Thứ Sáu, 24 tháng 1, 2014

Phân tích ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài tới đổi mới công nghệ trong công nghiệp Việt Nam .doc

Mở đầu.
Công nghiệp hoá là giai đoạn phát triển của mọi quốc gia từ một nền kinh
tế nông nghiệp kém phát triển vơn lên trở thành một nền kinh tế tiên tiến hiện đại.
Trong lịch sử phát triển công nghệ sản xuất có những quốc gia phải mất hàng
trăm năm tiến hành công nghiệp hoá (CNH) mới bứt lên trở thành nớc phát triển
có trình độ công nghệ cao.
Ngày nay bối cảnh tình hình kinh tế chính trị thế giới có nhều biến đổi,
cuộc cách mạng khoa học và công nghệ phát triển nh vũ bão, sự giao lu quốc tế
và phụ thuộc lẫn nhau ngày càng đợc mở rộng và gia tăng, các nớc đang phát
triển có điều kiện hết sức thuận lợi để có thể rút ngắn quá trình công nghiệ hoá
hơn trớc rất nhiều. Thực tế cho thấy quốc gia nào lựa chọn cho mình một chiến l-
ợc CNH đúng đắn, lợi dụng đợc lợi thế mà thời đại tạo ra, quốc gia đó sẽ có cơ
hội vơn lên trở thành những con rồng, những nớc công nghiệp mới. Ngợc lại nó
sẽ bị chìm đắm trong vùng lạc hậu và tụt hậu về kinh tế.
Đất nớc ta đã và đang thực hiện quá trình CNH và HĐH đất nớc theo định
hớng xã hội chủ nghĩa trong điều kiện bùng nổ công nghệ và đứng trớc sự cạnh
tranh quyết liệt trên thị trờng thế giới, trớc làn sóng dịch chuyển cơ cấu kinh tế
hết sức sôi động trong khu vực Châu á - Thái Bình Dơng vì vậy chúng ta phải
hiểu đợc vai trò của đổi mới công nghệ. Công nghệ là yếu tố cơ bản của sự phát
triển. Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ là động lực phát triển kinh
tế xã hội, phát triển các nghành công nghiệp.Đổi mới công nghệ sẽ thúc đẩy
sự hình thành và phát triển các ngành mới đại diện cho tiến bộ khoa học và công
nghệ. Đổi mới công nghệ sẽ tạo đều kiện thuận lợi cho ngành sản xuất đặt hiệu
quả cao. Tuy nhiên để đổi mới công nghệ trong các ngành sản xuất công nghiệp
đòi hỏi một lợng vốn rất lớn nhng khả năng của đất nớc ,của ngành có hạn nên
vốn đầu t nớc ngoài trong đó đặc biệt là vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài là một trong
nhửng nguồn giải quyết và đáp ứng đợc yêu cầu đòi hỏi trên .
Xuất phát từ nhận thức nói trên bài viết này nhằm vào việc Phân tích ảnh
hởng của đầu t trực tiếp nớc ngoài tới đổi mới công nghệ trong công nghiệp
Việt Nam .Với hy vọng nêu lên đợc nhửng tác động tích cực và tiêu cực cũng
nh việc năng cao hiệu quả của đổi mới công nghệ bằng đầu t trực tiếp nớc ngoài
trong ngành công nghiệp Việt Nam .
I- MụC TIÊU Và VAI TRò CủA ĐổI MớI C NG NGHệ TRONGÔ
C NG NGHIệP :Ô
1
Nhận thức về đổi mới công nghệ :
Công nghệ là tổng hộp các yếu tố phần cứng và phần mềm để biến đổi các
nguồn lực thành các sản phẩm có ích .
Yếu tố phần cứng của công nghệ chính lá yếu tố vật chất kỹ thuật nh công
cụ máy móc ,thiết bị ,vật liệu .
Yếu tố phần mềm bao gồm :
- Thông tin ,phơng pháp ,quy trình ,bí quyết .
- Tổ chứ ,thể hiện trong thiết kế tổ chức ,liên kết ,phối hợp quản lý.
- Con ngời .
Từ khái niệm về công nghệ ta có thể hiểu đổi mới công nghệ là sự thay thế
một phần đáng kể (cốt lõi ,cơ bản) hay toàn bộ các yếu tố của công nghệ đang sử
dụng bằng các công nghệ mới có trình độ tiên tiến hơn.
Hay nói cách khác đổi mới công nghệ chính là quy trình phát minh ,phát
triển và đa vào thị trờng những sản phẩm mới ,quy trình công nghệ mới.
Đổi mới công nghệ là một tất yếu và phù hợp với quy luật phát triển vì
công nghệ luôn biến đổi trong chu trình sống của nó .
Cơ sở đổi mới công nghệ phát minh ,sáng chế. Phát minh là cái gì đó mới
đợc đa ra và đợc khoa học công nhận ,trong lĩnh vực công nghệ đa số phát minh
là kết hợp cái mới giữa các yếu tố công nghệ đang tồn tại ,sáng chế là phát minh
đợc áp dụng lần đầu.
Muốn đổi mới tốt phải xác định rõ mục tiêu và phù hợp với hoàn cảnh .Sự thành
công của đổi mới công nghệ là gắn liền với năng lực công nghệ .Khi nghiiên cứu
đổi mới phải chú ý 3 khía cạnh nhất thiết phải có sự tham gia của xã hội :
- Nhu cầu xã hội .
- Các nguồn lực xã hội.
- Đặc thù tình cảm của xã hội.
Nếu thiếu 1 trong 3 yếu tố này thì đổi mới công nghệ không có khả năng
để áp dụng hay không có khả năng để thành công .
Khi con ngời có cảm nhận một cách mạnh mẽ về nhu cầu thì họ mới dành
các nguồn lực vào công nghệ .Bất luận nguồn gốc của nhu cầu của xã hội xuất
phát từ đâu thì điều quan trọng là có ngời cảm nhận thấy nhu cầu đó để tạo đợc
một thị trờng mà có thể đáp ứng đợc nhu cầu đó.
Các nguồn lực xã hội là một điều có ý nghĩa không kém để cho việc áp
dụng tiến bộ công nghệ thành công .Nhiều phát minh bị thất bại vì không có đủ
nguồn lực ,vốn ,vật t và con ngời có trình độ để áp dụng .Ví dụ các nguồn lực dới
dạng vốn đó là sự tồn tại của thặng d và sự tổ chức có khả năng đa các của cải sẵn
có vào các hớng sao cho các nguồn tiến bộ công nghệ có thể sử dụng nó đợc .Các
2
nguồn lực dới dạng năng lực có trình độ đợc hàm ý là sự có mặt của các trình độ
có khả năng tạo ra các sản phẩm nghệ thuật và tạo ra đợc những quy trình mới
.Nói tóm lại ,một xã hội phải chuẩn bị tốt các nguồn lực thì mới có thể duy trì bền
vững đợc sự tiến bộ công nghệ.
Đặc thù tình cảm của xã hội là một môi trờng chịu tiếp nhận các ý tởng
mới ,một môi trờng mà các nhóm ngời sẵn sàng xem xét sự áp dụng công nghệ
mới một cách nghiên túc . Tính chất chịu tiếp nhận này có thể chỉ hạn chế ở một
số lĩnh vực cũng có thể diễn ra dới dạng một thái độ rộng lớn hơn đối với việc tìm
kiếm cái mới nh trờng xã hội công nghiệp trung lu ở Anh trong thế kỷ 18 ,họ là
những ngời sẵn sàng gieo các ý tởng mới là các nhà phát ,những ngời nuôi dỡng
các ý tởng mới .Các doanh nghiệp dám mạo hiểm ngày nay dã giúp tạo ra môi tr-
ờng có tính tiếp nhận nh vậy ,cho dù cơ sở tâm lý là các phát minh ,sáng chế nh
thế nào đi nữa thì cũng không có nghi ngờ rằng sự tồn tại của các nhóm ngời sẵn
sàng khuyến khích các nhà phát minh và sử dụng các ý tởng của họ là một yếu tố
then chố trong lịch sử công nghệ.
Mục tiêu đổi mới công nghệ :
Hoạt động đổi mới công nghệ luôn hớng tới hai mục tiêu đó là mục tiêu
kinh tế và mục tiêu xã hội tuy nhiên hai mục tiêu này không phải tách rời nhau
mà nó luôn đan xen và phục vụ lẫn nhau cụ thể là:
- Đổi mới căn bản về hệ thống công nghệ trong một số ngành trọng điểm
đồng thời đồng bộ hoá hệ thống công nghiệp và dịch vụ góp phần năng cao hiệu
quả kinh tế và thực hiện vợt mức các chỉ tiêu tăng trởng kinh tế trong chiến lợc ổn
định và phát triển kinh tế .
- Hiện đại hoá các ngành truyền thống đặc biệt coi trọng các ngành tiểu thủ
công nghiệp có liên quan đến xuất khẩu và thúc đẩy chuyển giao công nghệ để
sản xuất máy móc thiết bị phục vụ nông nghiệp nhằm tạo việc làm ,năng cao thu
nhập cho ngời lao động ,năng cao sức mua của thi trờng nội địa,góp phần thúc
đẩy nhanh quá trình công nghiệp hoá đất nớc.
- Xây dựng năng lực công nghệ nội sinh từ đào tạo đội ngũ cán bộ công
nghệ trong các ngành trọng điểm ,các ngành mũi nhọn đến hỗ trợ các ngành
nghiên cứu và triển khai đế thích ứng ,cải tiến công nghệ nhập nội và sáng tạo
công nghệ mới biến chúng thành lợi ích cụ thể trên thị trờng ,tăng khả năng cạnh
tranh của nền kinh tế khi bớc vào thiên niên kỷ mới .
- Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu hiệu quả kinh tế xã hội tối đa
.Quan điểm chi phối chiến lợc phát triển công nghệ .Để đảm bảo hiệu quả kinh tế
xã hội cao phải lựa chọn một cơ cấu công nghệ hợp lý thể hiện tính trí tuệ cao vì
chỉ khi có một cơ cấu công nghệ hợp lý vàthể hiện tính trí tuệ cao thì mới có đủ
3
khả năng tác động một cách tối u đến các nguồn lực xã hội vá đem lại hiệu quả
kinh tế xã hội tối đa.
Tác động của đổi mới công nghệ tới sự phát triển kinh tế xã hội :
- Làm dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hớng hiện đại hoá ,đa lại lợi ích to
lớn cho các nhà kinh doanh .Công nghệ cao đòi hỏi nhiều chất xám nhng ít năng
lợng ,ít vật liệu ,không gây hoặc ít gây ô nhiễm môi trờng và quan trọng hơn cả là
có giá trị gia tăng rất cao.
- Đóng vai trò động lực trong việc tái cấu trúc cơ cấu thị trờng, cơ cấu nền
kinh tế, phát triển bền vững kinh tế xã hội toàn cầu trong giai đoạn chuyển biến tới
2010 đến 2020 .
- Đổi mới công nghệ nhằm tăng cờng chức năng tham mu và vai trò cải tạo
xã hội thông qua việc tạo ra luận cứ tin cậy cho việc hoạch định đờng lối chính sách
phát triển kinh tế xã hội và là yếu tố đảm bảo phát triển của lực lợng sản xuất xã hội
tạo ra yếu tố tăng trởng kinh tế vì :Lực lợng sản xuất xã hội sẽ thúc đẩy việc tăng
năng suất lao động ,nâng cao chất lợng sản phẩm ,rút ngắn chu kỳ kinh doanh quyết
định khả năng cạnh tranh của hàng hoá .
- Đổi mới công nghệ tạo điều kiện cho đất nớc thoát khỏi một trong bốn
nguy cơ của đất nớc là nguy cơ tụt hậu về kinh tế và chiến thắng trong cuộc cạnh
tranh kinh tế gay gắt giữa các nớc vì thực chất của tụt hậu về kinh tế là tụt hậu về
khoa học kỹ thuật và thực chất của cuộc cạnh tranh kinh tế gay gắt chính là cuộc
chạy đua về khoa học công nghệ .
- Trong xã hội thông tin và nền văn minh tin học dới tác động của khoa học
công nghệ làm cho nền kinh tế biến đổi về chất, nền kinh tế mang tính chất của một
nền kinh tế kiến thức và hoạt động kinh tế của xã hội thông tin không phải là sản và
tái sản xuất mà là sáng tạo. Phần sản xuất vật chất ngày càng giảm ,phần sản xuất
phi vật chất ngày càng tăng .Trong sản xuất vật chất đầu vào vật chất ngày càng
giảm, đầu vào trí tuệ ngày càng tăng. Trongdoanh nghiệp đầu t phi vật chất tăng
nhanh nh nghiên cứu , triển khai , dào tạo ,tin học xí nghiệp từ chỗ khai thác tài
nguyên thiên nhiên là chủ yếu chuyển sang khai thác trí tuệ là chủ yếu .
- Đổi mới công nghệ có thể làm trẻ lại những nghành công nghiệp đã già
cỗi. Đây chính là quá trình Tái công nghiệp hoá , hiện đại hoá các nghành
công nghiệp đang có, các nghành nghề thủ công nhằm nâng cao chất lợng, hạ giá
thành sản phẩm tạo thế đứng vững chắc cho các doanh nghiệp trong kinh tế thị tr-
ờng. Đồng thời hình thành những nghành kinh tế nũi nhọn tạo sức vơn lên cho cả
nền kinh tế quốc dân.
- Bên cạnh những tác động làm chuyển biến tích cực nền kinh tế đổi mới
công nghệ còn làm biến đổi sâu sắc bộ mặt văn hoá của xã hội đó là: Không
ngừng cải thiện điều kiện làm việc của con ngời từ lao động chân tay đến việc áp
4
dụng ngày càng phổ cập kỹ thuật cơ giới vàtự động hoá đến lao động trí óc với
việc ngày càng thâm nhập rộng rãi máy vi tính và các công nghệ thông tin viễn
thông vào mọi lĩnh vực hoạt động của xã hội. Gây ảnh hởng to lớn đến lôí sống
của con ngời. Đổi mới công nghệ còn nâng cao trình độ văn minh và mức sống
vật chất của xã hội vì trình độ văn minh và mức sống vật chất của xã hội vẫn đợc
đánh giá bằng vật liệu và trình độ công nghệ chế tạo ra công cụ lao động bằng vật
liệu
(1)
Đổi mới cong nghệ cũng giữ phần ổn định trật tự an ninh quốc phòng.
Nói tóm lại đổi mới công nghệ có sự tác động tích cực đến sự phát triển
kinh tế xã hội, thúc đầy sự tăng trởng kinh tế nhanh, nâng cao năng lực t duy của
con ngời hợp lý hoá lối sống, đa đất nớc chuyển dần sang nền văn minh công
nghiệp
II- Tác động của đầu t trực tiếp nớc ngoài ( FDI ) tới
việc đổi mới công nghệ trong công nghiệp:
Bản chất và ý nghĩa của đầu t trực tiếp n ớc ngoài. (FDI)
Khái niệm đầu t trực tiếp nứoc ngoài là một khái niệm phổ biêns trong các
đạo luật về đầu t cuả hầu hết các nức. ở Việt Nam văn bản pháp luật đầu tiên về
đầu t trực tiếp nớc ngoài là điều lệ về đầu t nớc ngoài ( Ban hành theo nghị định
số 115 CP nagỳ 18/4/1997). Thông qua điều lệ này thì đầu t trực tiếp nớc ngoài
( FDI foreign direct Investment ) đợc hiều nh sau:
FDI là việc các tổ chức các cá nhân nớc ngoài trực tiếp đa vào Việt nam
vốn bằng tiền nớc ngoài hay bất kỳ tài sản nào đợc chính phủ Việt Nam chấp
nhận để hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hoặc thành lập xí nghiệp liên
doanh hoặc xí nghiệp 100% vốn nớc ngoài .
Về thực chất đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức đầu t mà chủ đầu t bỏ
vốn vào quá trình sản xuất kinh doanh hoặc dịch vị cho phép họ trực tiếp tham gai
điều hành đối tuợng mà họ trực tiếp bỏ vốn đầu t. Trong đầu t trực tiếp quyền sở
hữu và quyền sử dụng của chủ đầu t thống nhất với nhau; Tức là ngời có vốn đầu
t tham gia trực tiếp vào việc tỏ chức quản lý, điều hành các dự án đầu t, chịu trách
nhiệm vê kết quả kinh doanh và thu đợc lợi nhuận kinh doanh. Nh vậy đầu t trực
tiếp nớc ngoài chính là một hoạt động kinh doanh hay một dạng quan hệ kinh tế
có nhân tố nớc ngoài.
Nhân tố nớc ngoài ở đây khong chỉ thể hiện ở việc di chuyển t bản vợt qua
ngoài tầm kiểm soát của một quốc gia mà còn thể hiện ở sự khác nhau về quốc
tịch, hoặc về lãnh thổ c trú thờng xuyên của các bên tham gia vào quan hệ đầu t
trực tiếp nớc ngoài. Việc di chuyển tu bản này nhằm nục đích kinh doanh mang
5
lại lợi nhuận và việc kinh doanh do chủ đầu tu thực hiện hoặc kết hợp với chur
đầu tu của nớc tiếp nhận đầu t thực hiện. ở Việt Nam theo luật đầu t nớc ngoài
1996 DG trình độ văn minh và mức sống vật chất của xã hội FDI vào Việt Nam
thờng heo hình thức sau:
- Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh: là văn bản kí
kết giữa hai hay nhiều bên ( gọi tắt là các bên hợp doanh ) để cùng nhau tiến
hành một hoặc nhiều hạot động kinh doanh ở Việt Nam trên cơ sở quy định trách
nhiệm và phân chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên và không thành lập pháp
nhân mới.
- Xí nghiệp liên doanh hoặc công ty liên doanh: Gọi chung là xí nghiệp
liên doanh, ký kết giữa hai hoặc các bên Việt Nam với các bên nớc ngoài ( Gọi tắt
là bên liên doanh ) nhằm hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Xí nghiệp liên
daonh đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn và pháp nhân
mới của Việt Nam.
- Xí nghiệp 100% vốn đầu t của nớc ngoài là xí nghiệp thuộc quyền sở hữu
của các cá nhân, tổ chức nuớc ngoài, do tổ chức, cá nhân nớc ngàoi thành lập tại
Việt nam, tự quản lý và tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh. Xí nghiệp
100% vốn đầu t nớc ngoài đợc thành lập theo hình thức công ty trách nhiệm hữu
hạn, là một pháp nhân Việt Nam.
Quan hệ của đầu t trực tiếp n ớc ngoài và đổi mới công nghệ trong CN:
- Ơ
?
nhiều nớc, đặc biệt là các nớc đang phát triển nguồn vốn đầu t cho đổi
mới cong nghệ còn quá ít so với nhu cầu do đó FDI là một trong nguồn quan
trọng để bù đắp sự thiếu hụt này.
- FDI mang lại lợi ích quan trọng trong tiến trình đổi mới công nghệ đó là
công nghệ, kỹ thuật hiện đại, kỹ xảo chuyên môn, trình độ quản lý tiên tiến của
các nớc đi trớc.
Đứng về lâu dài đây là lợi ích căn bản nhất đối với nớc nhận đầu t nh: Góp
phần tăng năng suất các yếu tố sản xuất, thya đổi cấu thành của sản phẩm và cấu
thành của sản phẩm và suất khẩu, thúc đẩy phát triển các nghề mói, đặc biệt là
những nghề đòi hỏi hàm lợng công nghệ cao vì thế nó có tác dụng lớn đối với qua
trinhf công nghiệp hoá, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng trởng nhanh ở các nớc
nhận đầu t.
Đổi mới công nghệ bằng vốn, ngân sách của nhà nớc cấp de dẫn tới tình
trạng dựa dẫm , không phát huy hết khả năng , đánh giá, trả giá không đúng cho
giá trị của công nghệ. Ngợc lại đổi mới bằng FDI phải chịu sự quản lý điều hành
của ngời nớc ngoài, phải làm việc theo tốc độ khẩn trơng nhanh chóng của ngời
6
nớc ngoài và với kỷ luật cao sẽ khắc phục đ ợc nhữnh nhợc điêmr của đổi mới
công nghệ bằng nguồn vốn tự có hoặc bằng nguòn ngân sách cấp.
FDI mang lại kinh nghiệm quản lý, kỹ năng kinh doanh và trình độ kỹ
thuật cho tác nhân đầu t thông qua quá trình đào tạo và vừa học vừa làm. FDI
cũng mang lại cho họ những kiến thức sản xuất phức tạp trong khi tiếp nhận các
công nghệ phức tạp của cá nớc đàu t. FDI còn thúc đẩy các nớc nhận đầu t phải
cố gắng đào tạo những kỹ s, những nhà quản lý có trình độ quản lý chuyên môn
để tham gia vào công ty liên doanh với nớc ngoaì.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài do chủ đầu t thực hiện trực tiếp để vận hành các
đối tợng đầu t do đó các công nghệ đợc chuyển giao một cách thuận lợi, các kiến
thức kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật, trình độ quản lý tiên tiến đợc sử dụng nhằm tạo
điều kiện cho chúng ta học hỏi kinh nghiệm kỹ thuật, bí quyết kỹ thuật và tiếp thu
trình độ quản lý tiên tiến từ đó giúp chúng ta tự cải tiến kỹ thuật và cho ra đời
những phát minh sáng chế mới.
Thực tiễn cho thấy, hầu hết các nớc thu hút FDI đã cải thiện đáng kể trình
độ công nghiệp của mình, chẳng hạn đầu năm 1960 Hàn Quốc còn kém về lắp
ráp xe hơi nhng nhờ tiếp nhận công nghệ mới dới hình thức FDI của Mỹ, Nhật và
một số nớc khác đến đầu năm 1993 họ đã trở thành nớc sản xuất ô tô thứ bẩy trên
thế giơí
- Đổi mới công nghệ thông qua FDI sẽ giúp cho sản phẩm của quá trình
đổi mới có trhể tiếp cận với thị trờng thế giới
Các nớc đang phát triển nếu có khả năng đổi mới công nghệ sản xuất ở
mức chi phí có thể cạnh tranh đợc thì lại rất khó khăn trong việc thâm nhập vào
thị trờng nớc ngoài. Trong khi đó thông qua FDI, cac nớc này có thể tiếp cận với
thị trờng thế giới vì hầu hết các hoạt động FDI đều do các công ty đa quốc gia
thực hiện mà các công ty này có lợi trong việc tiếp cận với khách hàng bằng
những hợp đồng dài hạn trên cơ sở những thanh thế và uy tín của họ về chất l-
ợng ,kiểu dáng của sản phẩm và việc tuân thủ thời hạn giao hàng.
Bên cạnh những mặt tích cực mà đổi mới công nghệ thông qua FDI đem lại thì
việc đổi mới công nghẹe bằng FDI cũng không tránh khỏi một số ảnh hởng tiêu
cực nh .
Chuyển giao công nghệ lạc hậu :Các chủ đầu t thờng ở các nớc phát triển
do sự tác động của cách mạng khoa học kỹ thuật cho nên máy móc công nghệ
nhanh chóng trở thành lạc hậu vì vậy họ thờng chuyển giao những máy móc đã
lạc hậu cho các nớc nhận đầu t để năng cao đổi mới công nghệ ,đổi mới sản phẩm
của chính họ. Ví dụ theo báo cáo của ngân hàng phát triển Mỹ thì 70% thiết bị
các nớc Mỹ La Tinh nhập khẩu từ các nớc t bản phát triển là công nghệ lạc hậu .
Chuyển giao công nghệ gây ô nhiễm :Các thiết bị đã cũ và lạc hậu thờng
không đạt tiêu chuẩn về bảo vệ môi trờng đợc các nhà đầu t chuyển đến đã gây ô
nhiễm nặng nề cho các nớc nhận đầu t .Tuy nhiên mặt trái này một phần phụ
7
thuộc vào chính sách công nghệ ,pháp luật bảo vệ môi trờng và khả năng tiếp
nhận công nghệ của nớc nhận đầu t . Chẳng hạn ở Mêhicô có 1800 nhà máy lắp
ráp sản phẩm của các công ty xuyên quốc gia của Mỹ . Một só lớn những nhà
máy này đợc chuyển sang là tránh những quy định chặt chẽ về môi trờng ở Mỹ và
lợi dụng nhũng khe hở của luật môi trờng ở Mêhicô.
Việc chuyển giao công nghệ do các chủ đầu t nớc ngoài thờng không kèm
các bí quyết kỹ thuật nhằm làm cho các nớc nhận đầu t phải lệ thuộc chặt chẽ vào
mình đã gây rất nhiều khó khăn cho nớc nhận đầu t không có khả năng tiếp thu
công nghệ mới cải tiến công nghệ trên cơ sở đó cho ra đời những phát minh mới .
Chuyển giao công nghệ do các chủ đầu t nớc ngoài thực hiện thờng bị tính
giá cao hơn rất nhiều so với giá trị thực của nó.
III- Tình hình đổi mới công nghệ bằng đầu t trực tiếp
nớc ngoài trong công nghiệp Việt Nam.
Sau khi đất nớc dành độc lập việc tiến hành cải tiến kỹ thuật công nghệ
không đem lại kết quả khả quan vì trong giai đoạn này công nghệ cha đợc coi là
một loại hàng hoá, cha có thị trờng khoa học công nghệ .Doanh nghiệp không đ-
ợc lựa chọn công nghệ ,không mua và bán công nghệ công nghệ đợc trả giá và
đánh giá đúng. Các doanh nghiệp nhà nớc đợc trang bị máy móc thiết bị và có
công nghệ là nhờ cấp phát vốn và phân phối máy móc thiết bị từ nhà nớc ,mà
không ít trờng hợp máy móc thiết bị đó có đợc là nhờ viện trợ từ các nớc xã hội
chủ nghĩa, cho ta máy gì nhận máy đấy chứ không có sự lựa chọn các doanh
nghiệp tập thể cũng ở vào tình trạng muốn trang bị máy móc thiết bị, đổi mới
công nghệ phải trông chờ vào chỉ tiêu phân phói rất hạn chế từ nhà nớc .Mặt khác
cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp đa không đòi hỏi và tạo động lực
cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ đổi mới sản phẩm . Chính tình trạng này là
một trong những nguyên nhân quan trọng kìm hãm sự phát triển nền kinh tế.
Trớc tình hình trên trong đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI(1986) đa ra
chủ trơng chuyển đổi nền kinh tế trong đó có chủ trơng mở cửa giao lu kinh tế với
các nớc trên thế giới nhằm thu hút các nguồn lực bên ngoài phục vụ cho sự
nghiệp xây dựng đất nớc thực hiện chủ trơng này ,tháng 12 năm 1987 nhà nớc đa
ban hành luật đầu t trực tiếp nớc ngoài và từ đó đến nay đã đợc bổ sung ,sửa đổi
nhiều lần nhằm tạo cơ sở pháp lý cho hoạt động của các nhà đầu t nớc ngoài .Sau
hơn mời năm thực hiện luật đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam ta có thể rút ra
8
một nhận xét :Trong danh mục các hoạt động của các nhà đầu t trực tiếp nớc
ngoài thì hoạt động đổi mới công nghệ diễn ra hết sức sôi động và mạnh mẽ.
Theo số liệu của bộ khoa học công nghệ và môi trờng tính đến hết tháng 8
năm 1997 có 2137 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp giấy phép với tổng số vố đăng
ký là 32,341 tỷ USD, trong đó khoảng trên 70% dự án có nội dung chuyển giao
công nghệ hoặc sản xuất sản phẩm mới. Nhng chỉ có 4% tổng số các dự án có
hợp đồng chuyển giao công nghệ đợc trình bộ khoa học và công nghệ .Có 52 hợp
đồng đã đợc phê duyệt với tổng trị giá trên 130 triệu USD bao gồm các lĩnh
vực :điên tử ,luyện kim vật liệu xây dựng ,hoá chất dầu mỡ bôi trơn ,diên lắp ráp
ô tô ,thực phẩm ,mỹ phẩm .Trong só các hợp đồng chuyển giao công nghệ đã
đợc phê duyệt só hợp đồng thuộc lĩnh vực công nghiệp chiếm 62%; chế biến nông
sản thực phẩm chiếm 26% và y dợc,mỹ phẩm chiếm 11%.
Những kết quả đạt đ ợc :
Thông qua hoạt động đầu t nớc ngoài trong mời năm qua nhiều công nghệ
mới đã đợc thực hiên và nhiều sản phẩm mới đã đợc sản xuất trong các xí nghiệp
có vốn đầu t nớc ngoài ,nhiều cán bộ công nhân đã đợc đào tạo mới và đào tạo lại
phù hợp với yêu cầu mới .Đồng thời hoạt động đầu t nớc ngoài cũng có tác dụng
thúc đẩy phát triển công nghệ ở trong nớc trong bối cảnh có sự cạnh tranh của cơ
chế thị trờng. Dới đây xin tóm tắt một số kết quả cụ thể về các mặt có liên quan
đến đổi mới công nghệ do hoạt động đầu t nớc ngoài mang lại.
- Về trình độ công nghệ của sản xuất :
Kết quả hoạt động chuyển giao công nghệ do các dự án đầu t nớc ngoài
trong thời gian qua đã góp phần năng cao một cách rõ rệt trình độ công nghệ của
sản xuất so với thời kỳ trớc đây .Một số ngành đẫ tiếp thu đợc công nghệ tiên tiến
,tiếp cận với trình độ hiện đậi của thế giới trong đó phải kể đến ngành khai thác
công nghệ bu chính viễn thông ,thăn dò khai thác chế biến dầu khí.Nh dây
chuyền sản xuất bột nhựa PVC từ dầu khí của công ty MITSUIVINA đầu tiên đã
đi vào hoạt động tại khu công nghiệp Gò Dầu-Long Thành-Đồng Nai,day chuyền
sản xuất bột nhựa của MITSUIVINA là loại PVC huyền phù có chỉ só polyme
K66,K58,K72,K66 là bốn loại PVC phổ biến trên thế giới ;đang chuyển giao
công nghệ hiện đại khác thuộc công nghệ hoá dầu dự kiến năm 2002 là các dây
chuyền chng cất khí ,xử lý naphtha bằng hyđro ,refoning xúc tác xử lý khí và thu
hồi propylen ,nhà máy sản xuất methol và nhiều sản phẩm khác .Một số dây
chuyền sản xuất tự động cũng đợc đa vào trong nớc nh công nghệ CAD,CAM đợc
đa vào trong thiết kế cơ khí ,chế tạo ,dệt may ,nhựa .
9
Cùng với dây chuyền chế biến dầu khí là công nghệ mới đợc đa vào nớc
ta ,còn có công nghệ sẩn xuất ống gang chịu áp lực bằng gang graphit cầu ,sản
xuất ống thếp bằng phơng pháp cuốn và hàn tự động theo đờng xoắn ốc,sản xuất
cáp quang ,sản xuất dồ trang sức bằng kim loại quý với quy mô công nghiệp bằng
phơng pháp đúc khuôn mẫu chẩy .
- Về trang thiết bị :
Hầu hết các trang thfiết bị đợc đa vào các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài
tơng đối đồng bộ và là trang thiết bị có trình dộ cơ khí hoá trung bình ,cao hơn
các trang thiết bị cùng loại đã có trong nớc và thuộc loại phổ cập ở các nớc trong
khu vực.Phần lớn các thiết bị đó đợc trang bị các bộ gói chuyên dùng kềm theo
các phơng tiện nâng hạ phục vụ cho dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá (các
máy đột ,ép ,dập trên các dây chuyền sản xuất các kết cấu kim loại .).
Một số dây chuyền sản xuất chuyên môn hoá trong các xí nghiệp có vốn
đầu t nớc ngoài đợc trang bị các thiết bị riêng lẻ có trình độ tự động hoá cao nh
cac dây chuyền lắp ráp các bản mạch điện tử,lắo ráp tổng đài điện thoại tự
động ,kỹ thuật số ,lắp ráp các mặt hàng điện tử một số ít các dây chuyền sản
xuất chuyên môn hoá có các thiết bị tự động hoá hoàn toàn,sản phẩm thiết kế và
sản xuất đợc điều khiển bằng kỹ thuật vi tính (thêu nhiều màu).
Nói chung bên cạnh một số tồn tại ,công nghệ và thiết bị đợc nhập vào nớc
ta qua các dự án đầu t nớc ngoài vào nớc ta trong thời gian qua nhằm mau chóng
tạo ra lợi nhuận,đáp ng nhu câu trớc măt của các nhà nớc ngoài trong sản xuất
kinh doanh . Đồng thời cũng phù hợp với giai đoạn phát triển ban đầu của nền
kinh tế thị trờng ,đổi mới công nghệ trong sản xuất sản phẩm, tạo ra công ăn việc
làm cho ngời lao động, đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội. Đây là những công
nghệ đã ổn định và phổ cập ở các nớc đang phát triển, phù hợp với quy mô sản
xuất và thị trờng tiêu thụ sản phẩm.
- Về sản phẩm và chất lợng sản phẩm:
Nhiều mặt hàng trớc đây phải nhập nguyên chuếc hoặc lăp ráp đơ giản nay
qua hoat động đầu t nớc ngoài, bằng công nghệ mới và trang bị kỹ thuật tơng đối
hiện đại, đã sản xuất đợc ở trong nớc, gop phần nâng cao dần tỉ lệ chế tạo nội địa
các sản phẩm, linh kiện, bộ phận, chi tiết Trong đó có nhiều sản phẩm có công
nghệ chế tạo phức tạp nh đèn hình, các bộ phận của xe máy, tổng đài điện tử, máy
biến thế điện áp cao
Hoạt động chuyển giao công nghệ trong đầu t nớc ngoài đã tạo ra đợc
nhiều sản phẩm có chất lợng tốt và hình thức, mẫu mã đẹp, đáp ứng tốt hơn nhu
cầu của thị trờng trong nớc và xuất khẩu ra nớc ngoài. Việc đầu t và chuyển giao
10
công nghệ từ nớc ngoài vào đã hạn đến mức chế tối các loại hàng trớ đây phải
nhập khẩu với số lợng lớn nh bia, các loại gạch đá ốp lát, sứ vệ sinh, xi măng, sắt
thép xây dựng
Chất lợng sản phẩm của các xí nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nói trên hầu
hết đạt tiêu chuẩn Việt Nam, một số đạt tiêu chuẩn quốc tế (ISO).
Cũng phải nói do thúc ép của thị trờng cạnh tranh đợc tạo ra bởi sản phẩm
của các xí nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và hàng ngoại ,nhiều doanh
nghiệp trong nớc đã cố gắng đổi mới công nghệ ,nhập các thiết bị mới công nghệ
mới và đã tạo ra sản phẩm có chất lợng tốt mẫu mã đẹp không thua kém hàng
nhập với giá cả hợp lý ,đợc ngời tiêu dùng a chuộng ,nh các loại quạt điện ,giầy
da ,giầy vải các sản phẩm nhựa dân dụng ,bánh kẹo bàn ghế .
- Về trình độ quản lý sản xuất kinh doanh :
Thông qua đầu t nớc ngoài ,trong một thời gian dài nhiều cán bộ quản lý các xí
nghiệp ,các tổ chức kinh doanh kể cả quản lý nhà nớc đã tiếp cân đợc với phơng
thức quản lý mới-quản lý kinh tế trong nền kinh tế thị trờng mở rộng quan hệ ra
ngoài phạm vi lãnh thổ đất nớc .Hàng ngàn cán bộ quản lý ,cán bộ ,công nhân kỹ
thuật đợc đi học tập ,tham quan tại các công ty ,các xí nghiệp các nhà máy ở nớc
ngoài .Hàng chục nghìn cán bộ quản lý sản xuất,cán bộ, công nhân kỹ thuật khác
đợc đào tạo ngay tại các xí nghiệp có vốn FDI ,trên các dây chuyền sản xuất.
Nhiều dây sản xuất phức tạp có quy mô lớn đã đợc hình thành và đang đợc
vận hành có hiệu quả với sự điều hành phối hợp của cán bộ Việt Nam và các
chuyên gia nớc ngoài ,cho đến nay nhiều xí nghiệp có vốn FDI só cán bộ nớc
ngoài đã rút đi đáng kể một số xí nghiệp do cán bộ Việt Nam điều hành,bên nớc
ngoài cử ngời sang kiểm tra định kỳ.
Nhìn chung trên mời năm qua trình độ quản lý ,sản xuất kinh doanh của số
đông cán bộ trong các liên doanh đã đợc năng lên đáng kể,có lẽ đây là một trong
cái đợc quan trọng của việc thực hiện các dự án FDI .và đây cũng là một trong
những mục tiêu chính cần đạt đợc trong chuyển giao công nghệ.
- Về bảo vệ môi trờng :
Phần lớn các chủ dự án FDI có ý thức thực hiện các biện pháp bảo vệ môi
trờng đặc biệt là từ khi nhà nớc ta ban hành luật bảo vệ môi trờng ,cho đến nay
trên 50% số dự án phải lập báo cáo đánh giá tác động lên môi trờng (ĐMT) đã đ-
ợc trình cho các cơ quan quản lý môi trờng theo quy định .Trên 520 báo cáo
ĐMT đã đợc thẩm định.Một số các dự án đã thực hiện tốt các yêu cầu của quyết
định phê chuẩn báo cáo ĐMT ,đã đầu t xây dựng công trình xử lý chất thải ,đảm
bảo đạt tiêu chuẩn Việt Nam về môi trờng .
11
Nh vậy thông qua chuyển giao công nghệ chúng ta sẽ tiết kiệm đợc nguồn
lực (trí tuệ và tiền của),đồng thời mau chóng tạo ra sản phẩm mới với chất lợng
cao ,đáp ứng nhu cầu trong nớc và xuất khẩu ,năng cao trình độ cán bộ công nhân
trong sản xuất và quản lý kinh doanh ,tiếp cận với trình độ của các nớc trên thế
giới và trong khu vực .
Những mặt còn tồn tại:
Bên cạnh những mặt đợc ,trong hoạt đông chuyển giao công nghệ từ các dự
án FDI cũng còn một số tồn tại .
-Việc đổi mới công nghệ bằng nguồn vốn FDI còn chậm cha đáp ứng đợc
yêu cầu của nền kinh tế quốc dân .
Theo thống kê toàn bộ nền kinh tế thì hệ số đổi mới công nghệ rất thấp đạt
khoảng dới 10% trong đó ngành cơ khí đạt 6 đến 7% Hiện tại ngành cơ khí mới
chỉ có diều kiện trang bị 9% nhu cầu của đất nớc .Ngành dệt may là một trong
những ngành có nhiều cố gắng đổi mới công nghệ nhng đến nay tỷ lệ thiết bị hiện
đại trung bình mới chỉ đạt 43,5% .Ngành sản xuất đờng đang phát triển mạnh mẽ
(đang triển khai xây dựng 27 nhà máy đờng đến 2005 còn xây dựng tiếp 31 nhà
máy),các thiết bị nhập của Trung Quốc cũng là loại trung bình tiên tiến chỉ có
một số thiết bị đạt trình độ tiên tiến .ở Hà Nội tỷ lệ đổi mới công nghệ là 6-7%
quá chậm so với yêu cầu là 13-15% hàng năm ,ở thành phố Hồ Chí Minh theo
thống kê giá trị tài sản cố định mới tăng từ 49% lên 56% .Chỉ có dệt may đạt
70-80% .
So với thế giới và khu vực trình độ công nghệ Việt Nam lạc hậu nhiều thế
hệ ,ở nớc ta công nghệ phổ biến còn ở trình độ thấp ,thô sơ,lạc hậu nhất là ở khu
vực nông thôn và miền núi.Theo sự phân chia giai đoạn phát triển chung của công
nghệ trên thế giới thì Việt Nam chủ yếu đang ở vào giai đoạn sơ khởi trên con đ-
ờng phát triển công nghệ.
Sự đóng góp của công nghệ trong giá trị gia tăng của sản phẩm chế biến
còn rất thấp ,tuỳ theo từng mà có tỷ lệ từ 10 đến 20%.
Hệ số đổi mới thiết bị theo thời gian chỉ đạt đợc 7% /năm (chỉ băng một
nửa mức tối thiểu của các nớc khác .
Trong khi đó vào những năm đầu thực hiện luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam các doanh nghiệp đầu t trực tiếp vào Việt Nam có tính chất thăm dò ,quy mô
dự án còn nhỏ ,công nghệ phổ cập nên nhiều dự án không đặt ra vấn đề chuyển
giao công nghệ hoặc cha có yêu cầu về chuyển giao công nghệ. Vài ba năm gần
đây, quy mô dự án càng lớn ,việc chuyển giao công nghệ đặt ra ngày càng nhiều
nhng trong giai đoạn này có những dự án quy mô nhỏ công nghệ rất thông dụng
cũng đặt ra vấn đề chuyển giao công nghệ .Các hợp đồng chuyển giao công nghệ
loại này rất nghèo nàn và thờng không nêu một cách rõ ràng về nội dung.
12
Về cơ cấu đổi mới công nghệ thông qua FDI còn nhiều bất hợp lý :Một số
ngành then chốt cần thiết bị để trang bị kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân nh
luyện kim ,chế tạo cơ khí cha đợc đặc biệt chú ý trong đó một số ngành không
khai thác theo chiều sâu mà trong nớc cũng có thể phát triển đợc không cần đến
FDI thì lại đợc tập trung vao nh sản xuất bánh keọ ,bột giặt,văn hoá,thể thao,thực
phẩm đồ uống ,may mặc,dệt Chứng tỏ tình trạng đầu t tràn lan thiếu quy hoạch.
-Về công nghệ ,thiết bị chất lợng sản phẩm và bảo vệ môt trờng :
Một vấn đề quan trọng trong việc chuyển giao công nghệ là phía chuyển
giao phải đảm bảo cho phía nhận chuyển giao làm chủ đợc công nghệ tự mình có
thẻ nắm công nghệ và sản xuất ra sản phẩm theo tiêu chuẩn thoả thuận giữa hai
bên mà không cần sự có mặt của bên giao công nghệ sau khi hết hạn hợp đồng
chuyển giao công nghệ .Đây là trách nhiêm của cả hai bên trong hợp đòng nhng
qua các hợp đồng chuyển giao công nghệ cho thấy không ít các hợp đồng không
xác định rõ vấn đề này. Phía chuyển giao công nghệ góp vốn bằng công nghệ
,thiết bị với giá cao và dùng giá này để chia lãi suất thời hạn liên doanh .
Trong nhiều dự án việc chuyển giao công nghệ chỉ đợc thực hiện trong thời
gian rất nngắn đã sán xuất đợc sản phẩm nhng việc trả chi phí kéo dài rất nhiều
năm thậm chí suốt cả thời gian liên doanh 20-30 năm và chi phí phải trả cho
chuyển giao công nghệ của các dự án này còn lớn hơn lãi để chia cho các đối tác
trong liên doanh .Phía chuyển giao công nghệ thờng tận dụng tỷ lệ và thời hạn tối
đa trong việc trả chi phí .Một dự án ở giai đoạn lắp ráp ô tô (ô tô ,điên tử ) chế
biến đơn thuần (pha trêncác bán thành phẩm nhập và đóng gói để bán nh phân
bón, mỹ phẩm ,thực phẩm )với một số chi phí trả cho chuyển giao công nghệ
khá lớn .
Việc chuyển giao công nghệ trong các hợp đồng đã đợc xem xét chủ yếu là
chuyển giao kỹ thuậy sản xuất, các bí quyết thờng không nêu ra và trên thực tế
không đợc chuyển giao.
Trong một số dự án có chuyển giao công nghệ lại dùng cá thiết bị đã hết
hạn sử dụng ,có thiết bị sản xuất từ những năm 70-80 .Qua đó có thể thấy rằng
những công nghệ đợc chuyển giao chỉ đạt trình độ thấp của thế giới và điều đó là
khó chấp nhận.
Mặc dù nhà nớc ta khuyến khích chuyển giao công nghệ với mức phí
chuyển giao là 5% giá bán tinh hay 25% lợi nhuận sau thuế trong thời hạn 7 năm
(theo quy định số 49 HĐBT ).Nhng bên giao không tìm cách trình duyệt hợp
đồng chuyển giao công nghệ (chỉ có 1/10 dự án các hợp đồng chuyển giao công
nghệ trình bộ khoa học công nghệ và môi trờng xét duyệt theo đúng pháp
luật ).Các hợp đồng chuyển giao thờng do bên chuyển giao soạn thảo sẵn những
điều khoản có lợi cho bên chuyển giao và không rõ ràng trong khi đó trình đô đối
13
tác,bên Viêt Nam thờng rất hạn chế nhất là thiếu thông tin ,ít quan tâm dến hơp
dồng chuyển giao công nghệ . Đã có không ít trờng hợp công nghệ lạc hậu ,thiết
bị cũ đợc nhập vào Việt Nam .
Một cuộc khảo sát 700 thiết bị ,3 dây chuyền tại 42 nhà máy cho thấy 76%
số máy mới nhập thuộc thế hệ những năm 1950 ,70% số máy đã hết khấu hao ,
50% là đò cũ tân trang lại .Do sử dụng nhiều máy thiết bị công nghệ quá lạc hậu
gây ra tai nạn khá phổ biến .Ước tính ở Việt Nam có khoảng 300-400 tai dẫn đến
chêt ngời và hơn 20000 tai nạn nghề nghiệp xẩy ra hàng năm. Gần đây, nghiên
cứu tình trạng ô nhiễm môi trờng ở 14 doanh nghiệp liên doanh có dây chuyền
mới nhập cho thấy: ở ngành vật liệu xây dựng nồng độ bụi vợt tiêu chuẩn cho
phép 1,21 lần, ở ngành hoá chất nồng độ hơi khí độc và bụi cao hơn nhiều tiêu
chuẩn cho phép 4,8 lần và 28,5 lần Tại nhà máy xi măng Bỉm Sơn ngoài nồng độ
bụi cao,ngời công nhân còn chịu tác động của hơn 700 nguồn phóng xạ khác
nhau.
Việc nhập công nghệ cũ của ngành phân bón đã làm cho gây hơi, các loại
khí độc gấp nhiều lần cho phép, làm ô nhiễm môi trờng xung quanh. Hoặc công
nghệ tạo bọt PVC từ hoá chất ALKYSBENNE là chất gây bệnh ung th đợc nhập
vào Việt Nam.
- Về việc quản lý các dự án FDI và việc thực hiện pháp luật chuyển giao công
nghệ.
Hầu hết các liên doanh đều tuyển lao động trẻ, cha có nghề nghiệp để đào
tạo họ thành lực lợng sản xuất cho liên doanh, những cán bộ kỹ thuật, công nhân
có tay nghề trong các doanh nghiệp trong nớc liên doanh với nớc ngoài, do một
số điều kiện nào đó nên chỉ một phần đợc sử dụng lại trong các liên doanh. Thực
trạng này cho chúng ta thấy các vấn đề cần suy nghĩ:
Các doanh nghiệp Việt Nam trong liên doanh thờng bị lép vế. Vai trò điều
hành và quyết định mọi hoạt động trong liên doanh chủ yếu là phía nớc ngoài, kể
cả việc bố trí đội ngũ cán bộ. Lực lợng cán bộ và công nhân trong các liên doanh
chỉ là những ngời làm thuê. Ngời lao động trong các liên doanh cần phải tiếp thu
đợc kỹ thuật chỉ để đảm bảo sản xuất ra sản phẩm. Nh vậy việc làm củ công nghệ
nhập trong t cách của một ngời làm thuê sẽ nh thế nào ?.
Đối với các nớc, các tập đoàn sản xuất, các công ty, các xí nghiệp có lực l-
ợng kỹ thuật , công nhân lành nghề khá đông đảo, có các viện nghiên cứu và
trang thiết bị mạnh do đó nhập một công nghệ mới họ sẽ có điều kiện tiếp thu,
làm chủ nhanh chóng công nghệ nhập và qua một thời gian họ có thể cải tiến và
đổi mới công nghệ nhập. Còn các doanh nghiệp Việt Nam bản thân cha có cơ sở
nghiên cứu cán bộ kỹ thuật và công nhân giỏi còn ít, nhất là cán bộ giỏi về công
nghệ, nhng khi tham gia vào liên doanh thờng vì lý do nào đó mà đội ngũ nà lại
không có điều kiện làm việc đó đặt ra cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia
liên doanh những khó khăn trong việc làm chủ công nghệ nhập.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét