Thứ Ba, 21 tháng 1, 2014

Hoàn thiện hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại các doanh nghiệp hạch toán độc lập thuộc tổng công ty cổ phần xây dựng thanh hoá

mặt đất, phần trên mặt đất, phần dưới mặt nước và phần trên mặt nước. Sản
phẩm xây dựng sẽ được làm ra theo yêu cầu của chủ đầu tư và tại thời điểm
đấu thầu, sản phẩm xây lắp mới chỉ được thể hiện trên các bản vẽ, có kết cấu
phức tạp mang tính đơn chiếc, không có sản phẩm nào giống sản phẩm nào.
Quá trình sản xuất sản phẩm phải dựa vào thiết kế làm tiêu chuẩn, làm thước
đo. Chính vì vậy, mỗi sản phẩm xây lắp đều có yêu cầu về tổ chức quản lý, tổ
chức thi công và biện pháp thi công phù hợp với đặc điểm của từng công trình
cụ thể, có như vậy việc sản xuất thi công mới mang lại hiệu quả cao và bảo
đảm cho sản xuất được liên tục.
- Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán đã được thẩm định
nghĩa là giá thoả thuận giữa nhà thầu với chủ đầu tư (giá đấu thầu), quá trình
sản xuất ra sản phẩm xây lắp khác với sản phẩm của các loại hàng hoá khác ở
chỗ: sản xuất ra sản phẩm xây lắp gồm hai chiều: chủ đầu tư đặt hàng cho bên
thi công, sau đó bên thi công dựa trên thiết kế kỹ thuật để sản xuất sản phẩm
và sản phẩm được chấp thuận khi chủ đầu tư tiến hành nghiệm thu, trong quá
trình sản xuất sản phẩm giá trị hoặc kết cấu sản phẩm có thể bị thay đổi, lợi
ích thu được từ việc sản xuất ra sản phẩm xây lắp phù thuộc vào rất nhiều vào
cách tổ chức, quản lý của bên thi công. Do sản phẩm xây lắp mang tính đơn
chiếc nên chi phí bỏ vào sản xuất thi công cũng hoàn toàn khác nhau giữa các
công trình. Còn sản xuất ra sản phẩm của các loại hàng hoá khác là quá trình
một chiều: sản phẩm được sản xuất ra hàng loạt được bán cho người tiêu
dùng, người tiêu có thể tiếp cận trực tiếp được bằng trực giác, lợi ích thu được
từ việc bán sản phẩm đã được người sản xuất tính vào giá trị của sản phẩm.
- Các công trình xây dựng cơ bản thường có thời gian thi công rất dài,
có công trình phải xây dựng hàng chục năm mới xong. Trong thời gian sản
xuất thi công xây dựng, chưa tạo ra sản phẩm cho xã hội nhưng lại sử dụng
nhiều vật tư, nhân lực của xã hội. Do đó khi sản xuất thi công xây dựng, đơn
5
vị thi công cần lập kế hoạch xây dựng về vật tư, tiền vốn, thuê nhân công để
đảm bảo sử dụng vốn tiết kiệm, hoàn thành tiến độ thi công, bảo đảm kỹ mỹ
thuật cho công trình.
Do thời gian thi công tương đối dài nên kỳ tính giá thành thường
không xác định hàng tháng, hàng quý như trong sản xuất công nghiệp mà
được xác định theo thời điểm thi công hạng mục công trình hoàn thành hay
thực hiện bàn giao thanh toán theo giai đoạn quy ước giữa chủ đầu tư và nhà
thầu.
- Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất (
nguồn nhân lực, vật tư, thiết bị thi công…) phải di chuyển theo địa điểm sản
xuất sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài
sản vật tư rất phức tạp, mất nhiều chi phí và dễ mất mát hư hỏng. Vì vậy, các
doanh nghiệp xây lắp thường thuê lực lượng lao động tại chỗ, nơi thi công
công trình.
- Sản phẩm xây lắp chịu tác động trực tiếp bởi điều kiện môi trường,
thiên nhiên, thời tiết như nắng, mưa, lũ lụt do đó việc thi công xây lắp ở một
mức độ nào đó mang tính chất thời vụ. Do đặc điểm này, trong quá trình thi
công cần tổ chức quản lý lao động, vật tư chặt chẽ, đảm bảo thi công nhanh,
đúng tiến độ khi điều kiện môi trường thời tiết thuận lợi. Trong điều kiện thời
tiết không thuận lợi ảnh hưởng đến chất lượng thi công, có thể sẽ phát sinh
các khối lượng công việc phải phá đi làm lại và các thiệt hại phát sinh do
ngừng sản xuất, doanh nghiệp cần có kế hoạch điều độ cho phù hợp nhằm tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành.
1.2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1. Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp.
 Khái niệm chi phí sản xuất
Sản xuất gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của loài người.
Qúa trình sản xuất hàng hoá là quá trình kết hợp và tiêu hao ba yếu tố cơ bản
6
đó là tư liệu lao động, đối tượng lao động và lao động sống. Trong xã hội tồn
tại quan hệ hàng hoá - tiền tệ, để tiến hành sản xuất hàng hoá, người sản xuất
phải bỏ chi phí về thù lao lao động, về tư liệu lao động và đối tượng lao động.
Vì vậy, sự hao phí các yếu tố nguồn lực cho sản xuất kinh doanh được biểu
hiện dưới hình thức giá trị, gọi là chi phí sản xuất kinh doanh.
Chi phí sản xuất kinh doanh là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra có liên
quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh trong một thời kỳ nhất định. Chi phí
về lao động sống là những chi phí về tiền lương, tiền thưởng, phụ cấp và các
khoản trích theo lương của người lao động. Chi phí về lao động vật hoá là
những chi phí về sử dụng các yếu tố tư liệu lao động, đối tượng lao động dưới
các hình thái vật chất, phi vật chất, tài chính và phi tài chính.
Như vậy, chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây lắp là biểu hiện
bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá phát
sinh trong quá trình sản xuất có liên quan tới khối lượng xây lắp trong một
thời kỳ nhất định.
 Phân loại chi phí sản xuất.
Dưới các góc độ xem xét khác nhau, theo những tiêu chí khác nhau thì
chi phí sản xuất cũng được phân thành nhiều loại, nhiều khoản khác nhau về
cả nội dung, tính chất, công dụng, vai trò, vị trí…để đáp ứng mục đích, yêu
cầu của quản lý và hạch toán sao cho thuận lợi.
Đối với việc quản lý chi phí sản xuất trong ngành kinh doanh xây dựng
cũng vậy không chỉ đơn thuần là quản lý số liệu phản ánh tổng hợp chi phí mà
phải dựa trên cả các yếu tố chi phí riêng biệt để phân tích toàn bộ chi phí sản
xuất của từng công trình, hạng mục công trình hay theo nơi phát sinh chi phí.
Thông thường chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được phân
loại theo các tiêu thức sau đây:
7
- Phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm
Căn cứ vào ý nghĩa của chi phí trong giá thành sản phẩm và để thuận
tiện cho việc tính giá thành toàn bộ, chi phí được phân theo khoản mục. Cách
phân loại này dựa vào công dụng chung của chi phí và mức phân bổ chi phí
cho từng đối tượng. Theo quy định hiện hành, giá thành sản phẩm bao gồm
các khoản mục chi phí sau:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của nguyên
liệu, vật liệu chính, phụ hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia
cấu thành thực thể sẩn phẩm xây lắp và giúp cho việc thực hiện và hoàn thành
khối lượng xây lắp( không kể vật liệu cho máy móc thi công và hoạt động sản
xuất chung.)
Vật liệu xây dựng: cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi măng…
Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây,…
Nhiên liệu: than củi dùng để nấu nhựa rải đường…
Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn
Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió, ánh
sáng, …
Chi phí nhân công trực tiếp: gồm tiền lương, phụ cấp của công nhân
trực tiếp tham gia công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao
gồm:
+ Tiền lương chính của công nhân trực tiếp thi công xây lắp bao gồm
cả thợ chính và thợ phụ trực tiếp tham gia thi công công trình. Các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định tính trên tiền lương phải trả
của công nhân trực tiếp thi công xây lắp không được tính vào khoản mục chi
phí nhân công trực tiếp.
8
+ Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, thêm giờ, phụ
cấp trách nhiệm, chức vụ, phụ cấp công trường, phụ cấp khu vực, phụ cấp độc
hại…
Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công
nhằm thực hiện khối lượng xây lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phụ vụ xây lắp công trình. Đó là những máy móc chuyển động bằng
động cơ hơi nước, diezen, xăng, điện…
Chi phí sử dụng máy thi công gồm chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thường xuyên cho hoạt động của máy thi công gồm: lương
chính, phụ của công nhân điều khiển, phục vụ máy thi công. Chi phí nguyên
liệu, vật liệt, công cụ dụng cụ, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua
ngoài( sửa chữa nhỏ, điện, nước, bảo hiểm xe, máy) và các chi phí khác bằng
tiền.
Chi phí tạm thời: Chi phí sửa chữa lớn máy thi công( đại tu, trung
tru…), chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán, bệ, đường ray
chạy máy…. Chi phí tạm thời của máy có thể phát sinh trước( hạch toán trên
TK 142, 242) sau đó phân bổ đần vào TK 623. Hoặc phát sinh sau nhưng phải
tính trước vào chi phí sử dụng máy thi công trong ký( do liên quan đến việc
sử dụng thưc stế máy móc thi công trong kỳ) Trường hợp này phải tiến hành
trích trước chi phí ( hạch toán trên TK 335)
Chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung là các chi phí có tính
chất chung cho hoạt động xây lắp gắn liền với từng doanh nghiệp thi công.
Chi phí sản xuất chung gồm các khoản chi phí như sau:
+ Chi phí nhân viên phân xưởng: gồm tn lương chính, lương phụ, phụ
cấp lương, phụ cấp lưu động phải trả cho nhân viên quản lý xây dựng, các
khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ quy định hiện hành
9
trên tiền lương phải trả của công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng
máy thi công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
+ Chi phí về tiền công vận chuyển vật liệu ngoài cự ly thi công do mặt
bằng thi công chật hẹp, ô tô khó vận chuyển thẳng đến chân công trình. Công
tát nước, vét bùn khi trời mưa…
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu
dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ, công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng
quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
Trường hợp vật liệu mua ngoài xuất thẳng cho đội xây dựng, nếu doanh
nghiệp được khấu trừ thuế thì chi phí vật liệu không bao gồm thuế giá trị gia
tăng đầu vào.
+ Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng
cụ dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đảy, đà giáo, ván
khuôn và các loại công cụ dụng cụ khác dùng cho sản xuất và quản lý của đội
xây dựng. Chi phí dụng cụ sản xuất xây lắp không gồm thuế giá trị gia tăng
đầu vào nếu doanh nghiệp tính thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu
trừ thuế.
+ Chi phí khấu hao TSCĐ gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung
cho hoạt động của đội xây dựng.
Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa bằng thủ
công vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào
chi phí sử dụng máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung
Cách phân loại này giúp ta tính và thể hiện được giá thành sản phẩm
theo khoản mục chi phí và phân tích tình hình thực hiện mục tiêu giảm từng
mục chi phí trong giá thành sản phẩm để giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
- Phân loại chi phí theo yếu tố chi phí
10
Để phục vụ cho việc tập hợp và quản lý chi phí theo nội dung kinh tế
ban đầu thống nhất của nó mà không xét đến công dụng cụ thể, địa điểm phát
sinh, chi phí được phân theo yếu tố. Theo quy định hiện hành ở Việt Nam
toàn bộ chi phí được chia thành các yếu tố:
Chi phí nguyên liệu, vật liệu: Bao gồm toàn bộ giá trị nguyên, vật liệu
chính, vật liệu phụ, phù tùng thay thế, công cụ, dụng cụ mà doanh nghiệp đã
sử dụng cho hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ. Loại này có thể chia
thành 2 yếu tố là chi phí nguyên, vật liệu và chi phí nhiên liệu động lực.
Chi phí nhân công: Bao gồm toàn bộ số tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích trên tiền lương theo quy định của công nhân, viên chức trong hoạt
động sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Chi phí khấu khao TSCĐ: Phản ánh tỏng số khấu hao TSCĐ phải
trích trong kỳ của tất cả TSCĐ sử dụng cho SXKD trong kỳ.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: Toàn bộ chi phí dịch vụ mua ngoài dùng
cho sản xuất kinh doanh
Chi phí khác bằng tiền: toàn bộ chi phí khác bằng tiền chưa phản ánh
vào các yếu tố trên dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
Cách phân loại này giúp cho việc doanh nghiệp xác định được kết cấu
tỷ trọng của từng loại chi phí trong tổng chi phí sản xuất để lập thuyết minh
báo cáo tài chính, phân tích định mức vốn lưu động cũng như việc lập, kiểm
tra và phân tích dự toán chi phí đồng thời làm cơ sở để lập mức dự toán cho
kỳ sau
- Phân loại chi phí theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ
hoàn thành
Theo các phân loại này chi phí được phân loại theo cách ứng xử của chi
phí hay là xem xét sự biến động của chi phí khi mức độ hoạt động thay đổi.
Chi phí được phân thành 3 loại.
11
Biến phí: là những khoản chi phí có quan hệ tỷ lệ thuận với khối lượng
công việc hoàn thành, thường bao gồm: chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân
công, chi phí bao bì, …Biến phí trên một đơn vị sản phẩm luôn là một mức ổn
định
Định phí: là những khoản chi phí cố định khi khối lượng công việc
hoàn thành thay đổi. Tuy nhiên, nếu tính trên một đơn vị sản phẩm thì định
phí lại biến đổi. Định phí thường bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ sử dụng
chung, tiền lương nhân viên, cán bộ quản lý,…
Hỗn hợp phí: là loại chi phí mà bản thân nó gồm cả các yếu tố biến phí
và định phí. Ở mức độ hoạt động căn bản, chi phí hỗn hợp thể hiện các đặc
điểm của định phí, quá mức đó nó lại thể hiện đặc tính của biến phí. Hỗn hợp
phí thường bao gồm: chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng, chi phí quản lý
doanh nghiệp…
Cách phân loại trên giúp doanh nghiệp có cơ sở để lập kế hoạch,
kiểm tra chi phí, xác định điểm hoà vốn, phân tích tình hình tiết kiệm chi phí,
tìm ra phương hướng nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm
- Phân loại chi phí theo lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp
Theo lĩnh vực kinh doanh các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất
– kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
Chi phí sản xuất: gồm những chi phí liên quan đến việc chế tạo sản
phẩm hoặc thực hiện các công việc dịch vụ trong phạm vi phân xưởng
Chi phí bán hàng: là những chi phí phát sinh liên quan đến việc tiêu
thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
Chi phí quản lý: gồm các chi phí phục vụ cho việc quản lý, điều hành
sản xuất kinh doanh và các chi phí phục vụ sản xuất chung phát sinh ở doanh
nghiệp
12
Chi phí tài chính: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động
đầu tư tài chính, liên doanh, liên kết, cho vay, cho thuê tài sản, chiết khấu
thanh toán trả cho khách hàng, các khoản dự phòng giảm giá đầu tư chứng
khoán…
Chi phí khác: gồm các khoản chi phí liên quan đến các hoạt động bất
thường xảy ra ở doanh nghiệp.
Cách phân loại này là cơ sở để xác định chất lượng hoạt động của các
bộ phận trong doanh nghiệp
1.2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp và phân loại giá thành sản phẩm xây
lắp
 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Gía thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vất hoá phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành
Gía thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hoá,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hoá
đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất chuyển vào sản phẩm
và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao
động sống dưới hình thức tiền lương.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có
thể giúp cho các doanh nghiệp cũng như cơ quan Nhà Nước có cơ sở để xem
xét, đánh giá thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những
biện pháp, đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
13
Giá thành có hai chức năng chủ yếu là bù đắp chi phí và lập giá. Số tiền
thu được từ việc tiêu thụ sản phẩm sẽ bù đắp phần chi phí mà doanh nghiệp
đã bỏ ra để sản xuất sản phẩm đó. Tuy nhiên, sự bù đắp các yếu tố chi phí đầu
vào mới chỉ là đáp ứng yêu cầu của tái sản xuất giản đơn. Trong khi đó mục
đích chính của cơ chế thị trường là tái sản xuất mở rộng tức là giá tiêu thụ
hàng hóa sau khi bù đắp chi phí đầu vào vẫn phải bảo đảm có lãi. Do đó, việc
quản lý, hạch toán giá thành sao cho vừa hợp lý, chính xác vừa bảo đảm vạch
ra phương hướng hạ thấp giá thành sản phẩm có vai trò vô cùng quan trọng.
 Phân loại giá thành sản phẩm.
Có rất nhiều cách phân loại giá thành sản phẩm. Tùy theo tiêu chí lựa
chọn mà giá thành sản phẩm có thể được phân loại thành các trường hợp sau:
- Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì chi phí được chia thành giá thành dự toán,
giá thành kế hoạch, giá thành định mức và giá thành thực tế.
+ Giá thành dự toán: là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước
quy định, tính theo đơn giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích
định mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành dự toán
sản phẩm xây lắp
=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp
-
Thu nhập chịu
thuế tính trước
Trong đó :
• Thu nhập chịu thuế tính trước(lãi định mức trong XDCB) được Nhà
nước quy định trong từng thời kỳ.
• Giá trị dự toán xây lắp được xác định dựa vào định mức đánh giá
của các cơ quan có thẩm quyền và dựa trên mặt bằng giá cả của thị trường.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét