đợc xác định khác nhau:
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ thì các chi
phí nêu trên không bao gồm thuế GTGT.
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Luận văn tốt nghiệp 8 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
- Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp thì các chi
phí nêu trên bao gồm cả thuế GTGT.
1.2. Thành phẩm xuất kho
Thành phẩm xuất kho cũng phải đợc tính theo giá thực tế. Giá thực tế thành
phẩm xuất kho đợc tính theo nhiều phơng pháp khác nhau. Mỗi phơng pháp đều có
u nhợc điểm riêng và điều kiện áp dụng nhất định. Do vậy, các doanh nghiệp phải
căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng trình độ nghiệp vụ
của cán bộ kế toán, yêu cầu quản lý cũng nh điều kiện trang thiết bị để lựa chọn ph-
ơng pháp thích hợp. Hiện nay, theo chế độ kế toán hiện hành , giá thực tế của thành
phẩm xuất kho có thể đợc tính theo một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp giá thực tế đích danh: Theo phơng pháp này, thành phẩm
nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó và không quan tâm đến thời gian
nhập xuất.
Phơng pháp này có u điểm là tính chính xác cao nhng lại có nhợc điểm là
khối lợng công việc nhiều, đòi hỏi việc quản lý thành phẩm phải riêng rẽ theo từng
lô thành phẩm, theo từng lần nhập kho. Do vậy, phơng pháp này chỉ áp dụng đối với
doanh nghiệp sản xuất mặt hàng có giá trị cao và có tính tách biệt nh vàng, bạc, kim
loại quý hiếm
- Phơng pháp giá đơn vị bình quân: Theo phơng pháp này, giá thực tế
thành phẩm xuất kho trong kỳ đợc tính theo công thức sau:
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
=
Số lợng thành
phẩm xuất kho
x
Giá đơn vị
bình quân
Khi sử dụng giá đơn vị bình quân, có thể sử dụng dới ba dạng:
+ Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ:
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá trị thực tế thành phẩm tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Số lợng thành phẩm thực tế tồn đầu kỳ
và nhập trong kỳ
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Luận văn tốt nghiệp 9 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ đợc xác định sau khi kết thúc kỳ hạch toán
(tháng, quý) nên có thể ảnh hởng đến công tác quyết toán. Tuy nhiên, cách tính này
đơn giản, ít tốn công sức do đó chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng
loại thành phẩm, nhng số lần nhập, xuất của mỗi loại nhiều.
+ Giá đơn vị bình quân cuối kỳ trớc:
Trị giá thực tế của thành phẩm xuất dùng kỳ này sẽ tính theo giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc. Phơng pháp này dơn giản, dễ làm, bảo đảm tính kịp thời của số
liệu kế toán tuy nhiên độ chính xác không cao vì không tính đến sự biến động của
giá cả kỳ này.
Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trớc
=
Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
cuối kỳ trớc (hoặc đầu kỳ này)
Số lợng thành phẩm thực tế tồn kho
cuối kỳ trớc (hoặc đầu kỳ này)
+ Giá đơn vị bình quân sau mỗi lần nhập:
Phơng pháp này vừa đảm bảo tính kịp thời của số liệu kế toán vừa phản ánh
đợc tình hình biến động của giá cả. Tuy nhiên, khối lợng tính toán lớn, tốn nhiều
công sức bởi vì, cứ sau mỗi lần nhập kho thành phẩm, kế toán lại phải tiến hành tính
toán lại giá bình quân:
Giá đơn vị bình quân
sau mỗi lần nhập
=
Giá trị thực tế thành phẩm tồn kho
sau mỗi lần nhập
Số lợng thành phẩm thực tế tồn kho
sau mỗi lần nhập
Phơng pháp này chỉ sử dụng đợc ở những doanh nghiệp có ít chủng loại
thành phẩm và số lần nhập của mỗi loại không nhiều.
- Phơng pháp nhập trớc, xuất trớc (FIFO): Theo phơng pháp này, giả thiết
thành phẩm nào nhập trớc sẽ xuất trớc, xuất hết số nhập trớc mới xuất đến số nhập
sau theo giá thực tế của từng số thành phẩm xuất. Nói cách khác, cơ sở của phơng
pháp này là giá thực tế của thành phẩm nhập kho trớc sẽ đợc dùng làm giá để tính
giá thực tế của thành phẩm xuất kho trớc. Do vậy, giá trị thành phẩm tồn kho cuối
kỳ sẽ là giá thực tế của số thành phẩm nhập kho lần cuối cùng trong kỳ.
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Luận văn tốt nghiệp 10 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Phơng pháp này có u điểm là cho phép kế toán có thể tính giá thành phẩm
xuất kho kịp thời. Tuy nhiên, phải hạch toán chi tiết thành phẩm tồn kho theo từng
loại giá nên tốn nhiều công sức. Ngoài ra phơng pháp này làm cho chi phí kinh
doanh của doanh nghiệp không phản ứng kịp thời với giá cả thị trờng. Cho nên ph-
ơng pháp chỉ thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại thành phẩm và số
lần nhập kho không nhiều.
- Phơng pháp nhập sau, xuất trớc (LIFO): Theo phơng pháp này, thành
phẩm đợc tính giá thực tế xuất kho trên cơ sở giả định là lô thành phẩm nào nhập
vào kho sau sẽ đợc xuất dùng trớc, vì vậy việc tính giá xuất của thành phẩm đợc làm
ngợc lại với phơng pháp nhập trớc, xuất trớc.
Về cơ bản u, nhợc điểm và điều kiện vận dụng của phơng pháp nhập sau,
xuất trớc cũng giống nh phơng pháp nhập trớc, xuất trớc, nhng sử dụng phơng pháp
nhập sau, xuất trớc giúp cho chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phản ứng kịp thời
với giá cả thị trờng.
2. Hạch toán chi tiết thành phẩm
Hạch toán chi tiết thành phẩm là việc hạch toán kết hợp giữa thủ kho và
phòng kế toán trên cùng cơ sở các chứng từ nhập, xuất kho; nhằm đảm bảo theo dõi
chặt chẽ số hiện có và tình hình biến động từng loại thành phẩm về số lợng và giá
trị. Các doanh nghiệp phải tổ chức hệ thống chứng từ, mở các sổ kế toán chi tiết và
vận dụng phơng pháp hạch toán chi tiết phù hợp để góp phần tăng cờng quản lý
thành phẩm.
2.1 Chứng từ kế toán sử dụng:
Chứng từ kế toán sử dụng để phản ánh sự biến động và số hiện có của thành
phẩm bao gồm:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01- VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- VT- 3LL)
- Thẻ kho (Mẫu 06- VT)
- Biên bản kiểm kê vật t, thành phẩm, hàng hoá (Mẫu 08- VT)
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Luận văn tốt nghiệp 11 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Đối với các chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo đúng quy định về
mẫu biểu, nội dung, phơng pháp lập, ngời lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính
hợp lý, hợp pháp của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh.
Ngoài các chứng từ bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định của nhà nớc,
các doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ hớng dẫn:
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức (Mẫu 04- VT)
- Biên bản kiểm nghiệm (Mẫu 05- VT)
- Phiếu báo vật t còn lại cuối kỳ (Mẫu 07- VT)
2.2. Các phơng pháp hạch toán chi tiết thành phẩm
Việc hạch toán chi tiết phải đợc thực hiện theo từng loại thành phẩm, từng
kho thành phẩm và tiến hành đồng thời ở hai nơi là ở kho và phòng kế toán.
Tuỳ theo đặc điểm và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp có thể áp dụng một
trong ba phơng pháp sau:
- Phơng pháp thẻ song song
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Phơng pháp sổ số d
2.2.1. Phơng pháp thẻ song song
Nội dung:
+ ở kho: Thủ kho ghi chép sự biến động nhập, xuất, tồn kho thành phẩm về
mặt số lợng trên Thẻ kho. Thẻ kho đợc mở cho từng kho, từng thứ thành phẩm. Cuối
tháng, thủ kho phải tiến hành cộng nhập, xuất tính ra số tồn trên từng thẻ.
+ ở phòng kế toán: Kế toán thành phẩm ghi chép sự biến động nhập, xuất,
tồn kho thành phẩm theo chỉ tiêu hiện vật và giá trị trên Sổ (thẻ) chi tiết thành phẩm,
mỗi chứng từ đợc ghi một dòng.
Cuối tháng, kế toán lập Bảng kê nhập- xuất- tồn, sau đó đối chiếu:
- Đối chiếu sổ kế toán chi tiết với thẻ kho của thủ kho.
- Đối chiếu số liệu dòng tổng cộng trên Bảng kê nhập- xuất- tồn với số liệu
trên sổ kế toán tổng hợp.
- Đối chiếu số liệu trên sổ kế toán chi tiết với số liệu kiểm kê thực tế.
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Luận văn tốt nghiệp 12 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
Trình tự sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 1)

Ghi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
Sơ đồ 1: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp thẻ song song
+ Ưu điểm: Ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu
+ Nhợc điểm: Việc ghi chép giữa kho và phòng kế toán có sự trùng lặp về chỉ
tiêu số lợng, khối lợng ghi chép còn nhiều.
+ Điều kiện vận dụng: Thích hợp với các doanh nghiệp có ít chủng loại thành
phẩm, việc nhập, xuất diễn ra không thờng xuyên. Đặc biệt trong điều kiện doanh
nghiệp đã làm kế toán máy thì phơng pháp này vẫn áp dụng cho những doanh
nghiệp có nhiều chủng loại thành phẩm và nhập xuất diễn ra thờng xuyên. Do đó, xu
hớng phơng pháp này sẽ đợc áp dụng ngày càng rộng rãi.
2.2.2. Phơng pháp Sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung:
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Phiếu xuấtPhiếu nhập
Sổ kế toán chi tiết
Thẻ kho
Bảng kê N-X-T
thành phẩm
Sổ cái
Luận văn tốt nghiệp 13 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
+ ở kho: Thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép giống nh phơng pháp thẻ
song song.
+ ở phòng kế toán: Kế toán ghi chép tình hình nhập xuất thành phẩm trên Sổ
đối chiếu luân chuyển. Sổ này đợc mở cho cả năm và đợc ghi một lần vào cuối
tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát sinh trong tháng. Mỗi loại thành
phẩm đợc ghi một dòng trên sổ.
Việc đối chiếu số liệu đợc tiến hành nh phơng pháp thẻ song song
Trình tự ghi sổ đợc khái quát theo sơ đồ sau: (Sơ đồ 2)
Sơ đồ 2: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp
Sổ đối chiếu luân chuyển
+ Ưu điểm: Giảm nhẹ khối lợng công việc ghi chép của kế toán.
+ Nhợc điểm: vì dồn công việc ghi sổ, kiểm tra đối chiếu vào cuối kỳ, nên
trong trờng hợp số lợng chứng từ nhập xuất của từng loại thành phẩm khá nhiều thì
công việc kiểm tra đối chiếu sẽ gặp nhiều khó khăn và hơn nữa là ảnh hởng đến tiến
độ thực hiện các khâu kế toán khác.
+ Điều kiện vận dụng: Phơng pháp này chỉ thích hợp với các doanh nghiệp có
nhiều chủng loại thành phẩm và số lợng chứng từ nhập xuất ít, kế toán vật t kiêm
nhiệm nhiều việc do đó cha có điều kiện ghi chép theo dõi tình hình nhập xuất hàng
ngày. Phơng pháp này ít đợc áp dụng trong thực tế
2.2.3. Phơng pháp Sổ số d
Nội dung:
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Bảng kê nhập
Sổ ĐCLC
Bảng kê xuất
Sổ tổng hợp
Luận văn tốt nghiệp 14 GVHD: TS. Trần Nam Thanh
+ ở kho: Thủ kho tiến hành ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm vào Thẻ kho về mặt hiện vật. Cuối kỳ, thủ kho còn phải ghi lợng thành phẩm
tồn kho từ Thẻ kho vào Sổ số d.
+ ở phòng kế toán: Kế toán chỉ theo dõi sự biến động nhập, xuất, tồn kho về
gía trị trên Bảng kê luỹ kế Nhập - Xuất Tồn (Bảng này đợc mở theo từng kho).
Cuối kỳ, tiến hành tính tiền trên Sổ số d do thủ kho chuyển đến và đối chiếu tồn kho
từng thứ thành phẩm trên Sổ số d với tồn kho trên Bảng kê luỹ kế Nhập- Xuất- Tồn.
Và từ bảng này để đối chiếu với sổ kế toán tổng hợp và thành phẩm.
Trình tự ghi sổ: (Sơ đồ 3)
+ Ưu điểm: Phơng pháp này tránh đợc việc ghi chép trùng lắp và dàn đều
công việc ghi sổ trong kỳ, nên không bị dồn việc vào cuối kỳ.
+ Nhợc điểm: Việc kiểm tra, đối chiếu và phát hiện sai sót gặp nhiều khó
khăn, vì vậy, phơng pháp này đòi hỏi nhân viên kế toán và thủ kho phải có trình độ
chuyên môn cao.
+ Điều kiện vận dụng: Phơng pháp này phù hợp với những doanh nghiệp có
nhiều chủng loại thành phẩm, mật độ nhập xuất thờng xuyên, thủ kho chỉ quản lý ít
kho và đợc tổ chức kho chuyên dùng. Thích hợp với những doanh nghiệp có quy mô
lớn.
Sơ đồ 3: Hạch toán chi tiết thành phẩm theo phơng pháp Sổ số d
3. Hạch toán tổng hợp thành phẩm
3.1. Tài khoản sử dụng
Lê Thị Thanh Thuỷ Kế toán 42C

Thẻ kho
Phiếu nhập kho
Sổ số dư
Phiếu xuất kho
Phiếu giao nhận
chứng từ nhập
Bảng kê luỹ kế
N-X-T
Phiếu giao nhận
chứng từ xuất
Sổ tổng
hợp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét