Tiền lơng của ngời lao động do hai bên thoả thuận và đợc trả theo năng suất lao
động, hiệu quả và chất lợng công việc.
" Tiền lơng đợc hiểu là số tiền mà ngời lao động nhận đợc từ ngời sử dụng
lao động của họ thanh toán lại tơng ứng với số lợng và chất lợng lao động mà
họ đã tiêu hao trong quá trình tạo ra của cải cho xã hội."
Theo khái niệm trên thì tiền lơng không đơn thuần là giá cả sức lao động, nó đã
chỉ ra rõ mối quan hệ giữa ngời lao động và ngời sử dụng lao động đã thay đổi
chuyển từ hình thức bóc lột mua hàng hoá sang quan hệ hợp tác song phơng hai
bên cùng có lợi. Tiền lơng không những chịu sự chi phối của các quy luật của cơ
chế thị trờng hay luật pháp quốc gia mà còn đợc phân phối theo năng suất lao
động, chất lợng và hiệu quả công việc.
2. Các yêu cầu và chức năng của tiền l ơng:
2.1 Những yêu cầu trong tổ chức tiền l ơng:
Khi tổ chức tiền lơng trong doanh nghiệp cần phải đảm bảo các yêu cầu sau
đây:
Một là: Đảm bảo tái sản xuất sức lao động và không ngừng nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngời lao động.
Đây là một yêu cầu quan trọng nhằm thực hiện đúng chức năng vai trò của tiền
lơng. Yêu cầu này đặt ra tiền lơng cần phải đáp ứng đủ các nhu cầu thiết yếu của
ngòi lao động và gia đình họ, tiền lơng phải là khoản thu nhập chính ổn định thờng
xuyên lâu dài. Một phần đủ để họ chi trả những chi phí sinh hoạt tái sản xuất sức
lao động một phần dùng cho nâng cao chất lợng đời sống vật chất, tinh thần. Đảm
bảo đợc cho ngời lao động hăng say chú tâm vào công việc từ đó nâng cao năng
suất lao động, giảm thấp chi phí, hạ giá thành cho doanh nghiệp. Muốn vậy khi trả
lơng doanh nghiệp còn cần phải chú ý đến tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế
của ngời lao động vì đôi khi tiền lơng danh nghĩa và tiền lơng thực tế có khoảng
cách xa rời nhau. Tiền lơng danh nghĩa có thể là cao nhng trên thực tế vẫn không
5
đủ chi trả cho ngời lao động nuôi sống bản thân, tái sản xuất sức lao động (tiền l-
ơng thực tế quá thấp) và ngợc lại.
Hai là: Làm cho năng suất lao động không ngừng nâng cao.
Tiền lơng là đòn bẩy kinh tế quan trọng của doanh nghiệp đối với ngời lao
động, tạo cơ sở nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Yêu cầu này đặt ra nhằm
phát huy hết tác dụng của công cụ tiền lơng là đòn bẩy vật chất của doanh nghiệp
nó luôn luôn phải là động lực cho ngời lao động nâng cao năng suất lao động vơn
tới thu nhập cao hơn.Mặt khác đây cũng là yêu cầu đặt ra đối với sự phát triển nâng
cao trình độ và kỹ năng của ngòi lao động.
Ba là: Đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu tính công bằng cho ngời lao
động.
Tiền lơng luôn là mối quan tâm hàng đầu của mọi ngời lao động. Một hình
thức tiền lơng đơn giản rõ ràng dễ hiểu có tác động trực tiếp tới động cơ và thái độ
làm việc của ngòi lao động, đồng thời làm tăng hiệu quả của hoạt động quản lý,
nhất là quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp.
2.2 Chức năng của tiền l ơng:
Chức năng đòn bẩy cho doanh nghiệp:
Tiền lơng là động lực kích thích năng lực sáng tạo, tăng năng suất lao
động hiệu quả nhất. Bởi vì tiền lơng gắn liền quyền lợi thiết thực nhất đối với ngời
lao động, nó không chỉ thoả mãn về nhu cầu về vật chất đối mà còn mang ý nghĩa
khẳng định vị thế của ngòi lao động trong doanh nghiệp. Chính vì vậy khi tiền lơng
nhận đợc thoả đáng, công tác trả lơng của doanh nghiệp công bằng, rõ ràng sẽ tạo
ra động lực tăng năng suất lao động, từ đó lợi nhuận của doanh nghiệp đợc tăng
lên. Khi có lợi nhuận cao nguồn phúc lợi trong doanh nghiệp dành cho ngời lao
động nhiều hơn, nó là phần bổ sung cho tiền lơng làm tăng thu nhập và lợi ích cho
họ và gia đình họ tạo ra động lực lao động tăng khả năng gắn kết làm việc tăng
năng suất lao động, giảm chi phí sản xuất, xoá bỏ sự ngăn cách giữa những ngời sử
6
dụng lao động và ngời lao động tất cả hớng tới mục tiêu của doanh nghiệp đa sự
phát triển của doanh nghiệp lên hàng đầu.
Chức năng kích thích ngời lao động tăng năng suất lao động:
Khi xây dựng các hình thức trả lơng phải đảm bảo đợc yêu cầu này và
đồng thời đây cũng chính là chức năng của tiền lơng. Động lực cao nhất trong công
việc của ngời lao động chính là thu nhập (tiền lơng) vì vậy để có thể khuyến khích
tăng năng suất lao động chỉ có thể là tiền lơng mới đảm nhiệm chức năng này. Mặt
khác, hình thức quản trị ngày nay đợc áp dụng phổ biến là biện pháp kinh tế nên
tiền lơng càng phát huy đợc hết chức năng của mình tạo ra động lực tăng năng suất
lao động.
Chức năng tái sản xuất lao động:
Tiền lơng là thu nhập chính của ngời lao động, có thể nói đây chính là nguồn
nuôi sống ngời lao động và gia đình họ, vì vậy tiền lơng trả cho ngời lao động phải
đảm bảo tái sản xuất sức lao động và nâng cao chất lợng lao động. Thực hiện tốt
chức năng này của tiền lơng giúp doanh nghiệp có nguồn lao động ổn định đạt
năng suất cao.
3. Các nguyên tắc cơ bản tổ chức thực hiện trả l ơng trong doanh nghiệp:
Nguyên tắc 1: Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau trong
doanh nghiệp: Đây là nguyên tắc đảm bảo sự công bằng, tránh sự bất bình đẳng
trong công tác trả lơng. Nguyên tắc này phải đợc thể hiện trong các thang lơng,
bảng lơng và các hình thức trả lơng trong doanh nghiệp.
Nguyên tắc 2: Đảm bảo năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình
quân: Trong doanh nghiệp tiền lơng là yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh; nguyên
tắc này đảm bảo cho doanh nghiệp có hiệu quả trong công tác sử dụng tiền lơng
làm đòn bẩy, thể hiện lên hiệu quả trong sử dụng chi phí của doanh nghiệp.
Nguyên tắc 3: Phân phối theo số lợng và chất lợng lao động:
7
Nguyên tắc này đòi hỏi doanh nghiệp tránh tình trạng xây dựng các hình thức lơng
phân phối bình quân, vì nh thế sẽ tạo ra sự ỷ lại và sức ỳ của ngòi lao động trong
doanh nghiệp.
Nguyên tắc 4: Đảm bảo mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao
động trong các điều kiện khác nhau.
Nguyên tắc này làm căn cứ cho doanh nghiệp xây dựng tổ chức thực hiện công tác
tiền lơng công bằng hợp lý trong doanh nghiệp. Nhằm đảm bảo cho công nhân yên
tâm trong sản xuất trong những điều kiện làm việc khó khăn, môi trờng độc hại
II. Các hình thức trả l ơng:
Ngày nay trong các doanh nghiệp, các công ty do có sự khác nhau về đặc
điểm sản xuất kinh doanh nên các hình thức trả lơng thờng áp dụng không giống
nhau.
Thờng thì có hai hình thức đợc áp dụng là :
- Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
- Hình thức trả lơng theo thời gian.
1. Hình thức trả l ơng theo sản phẩm :
Hình thức trả lơng theo sản phẩm đợc áp dụng trong các xí nghiệp sản xuất
kinh doanh, tiền lơng theo sản phẩm là tiền lơng mà công nhân nhận đợc phụ thuộc
vào đơn giá của sản phẩm và số lợng sản phẩm sản xuất theo đúng chất lợng.
Công thức :
L = Đ * Q
Trong đó :
L : Tiền lơng nhận đợc.
Đ : Đơn giá sản phẩm.
Q : Khối lợng sản phẩm.
Hình thức trả lơng theo sản phẩm có ý nghĩa :
8
- Hình thức này quán triệt nguyên tắc trả lơng phân phối theo quy luật lao
động , tiền lơng ngời lao động nhân đợc phụ thuộc vào số lợng và chất lợng sản
phẩm hoàn thành từ đó kích thích mạnh mẽ ngời lao động tăng năng suất lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm có tác dụng trực tiếp khuyến khích ngời lao động
ra sức học tập nâng cao trình độ tay nghề, tích luỹ kinh nghiệm, rèn luyện kỹ năng
tăng khả năng sáng tạo làm việc và tăng năng suất lao động.
- Trả lơng theo sản phẩm có nghĩa to lớn trong việc nâng cao và hoàn thiện
công tác quản lý, nâng cao tính tự chủ, chủ động trong công việc của ngời lao
động.
Để áp dụng hình thức trả lơng này cần có các điều kiện :
- Phải có hệ thống mức lao động đợc xây dựng có căn cứ khoa học ( mức đ-
ợc xây dựng thông qua các phơng pháp khảo sát nh bấm giờ, chụp ảnh các bớc
công việc để có đợc lợng thời gian hao phí chính xác của từng bớc công việc ) đảm
bảo tính trung bình tiên tiến của hệ thống mức lao động.
- Phải tổ chức phục vụ nơi làm việc tốt, góp phần hạn chế tối đa lợng thời
gian làm hao phí không cần thiết, giúp ngời lao động có đủ điều kiện hoàn thành
công việc đợc giao.
- Phải có chế độ kiểm tra nghiệm thu sản phẩm đợc kịp thời bởi vì lơng của
công nhân phụ thuộc rất lớn vào số lợng sản phẩm xuất ra đúng quy cách chất l-
ợng.Giáo dục tốt ý thức trách nhiệm của ngời lao động để họ vừa phấn đấu nâng
cao năng suất lao động tăng thu nhập, nhng vừa phải đảm bảo chất lợng sản phẩm
đồng thời tiết kiệm nguyên vật liệu, sử dụng hiệu quả máy móc trang thiết bị .
Có nhiều chế độ trả lơng sản phẩm khác nhau, bao gồm :
1.1 Hình thức trả lơng sản phẩm trực tiếp cá nhân :
Trong chế độ này, đơn giá đợc theo công thức :
Đ = Lcv / Q hoặc Đ = L * T
Và Lsp = Đ * Q
9
Trong đó :
Đ : là đơn giá tiền lơng trả cho một sản phẩm .
Lcv : Lơng theo cấp bậc công việc.
Q : Mức sản lợng của công nhân trong kỳ.
T : Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm.
LSP : Tiền lơng công nhân đợc nhận trong kỳ.
Đối tợng áp dụng: Hình thức này đợc áp dụng trong điều kiện lao động mang tính
độc lập tơng đối, có định mức, kiểm tra và nghiệm thu sản phẩm một cách cụ thể
và riêng biệt căn cứ vào số lợng và chất lợng sản phẩm theo yêu cầu kỹ thuật.thực
tế mà họ hoàn thành.
- Ưu điểm : Mối quan hệ giữa tiền lơng của công nhân nhận đợc và kết quả lao
động thể hiện rõ ràng, kích thích công nhân nâng cao trình độ tay nghề.Chế độ tiền
lơng này dễ hiểu dễ tính toán.
- Nhợc điểm : Ngời lao động chạy theo số lợng mà không quan tâm đến chất l-
ợng sản phẩm. Ngời lao động ít quan tâm đến tiết kiệm vật t nguyên liệu hay sử
dụng hiệu quả máy móc thiết nếu nh không có qui định cụ thể.
1.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể :
Đơn giá tiền lơng tính nh sau:
- Nếu tổ hoàn thành nhiều sản phẩm trong kỳ:
ĐG = N * LCB / Qo
- Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ:
ĐG = LCB * To
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng trả cho tổ sản xuất trong kỳ.
Qo : Mức sản lợng của cả tổ sản xuất.
LCB : Tiền lơng cấp bậc của công nhân.
N: Số công nhân trong tổ.
10
To: Mức thời gian của cả tổ.
Đối tợng áp dụng : đối với những công việc đòi hỏi phải có một tập thể ngời
mới có thể hoàn thành đợc.
Việc chia lơng cho từng cá nhân trong tổ cũng rất quan trọng trong hình thức này.
Có hai phơng pháp thờng đợc áp dụng đó là dùng hệ số điều chỉnh và phơng pháp
dùng giờ - hệ số
Tiền lơng thực tế tính nh sau :
L1 = ĐG * Qo ( L1 : Tiền lơng thực tế tổ nhận đợc. )
- Ưu điểm : Hình thức trả lơng theo sản phẩm tập thể khuyến khích đợc
công nhân trong tổ nâng cao ý thức trách nhiệm tinh thần hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau
để hoàn thành công việc, làm việc theo mô hình phối hợp và tự quản.
- Nhợc điểm : Không khuyến khích công nhân nâng cao năng suất cá nhân
vì kết quả làm việc của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định đến tiền lơng
của họ.
1.3 Chế độ trả lơng theo sản phẩm gián tiếp :
Đ = Lcv / M * Q
Trong đó :
ĐG : Đơn giá tiền lơng của công nhân phụ, phụ trợ
Lcv : Lơng cấp bậc của công nhân phụ
M : Số máy móc mà công nhân đó phục vụ
Q : Mức sản lơng của công nhân chính
Đối tợng áp dụng : Hình thức trả lơng này không áp dụng đối với công nhân trực
tiếp sản xuất mà chỉ áp dụng cho công nhân phục vụ sản xuất. Công việc của họ
ảnh hởng trực tiếp đến việc đạt và vợt mức của công nhân chính thức hởng lơng
theo sản phẩm. Nhiệm vụ và thành tích của họ gắn liền với nhiệm vụ và thành tích
công nhân đứng máy. Khi thực hiện chế độ tiền lơng này xảy ra hai trờng hợp và
cách giải quyết nh sau :
11
- Nếu bản thân công việc phục vụ có sai lầm làm cho công nhân chính sản xuất
ra sản phẩm hỏng, hàng xấu thì công nhân phục vụ hởng theo chế dộ trả lơng khi
làm ra hàng hỏng hàng xấu song vẫn đảm bảo ít nhất bằng mức lơng cấp bậc của
ngời đó.
- Nếu công nhân đứng máy không hoàn thành định mức sản lợng thì tiền lơng
của công nhân phục vụ sẽ không tính theo đơn giá sản phẩm gián tiếp mà theo lơng
cấp bậc của họ.
Ưu điểm : chế độ tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích công nhân phụ
phục vụ tốt hơn cho ngời công nhân chính, tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động cho công nhân chính.
1.4 Hình thức trả lơng theo sản phẩm có thởng :
Thực chất của hình thức này là dùng tiền thởng để khuyến khích ngời lao
động thực hiện vợt chỉ tiêu đặt ra.
Tiền lơng nhận đợc bao gồm 2 bộ phận : Một bộ phận là tiền lơng sản phẩm
theo đơn giá cố định, một bộ phận là tiền thởng theo % số tiền lơng sản phẩm.
Lcn = Lsp + L(m + h)/ 100
Trong đó :
Lsp : tiền lơng sản phẩm theo đơn giá cố định
h : % vợt chỉ tiêu thởng
m : tỷ lệ thởng tính cho 1% vợt chỉ tiêu thởng
- Ưu điểm : Chế độ trả lơng này khuyến khích ngời lao động quan tâm tới
số lợng, chất lợng sản phẩm, khuyến khích họ quan tâm tới các chỉ tiêu khác nh
mức độ hoàn thành kế hoạch sản xuất, tiết kiệm vật t, nâng cao chất lợng sản
phẩm.
1.5 Chế độ trả lơng sản phẩm lũy tiến :
Thực ra theo chế độ này tiền lơng của công nhân bao gồm hai bộ phận :
12
- Tiền lơng sản phẩm căn cứ vào số lợng sản phẩm sản xuất ra với đơn giá
cố định.
- Tiền lơng phụ thuộc vào số lơng sản phẩm tăng thêm theo giá phụ thuộc
vào mức độ tăng sản phẩm : mức độ tăng sản phẩm càng cao thì đơn giá càng cao.
- Đối tợng áp dụng : ở những khâu yếu của dây chuyền sản xuất hoặc là
một khâu quan trọng nhất có tác dụng quyết định đến toàn bộ dây chuyền sản xuất
đó.
Nhợc điểm chủ yếu của hình thức này là làm cho tốc độ của năng suất lao
động thấp hơn tốc độ tăng tiền lơng. Vậy nên ngời ta chỉ áp dụng hình thức này
trong phạm vi hẹp, thời gian ngắn.
Tiền lơng ngời công nhân nhận đợc là :
Lcn = Đ * Q1 + ( Q1 - Q0 )* K * Đ
Trong đó :
K : tỷ lệ tăng đơn giá hợp lý
Q1, Q0 : sản lợng thực tế kế hoạch
Đ : Đơn giá cố định
K = dct * tc / d1
Trong đó :
dct : tỷ trọng chi phí sản xuất gián tiếp cố định trong giá thành sản phẩm.
tc : tỷ lệ số tiền tiết kiệm về chi phí sản xuất gián tiếp cố định dùng để tăng
đơn giá.
d1 : tỷ trọng của tiền công mà công nhân sản xuất trong giá thành sản phẩm
khi hoàn thành vợt mức sản lợng 100%
1.6 Hình thức trả l ơng khoán theo công việc :
Thờng áp dụng cho những công việc giao theo từng chi tiết, bộ phận thì sẽ
không có lợi mà phải giao toàn bộ khối lợng công việc cho công nhân hoàn thành
trong khoảng thời gian nhất định.
13
Vậy đặc điểm về lơng khoán là ngoài qui định về số lợng, chất lợng công
việc mà còn có qui định về thời gian bắt đầu và kết thúc công việc đó.
Đối tợng của chế độ lơng khoán có thể là cá nhân tập thể, có thể khoán theo
từng công việc hoặc một số công việc có khối lợng lớn. Tiền lơng sẽ đợc trả theo
số lợng mà công nhân hoàn thành ghi trong phiếu giao khoán.
Chế độ trả lơng này chủ yếu áp dụng trong xây dựng cơ bản, nông nghiệp.
Trong công nghiệp nó chỉ đợc áp dụng cho những công việc đột xuất nh sửa chữa,
tháo lắp nhanh một số thiết bị để đa vào sản xuất.
Việc xác định đơn giá tùy theo từng đối tợng của lơng khoán :
- Nếu đối tợng nhận khoán là cá nhân là xác định đơn giá nh hình thức trả l-
ơng sản phẩm trực tiếp cá nhân, tiền lơng đợc trả bằng đơn giá nhân với khối lợng
công việc.
- Nếu đối tợng nhận khoán là tập thể thì việc xác định đơn giá nh hình thức
trả lơng tập thể và sau đó sẽ phân phối cho từng ngời phụ thuộc vào số lợng, chất l-
ợng lao động của họ.
- Chế độ lơng khoán khuyến khích ngời công nhân hoàn thành nhiệm vụ tr-
ớc thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
2. Hình thức trả l ơng theo thời gian :
Hình thức trả lơng theo thời gian chủ yếu áp dụng đối với những ngời làm
công tác quản lý, còn công nhân sản xuất chỉ áp dụng ở bộ phận lao động bằng
máy móc là chủ yếu hoặc những công việc mà không thể tiến hành định mức một
cách chính xác đợc, hoặc cũng do tính chất của sản xuất nên nếu thực hiện đợc
việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo chất lợng sản phẩm, không đem lại
hiệu quả thiết thực. Mặc dù vậy hình thức trả lơng này vẫn phải tuân theo quy luật
phân phối theo lao động và vấn đề đặt ra là phải xác định đợc khối lợng công việc
mà họ hoàn thành.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét