Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Giải pháp tăng cường công tác huy động vốn tại Chi nhánh NH ĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh

1.2. Vốn huy động
Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong ngân hàng. Nó là những giá
trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân trong
xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu với nguồn vốn
này và phải có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc lẫn lãi khi chủ sở hữu có nhu
cầu rút vốn.Vốn này luôn biến động nên ngân hàng không được sử dụng hết mà phải
có dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
Vốn huy động của NHTM chủ yếu bao gồm: Nhận tiền gửi của các tổ chức
kinh tế (tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn), huy động từ các tầng lớp dân
cư (tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu) và nguồn vốn đi vay.
1.3. Vốn đi vay
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn vay và đối
tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước hoặc nước
ngoài nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
1.4. Vốn khác
Ngoài các hình thức huy động vốn trên thì ngân hàng có thể huy động từ:
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá
trình làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN do tài trợ, uỷ thác
đầu tư, làm đại lý, để cấp phát và cho vay các công trình tập trung trọng điểm của
Nhà nước.
2. Các hình thức huy động vốn của NHTM.
2.1. Phân loại theo thời gian huy động
* Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ
hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm.
* Vốn trung hạn: Có thời gian huy động từ một năm đến ba năm. Nguồn vốn
này được các NHTM sử dụng để cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự
án đầu tư chiều sâu mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm mang lại hiệu
quả kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
Trang 5
* Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được
NHTM sử dụng vào nhiệm vụ đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế
của Đảng và Nhà nước như: đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự
án đổi mới thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy… Lãi suất mà NHTM phải trả
cho chủ sở hữu nguồn vốn này thường rất cao.
2.2. Phân loại theo đối tượng huy động
* Huy động từ các tổ chức kinh tế: Với tư cách là trung tâm thanh toán, các
NHTM thực hiện việc mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho các khách hàng. Từ đó
một khối lượng tiền khổng lồ được chuyển qua các NHTM để thực hiện chức năng
thanh toán của nó theo yêu cầu của chủ tài khoản. Do đó sự đan xen giữa các khoản
phải thu và các khoản phải trả, cho nên hệ thống tài khoản thanh toán của ngân hàng
luôn hình thành một số dư tiền gửi nhất định và nó đã trở thành nguồn vốn huy động
có chi phí thấp, nếu biết khai thác sử dụng thì nguồn vốn này sẽ mang lại hiệu quả
rất lớn cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
* Huy động từ các tầng lớp dân cư: Mỗi một gia đình và cá nhân trong xã hội
đều có những khoản tiền tiết kiệm để dự phòng cho những nhu cầu chi dùng cho
tương lai. Khi xã hội càng phát triển thì khoản dự phòng này càng lớn. Nắm được
tình hình đó, các NHTM đã tìm mọi hình thức nhằm huy động tối đa các khoản tiết
kiệm này, từ đó tạo ra một nguồn vốn không nhỏ để đáp ứng nhu cầu vốn của nền
kinh tế và thu được lợi nhuận cho bản thân ngân hàng.
* Vốn vay từ NHNN và các tổ chức tín dụng khác: Đây là nguồn vốn mà
ngân hàng có được nhờ quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHNN, giữa các
NHTM với nhau và với các tổ chức tín dụng khác. Nguồn vốn này ngân hàng phải
chịu với chi phí cao hơn, vì vậy chỉ trong trường hợp ngân hàng thiếu vốn khả dụng
trong thời gian ngắn thì ngân hàng mới đi vay.
2.3. Huy động vốn từ tài khoản tiền gửi của khách hàng.
* Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng mà
không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này ngân hàng
chỉ phải trả với một mức lãi suất thấp. Bởi vì tiền gửi loại này rất biến động, khách
hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, do đó ngân hàng không chủ động sử dụng số vốn
Trang 6
này, ngân hàng phải dự trữ một số tiền đảm bảo để có thể thanh toán ngay khi khách
hàng có nhu cầu.
* Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân hàng có sự
thoả thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định vì ngân
hàng xác định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó ngân hàng có thể chủ
động sử dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. đối với
loại tiền gửi này, ngân hàng có rất nhiều loại thời hạn từ 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng…
mục đích là tạo cho khách hàng có được nhiều kỳ hạn gửi phù hợp với thời gian
nhàn rỗi của khoản tiền mà họ có. LãI suất tiền gửi có kỳ hạn cao hơn lãi suất tiền
gửi không kỳ hạn.
2.4. Huy động vốn bằng phát hành các giấy tờ có giá.
* Trái phiếu ngân hàng: Là một cam kết xác nhận nghĩa vụ trả nợ (cả gốc và
lãi) của ngân hàng phát hành đối với người chủ sở hữu trái phiếu. Mục đích của
ngân hàng khi phát hành trái phiếu là nhằm huy động vốn trung và dài hạn. Việc
phát hành trái phiếu, các NHTM chịu sự quản lý của NHNN, của các cơ quan quản
lý trên thị trường chứng khoán và có thể bị chi phối bởi uy tín của ngân hàng.
* Kỳ phiếu ngân hàng: Đây là loại giấy tờ có giá ngắn hạn (trong 1 năm). Nó
có đặc điểm giống như trái phiếu nhưng có thời gian ngắn hạn hơn trái phiếu, vì vậy
nó được sử dụng cho mục đích huy động vốn ngắn hạn của ngân hàng.
Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Nó là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ
ở một ngân hàng, người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận
đủ vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
3. Mối quan hệ giữa vốn và sử dụng vốn
Nguồn vốn và sử dụng vốn đó là hai quá trình hoạt động của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn của Ngân hàng là một chiến lược huy động vốn đúng đắn, phù
hợp với kế hoạch sử dụng vốn trong từng thời kỳ sẽ tạo điều kiện cho các NHTM
đạt được mục tiêu lợi nhuận tối đa và tăng trưởng nguồn vốn kinh doanh. Sự hài hoà
giữa huy động vốn và sử dụng vốn chính là công tác cân đối vốn của Ngân hàng.
Công tác cân đối vốn là hết sức quan trọng và cần thiết đối với bất kỳ ngân hàng
nào. Đó là một biện pháp nghiệp vụ, là một công cụ quản lý của nhà lãnh đạo ngân
hàng, thông qua bảng cân đối đa lập, các cán bộ ngân hàng xem xét, phân tích cơ
Trang 7
cấu, tỷ trọng các nguồn và từng khoản sử dụng để dự đoán nhu cầu vốn biến động
trong tương lai, từ đó có chính sách huy động vốn thích hợp.
III – CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NHTM
1.Nhân tố chủ quan
Đứng ở góc độ bản thân ngân hàng thì những nhân tố chủ quan luôn là những
nhân tố đóng vai trò quyết định. Có thể kể ra sau:
* Uy tín của ngân hàng: Với bất kỳ ai có tiền nhàn rỗi muốn gửi tiền vào một
ngân hàng nào đó thì vấn đề đầu tiên mà họ đặt câu hỏi: Liệu gửi vào đó có an toàn
không? Nếu uy tín của ngân hàng cao thì câu trả lời sẽ có ngay; nhưng uy tín của
ngân hàng còn chưa cao thì khách hàng sẽ lưỡng lự đắn đo, lựa chọn việc gửi tiền
vào ngân hàng nào có uy tín cao hơn.
* Chính sách khách hàng: Khi uy tín được lựa chọn khách hàng sẽ đánh giá
xem các chính sách khách hàng có ưu ái không? Có tiện ích gì không? Bạn sẽ gửi
tiền vào một ngân hàng khi ngân hàng đã có chương trình khuyến mại quà tặng cho
bạn. Đó là sở thích và mong muốn của khách hàng. Ngân hàng nào nhanh nhạy, thấu
đáo điều này thì sẽ giành được nhiều thị phần hơn.
* Chính sách Marketing: Đây là chính sách rất quan trọng đối với các loại
hình doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành ngân hàng hiện nay. Để khách hàng biết
đến mình, hiểu về những chính sách khách hàng … thì ngân hàng phải quảng cáo
mình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
* Chính sách lãi suất: Cũng là một nhân tố không kém phần quan trọng bởi vì
nếu ngân hàng có chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt và đảm bảo hiệu quả kinh
doanh của ngân hàng thì sẽ thu hút được nhiều khách hàng.
Bên cạnh những nhân tố trên thì những nhân tố như: trình độ công nghệ, thái
độ phục vụ khách hàng của cán bộ công nhân viên hay nhu cầu vốn của NHTM
trong từng thời kỳ cũng tác động không nhỏ tới tình hình huy động vốn của ngân
hàng.
2. Nhân tố khách quan.
Trang 8
Nhân tố khách quan là những nhân tố nằm ngoài ngân hàng, nhưng không có
nghĩa là nó không quan trọng. Bất kỳ một ngân hàng nào cũng không được xem nhẹ
nhân tố này. Đó là:
* Sự phát triển của nền kinh tế: Như ta đã biết mức độ tăng trưởng của nền
kinh tế quyết định đến thu nhập của các tổ chức cá nhân. Chính vì vậymột nền kinh
tế càng phát triển thì thu nhập của các tổ chức cá nhân càng lớn. Điều đó có nghĩa là
sẽ có một khoản tiền nhàn rỗi đưa vào tích luỹ bằng cách gửi vào ngân hàng. Đây là
yếu tố quyết định đến khả năng huy động vốn của ngân hàng.
* Chính sách của Nhà nước: NHTM là tổ chức chịu sự tác động lớn nhất bởi
các chính sách của Nhà nước. Ví như khi NHNN thay đổi chính sách lãi suất thì khả
năng huy động vốn của NHTM cũng thay đổi. “Khả năng huy động vốn luôn tỷ lệ
thuận với lãi suất tiền gửi”.
* Nhu cầu về vốn của nền kinh tế: Cũng là nhân tố khách quan khá quan
trọng. Bởi lẽ NHTM là trung gian tài chính tập trung vốn của nền kinh tế và phân
phối vốn cho nền kinh tế. Khi nhu cầu về vay vốn giảm dần thì khả năng huy động
vốn của ngân hàng cũng giảm.
Ngoài những nhân tố trên đây thì những nhân tố như thói quen sử dụng dịch
vụ ngân hàng của khách hàng hay cơ cấu dân cư, vị trí địa lý cũng phần nào tác
động đến khả năng huy động vốn của NHTM.
Như vậy qua những vấn đề trên cho thấy, công tác huy động vốn có vai trò
vô cùng quan trọng, đặc biệt đối với các nhà quản lý kinh doanh ngân hàng thì việc
mở rộng, tăng cưòng nguồn vốn huy động là vấn đề cần quan tâm hàng đầu vì mức
vốn tự có của ngân hàng so với tổng vốn huy động là rất nhỏ. Để cân đối được vốn
trong kinh doanh đảm bảo được cho sự tồn tại và phát triển đòi hỏi các nhà quản trị
kinh doanh ngân hàng luôn phải nghiên cứu nhu cầu thị trường, những nhân tố ảnh
hưởng đến nghiệp vụ huy động vốn để đưa ra các biện pháp, các hình thức huy động
vốn phù hợp vừa phát triển vừa đảm bảo mục đích kinh doanh có lợi nhuận.
Trang 9
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH
I – TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH
1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Đông Triều – Quảng Ninh
Cùng với sự ra đời của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Quảng Ninh,
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Đông Triều được thành lập theo quyết
định số 109 NH – QĐ ngày 17/12/1982 của Tổng Giám đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam (nay là Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam) với nhiệm vụ chính là
cấp phát và cung ứng tín dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản để đáp ứng nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện Đông Triều.
Theo Quyết định số 44/QĐ-TTCB ngày 15/5/1993 của Tổng giám đốc Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và Quyết định số 293/QĐ-NH9 ngày
18/11/1994 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về việc điều chỉnh chức
năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam, thì chi nhánh NHĐT
& PT Đông Triều - Quảng Ninh thực sự là một NHTM với chức năng kinh doanh
trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân hàng đối với các thành phần kinh tế
và dân cư trên địa bàn.
Trải qua 23 năm hình thành và phát triển, Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều
– Quảng Ninh không ngừng đổi mới các hoạt động kinh doanh, dịch vụ để thích ứng
với nền kinh tế thị trường.Bằng sự nỗ lực của toàn thể cán bộ công nhân viên, đồng
thời được sự chỉ đạo của NHĐT & PT Việt Nam, sự điều hành của NHNN tỉnh
Quảng Ninh và các ban ngành lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh, Chi nhánh đã tự đổi mới
để hoàn thiện và phát triển, mở rộng quy mô kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín
dụng và thanh toán.
2. Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng NInh.
Trang 10
Do tính chất đặc thù là Chi nhánh cấp hai, cho đến nay Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Đông Triều gồm 18 cán bộ công nhân viên, trong đó 1 Giám
đốc, 1 phó Giám đốc và 2 phòng nghiệp vụ: phòng Tín dụng kiêm thêm chức năng
là nguồn vốn, phòng Dịch vụ khách hàng kiêm thêm chức năng Kế toán, Kho quỹ,
Hành chính.
Bộ máy tổ chức của Chi nhánh còn đơn giản, gọn nhẹ, cán bộ công nhân viên
của Chi nhánh không ngừng tự trau dồi và nâng cao trình độ nghiệp vụ, luôn luôn ý
thức trách nhiệm, tâm huyết, tận tụy với công việc, không quản khó khăn, giờ giấc
nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu cầu của khách hàng và qua đó thực hiện thành
công kế hoạch kinh doanh của mình.
3. Khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT & PT
Đông Triều – Quảng Ninh.
Năm 2005 nền kinh tế nước ta phát triển với tốc độ cao nhất trong những năm
qua, cơ cấu kinh tế có những bước chuyển dịch tích cực, việc huy động các nguồn
vốn cho đầu tư phát triển đạt kết quả khá. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, nước ta
cũng phải đương đầu với những khó khăn, biến động phức tạp. Nhận thức được
điều đó, ngay từ đầu năm 2005, Chi nhánh đã xây dựng kế hoạch kinh doanh với tốc
độ tăng trưởng cao tất cả các mặt và đã đạt được những kết quả khá tốt so với năm
2004 như sau:
Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều –
Quảng Ninh trong năm 2004 – 2005.
(Đơn vị: triệu đồng)
Chỉ tiêu Năm 2004 Năm 2005 % 2005/2004
Tổng nguồn vốn 127.880 154.455 120.78%
1. Huy động vốn 122.000 146.000 119,67%
Trang 11
Ban giám đốc
Phòng tín dụng
Phòng dịch vụ khách hàng - Kế
toán - Kho quỹ - Hành chính.
Nội tệ 95.160 117.640 123,62%
Ngoại tệ 26.840 28.360 105,66%
2. Sử dụng vốn 120.000 130.000 108,33%
Ngắn hạn 35.000 30.000 85,71%
Trung, dài hạn 80.000 97.000 121,25%
Cho vay khác 500.000 300.000 60,00%
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp năm 2004 - 2005)
3.1. Hoạt động huy động vốn.
Nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, phục vụ cho việc phát triển kinh tế trên địa bàn huyện Đông Triều với phương
hướng chuyển dịch cơ cấu đầu tư, phát triển kinh tế nhiều thành phần, Chi nhánh
NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh đã tích cực thu hút các nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư và các tổ chức kinh tế. Năm 2005, nguồn vốn của Chi nhánh không
ngừng được tăng lên, cơ cấu nguồn vốn được cải thiện theo hướng tích cực. Tính
đến ngày 31/12/2005, tổng nguồn vốn huy động đạt 146 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
94,52% trong tổng nguồn vốn của Chi nhánh, tăng 19,67% so với năm trước, vượt
kế hoạch năm được giao 4 %. Trong đó thì VNĐ chiếm 80,58%, ngoại tệ chiếm
19,42% tổng nguồn vốn huy động,
Như vậy, nhìn một cách tổng thể công tác huy động vốn của Chi nhánh là khá
tốt. Đạt được kết quả trên là do nghiệp vụ huy động vốn với các loại tiền gửi được
áp dụng mức lãi suất linh hoạt, hấp dẫn, thu hút được khách hàng.Công tác thực
hiện thanh toán chuyển tiền điện tử nhanh, chính xác đã thu hút được nhiều doanh
nghiệp, cá nhân mở tài khoản tiền gửi tại Chi nhánh. Bên cạnh đó còn do sự cố gắng
phấn đấu và quyết tâm của tập thể cán bộ công nhân viên trong toàn Chi nhánh.
3.2. Hoạt động tín dụng.
Song song với nghiệp vụ huy động vốn thì nghiệp vụ cho vay đóng vai trò
quyết định trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Chi nhánh NHĐT
& PT Đông Triều – Quảng Ninh luôn nỗ lực trong việc kiềm chế tăng trưởng tín
dụng nóng, đầu tư tín dụng được chủ động và tăng trưởng một cách hợp lý đi đôi
với việc cải thiện, nâng cao chất lượng, thực hiện rà soát, sàng lọc, lựa chọn khách
hàng làm ăn có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo điều kiện tín dụng,
cho vay tiêu dùng nhằm phân tán rủi ro…Tiến hành phân loại lại nợ, xác định các
Trang 12
món có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi trong năm, Chi nhánh đã xây dựng cụ thể kế hoạch
triển khai xử lý nợ đối với những đối tượng có tiềm ẩn rủi ro để thu hồi nợ bằng
nhiều biện pháp. Nhờ đó dư nợ tín dụng của Chi nhánh tăng trưởng với khả năng có
thể kiểm soát, cơ cấu dư nợ đã từng bước chuyển đổi theo hướng tăng dần tỷ trọng
cho vay kinh té tư nhân, cho vay tiêu dùng.
Đến ngày 31/12/2005 dư nợ tín dụng đạt 130 tỷ đồng, tăng 8,33% so với năm
2004. Trong đó năm 2004: dư nợ cho vay ngắn hạn là 35 tỷ đồng, chiếm 29,16%
tổng dư nợ; dư nợ cho vay trung, dài hạn là 80 tỷ đồng, chiếm 66,67%. Đến năm
2005, tỷ lệ này đã được cải thiện: dư nợ cho vay trung, dài hạn là 97 tỷ đồng, chiếm
74,61%, tăng 21% so với năm trước.
3.3. Hoạt động dịch vụ
Trong năm qua, hoạt động dịch vụ ngân hàng không ngừng được mở rộng và
chất lượng ngày càng được nâng cao, mag lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ
vậy, thu nhập từ dịch vụ ngày càng tăng, mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng.
Tuy nhiên Chi nhánh vẫn chưa phát huy hết khả năng của mình trong việc cung ứng
cho khách hàng những dịch vụ tiện ích hơn.
II – THỰC TRẠNG CÔNG TÁC HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHĐT & PT
ĐÔNG TRIỀU – QUẢNG NINH
1.Cơ cấu nguồn vốn
Nhận thức đúng đắn vị trí, vai trò quan trọng của công tác nguồn vốn, Chi
nhánhNHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh luôn quan tâm tới công tác này, coi
tạo nguồn vốn là nhiệm vụ sống còn trong hoạt động kinh doanh dịch vụ ngân hàng.
Một ngân hàng sẽ không thể vững mạnh nếu không có nguồn vốn vững chắc ổn
định. Trong những năm qua, tập thể cán bộ công nhân viên toàn Chi nhánh đã cố
gắng nỗ lực trong việc huy động vốn như: đổi mới phong cách tác phong làm việc,
đơn giản hoá các thủ tục mở tài khoản cũng như thu chi tiết kiệm tạo tâm lý thoải
mái cho khách hàng khi đến gửi tiền, giao dịch tại ngân hàng, bên cạnh đó vẫn đảm
bảo tuân thủ chế độ nên công tác huy động vốn đã đạt kết quả đáng khích lệ.
Trang 13
Bảng 2 và biểu đồ 1 phản ánh rõ tỷ trọng và xu hướng phát triển của từng hình thức
huy động vốn.
Qua bảng và biểu đồ trên ta thấy công tác huy động vốn của Chi nhánh
NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh trong năm 2005 không ngừng tăng và tăng
mạnh, tổng nguồn vốn huy động bình quân năm 2005 là 146.000 triệu đồng, tăng
24.000 triệu đồng, tỷ lệ tăng 19,67% so với năm 2004.
Cơ cấu nguồn vốn huy động thay đổi theo hướng tỷ trọng tiền gửi doanh
nghiệp tăng. Đây là sự chuyển biến tích cực theo hướng có lợi cho hoạt động kinh
doanh chung của toàn Chi nhánh. Sự gia tăng nguồn vốn đã tạo đà và mở đường
thúc đẩy hoạt động kinh doanh của ngân hàng, tạo ra sức mạnh trong kinh doanh
giúp ngân hàng tăng trưởng lợi nhuận.
Trong những năm qua nguồn vốn của Chi nhánh huy động chủ yếu:
+ Huy động từ tiền gửi tiết kiệm dân cư.
+ Huy động từ tiền gửi các tổ chức kinh tế.
+ Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu.
2. Cơ cấu nguồn vốn huy động của Chi nhánh NHĐT & PT Đông Triều
– Quảng Ninh.
Nguồn vốn huy động tuỳ theo tiêu thức phân loại mà có cơ cấu khác nhau.
Các tiêu thức thương sử dụng là: đối tượng khách hàng, thời gian, loại tiền (VNĐ và
USD)
2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng khách hàng.(Số liệu dựa
vào bảng 2 và biểu đồ 1 ở trên)
* Tiền gửi tiết kiệm dân cư.
Đây là hình thức huy động truyền thống của các ngân hàng và luôn chiếm tỷ
trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn ( thường từ 65 – 70%), đặc biệt là nguồn vốn
tiền gửi trên 12 tháng chiếm tỷ trọng cao. Chính vì vậy sự biến động của nguồn vốn
này ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Hiện nay Chi
nhánh NHĐT & PT Đông Triều – Quảng Ninh huy động tiền gửi tiết kiệm cả VNĐ
và ngoại tệ dưới dạng tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn, thời hạn 3 tháng, 6 tháng,
Trang 14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét