Thứ Năm, 27 tháng 3, 2014

Chuan KT-KN lop 12 NC


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Chuan KT-KN lop 12 NC": http://123doc.vn/document/549278-chuan-kt-kn-lop-12-nc.htm


lớp 12
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
I. ứng dụng đạo hàm để khảo sát và vẽ đồ thị của hàm số
1. Sự liên quan giữa tính đơn
điệu của một hàm số và dấu
của đạo hàm cấp một của
hàm số đó.
Về kiến thức :
- Biết tính đơn điệu của hàm số.
- Biết mối liên hệ giữa sự đồng biến, nghịch biến
của một hàm số và dấu đạo hàm cấp một của nó.
Về kỹ năng:
Biết cách xét sự đồng biến, nghịch biến của một
hàm số trên một khoảng dựa vào dấu đạo hàm cấp
một của nó.

Ví dụ. Xét sự đồng biến, nghịch biến của các
hàm số: y = x
4
- 2x
2
+ 3, y = 2x
3
- 6x + 2,
y =
3x 1
1 x
+

.
Ví dụ. Xét sự đồng biến, nghịch biến của
hàm số
1
1
2

+
=
x
xx
y
.
2. Cực trị của hàm số.
Định nghĩa. Điều kiện đủ để
có cực trị.
Về kiến thức :
- Biết các khái niệm điểm cực đại, điểm cực tiểu,
điểm cực trị của hàm số.
- Biết các điều kiện đủ để có điểm cực trị của hàm
số.
Về kỹ năng:
Biết cách tìm điểm cực trị của hàm số.
Ví dụ. Tìm các điểm cực trị của các hàm
số y = x
3
(1 - x)
2
, y = 2x
3
+ 3x
2
- 36x - 10.
Ví dụ. Cho hàm số
1
2
2

+
=
x
xx
y
(1)
a) Tính khoảng cách giữa hai điểm cực trị của
đồ thị hàm số (1).
b) Viết phơng trình đờng thẳng đi qua hai điểm
cực trị của đồ thị hàm số (1)
3. Giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ
nhất của hàm số.
Về kiến thức :
Biết các khái niệm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất

Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
của hàm số trên một tập hợp số.
Về kỹ năng:
Biết cách tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất của
hàm số trên một đoạn, một khoảng.
Ví dụ. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ nhất
của hàm số y = x
3
- 3x
2
- 9x + 35 trên đoạn
[- 4; 4].
Ví dụ. Tính các cạnh của hình chữ nhật có
chu vi nhỏ nhất trong tất cả các hình chữ nhật
có diện tích 48m
2
.
Ví dụ. Tìm giá trị lớn nhất và giá trị nhỏ
nhất của hàm số
xy 36
=
trên đoạn
[

1; 1].
Ví dụ. Tìm giá trị lớn nhất, giá trị nhỏ nhất
của hàm số y =
2
cos 2x + 4 sin x trên
đoạn
0;
2




.
4. Đồ thị của hàm số Về kiến thức :
Hiểu một số phép biến đổi đơn giản đồ thị của
hàm số (phép tịnh tiến song song với trục toạ độ,
phép đối xứng qua trục toạ độ).
Về kỹ năng:
Vận dụng đợc các phép biến đổi đơn giản đồ thị

Ví dụ. Vẽ đồ thị của các hàm số sau bằng
cách tịnh tiến hoặc lấy đối xứng đồ thị của các
hàm số đã biết:
a) y = (x + 1)
2
từ đồ thị hàm số y = x
2
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
của hàm số (phép tịnh tiến song song với trục toạ
độ, phép đối xứng qua trục toạ độ).
b) y =
2
2
x
- 5 từ đồ thị hàm số y =
2
2
x
c) y = - (x + 2)
2
từ đồ thị hàm số y = x
2
.
5. Đờng tiệm cận của đồ thị
hàm số. Định nghĩa và cách
tìm các đờng tiệm cận đứng,
tiệm cận ngang, tiệm cận
xiên.
Về kiến thức :
Biết khái niệm đờng tiệm cận đứng, đờng tiệm cận
ngang, tiệm cận xiên của đồ thị.
Về kỹ năng:
Tìm đợc đờng tiệm đứng, tiệm cận ngang, tiệm
cận xiên của đồ thị hàm số.
Ví dụ. Tìm đờng tiệm cận đứng, tiệm cận
ngang của đồ thị các hàm số
a) y =
3x 2
2x 1

+
; b) y =
2
x 3
x 4
+

.
Ví dụ. Tìm đờng tiệm cận đứng, tiệm cận
xiên của đồ thị hàm số
y =
+
+
2
3x 2x 4
2x 1
.
6. Khảo sát và vẽ đồ thị của
hàm số. Giao điểm của hai đồ
thị. Sự tiếp xúc của hai đờng
cong.
Về kiến thức :
- Biết sơ đồ tổng quát để khảo sát hàm số (tìm tập
xác định, xét chiều biến thiên, tìm cực trị, tìm tiệm
cận, lập bảng biến thiên, vẽ đồ thị).
Về kỹ năng:
- Biết cách khảo sát và vẽ đồ thị của các hàm số

Có giới thiệu điểm uốn của đồ thị hàm số
bậc ba, bậc bốn.
Ví dụ. Khảo sát và vẽ đồ thị các hàm số :
y =
4
x
2
- x
2
-
3
2
; y = - x
3
+ 3x +1 ;
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
y = ax
4
+ bx
2
+ c (a 0),
y = ax
3
+ bx
2
+ cx + d (a 0)
y =
ax b
cx d
+
+
(ac 0)
y =
nmx
cbxax
+
++
2
, trong đó a, b, c, d, m. n là các số
cho trớc, am 0.
- Biết cách dùng đồ thị hàm số để biện luận số
nghiệm của một phơng trình.
- Biết cách viết phơng trình tiếp tuyến của đồ
thị hàm số tại một điểm thuộc đồ thị hàm số.
- Biết cách viết phơng trình tiếp tuyến chung
của hai đờng cong tại điểm chung.
y =
4x 1
2x 3
+

; y =
+
+
2
3x 2x 4
2x 1
.

Ví dụ. Dựa vào đồ thị của hàm số
y = x
3
+ 3x
2
, biện luận số nghiệm của phơng
trình x
3
+ 3x
2
+ m = 0 theo giá trị của tham số
m.
Ví dụ. a) Khảo sát hàm số

2x
4x2x
y
2

+
=
(1)
a) Tìm m để đờng thẳng d(m):
y = mx + 2 2m
cắt đồ thị của hàm số (1) tại hai điểm phân
biệt.

Ví dụ. Chứng minh rằng hai đờng cong y
= x
3
+
5
4
x 2 và y = x
2
+ x 2 tiếp xúc với
nhau tại một điểm nào đó. Viết phơng trình
tiếp tuyến chung của hai đờngcong đã cho
tại điểm đó.
II. Hàm số luỹ thừa, hàm số mũ và hàm số lôgarit
1. Luỹ thừa. Về kiến thức :
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
Định nghĩa luỹ thừa với số mũ
nguyên, số mũ hữu tỉ, số mũ
thực. Các tính chất.
- Biết các khái niệm luỹ thừa với số mũ nguyên
của số thực, luỹ thừa với số mũ hữu tỉ và luỹ
thừa với số mũ thực của số thực dơng.
- Biết các tính chất của luỹ thừa với số mũ nguyên,
luỹ thừa với số mũ hữu tỉ và luỹ thừa với số mũ
thực.
Về kỹ năng:
- Biết dùng các tính chất của luỹ thừa để đơn giản
biểu thức, so sánh những biểu thức có chứa luỹ
thừa.
Ví dụ. Tính
0,75
5
2
1
0,25
16



+


.
Ví dụ. Rút gọn biểu thức

4 1 2
3 3 3
1 3 1
4 4 4
a a a
a a a



+



+


. ( với a > 0)
Ví dụ. Chứng minh rằng
2 5 3 2
1 1
3 3

<


.
Ví dụ. Cho x = 1 + 2
a
và y = 1 + 2
-a
. Tính y
theo x.
Ví dụ. Rút gọn biểu thức

( )














+






+



1
1
1
2
2
2
2
y
x
y
x
.
2. Lôgarit.
Định nghĩa lôgarit cơ số a của
một số dơng (a > 0, a 1) .
Các tính chất cơ bản của
lôgarit. Lôgarit thập phân. Số
e và lôgarit tự nhiên.
Về kiến thức :
- Biết khái niệm lôgarit cơ số a (a > 0, a 1) của
một số dơng.
- Biết các tính chất của lôgarit (so sánh hai lôgarit
cùng cơ số, quy tắc tính lôgarit, đổi cơ số của
lôgarit).
- Biết các khái niệm lôgarit thập phân, số e và

Ví dụ. Tính
a)
1
27
l g 2
3
o
; b)
3 8 6
log 6.log 9.log 2
.
Ví dụ. Biểu diễn
30
log 8
qua
30
log 5

30
log 3
.
Ví dụ. So sánh các số:
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
lôgarit tự nhiên.
Về kỹ năng:
- Biết vận dụng định nghĩa để tính một số biểu
thức chứa lôgarit đơn giản.
- Biết vận dụng các tính chất của lôgarit vào các
bài tập biến đổi, tính toán các biểu thức chứa
lôgarit.
a)
3
log 5

7
log 4
;
b)
0,3
log 2

5
log 3
.
Ví dụ. Tìm x nếu
( )( )
x
432
logloglog
= 0.
3. Hàm số luỹ thừa. Hàm số
mũ. Hàm số lôgarit.
Định nghĩa, tính chất, đạo
hàm và đồ thị.
Về kiến thức :
- Biết khái niệm và tính chất của hàm số luỹ thừa,
hàm số mũ, hàm số lôgarit.
- Biết đợc dạng đồ thị của các hàm số luỹ thừa, hàm
số mũ, hàm số lôgarit.
- Biết công thức tính đạo hàm của các hàm số luỹ
thừa, hàm số mũ, hàm số lôgarit.
Về kỹ năng:
- Biết vận dụng tính chất của các hàm số mũ, hàm
số lôgarit vào việc so sánh hai số, hai biểu thức
chứa mũ và lôgarit.
- Biết vẽ đồ thị các hàm số luỹ thừa, hàm số mũ,
hàm số lôgarit.
- Tính đợc đạo hàm các hàm số luỹ thừa, mũ và
lôgarit.

Ví dụ. Vẽ đồ thị của các hàm số :
a) y = 3.2
x
b) y =
4
2

x

Ví dụ. Vẽ đồ thị các hàm số:
a) y = 2
1
2
log x
; b) y =
2
1
2
log x
.
Ví dụ. Tính đạo hàm của các hàm số:
a) y = 2xe
x
+ 3sin 2x ;
b) y = 5x
2
- ln x + 8cos x.
Ví dụ. Tính đạo hàm của các hàm số:
a)
x
ey
2cos
=
;
b)
xxxy cossinln
++=
.
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
4. Phơng trình, hệ phơng
trình, bất phơng trình mũ và
lôgarit.
Về kỹ năng:
- Giải đợc phơng trình, bất phơng trình mũ: phơng
pháp đa về luỹ thừa cùng cơ số, phơng pháp lôgarit
hoá, phơng pháp dùng ẩn số phụ, phơng pháp sử
dụng tính chất của hàm số.
- Giải đợc phơng trình, bất phơng trình lôgarit: ph-
ơng trình đa về lôgarit cùng cơ số, phơng pháp mũ
hoá, phơng pháp dùng ẩn số phụ, phơng pháp sử
dụng tính chất của hàm số.
- Giải đợc một số hệ phơng trình, hệ bất phơng
trình mũ, lôgarit đơn giản.

Ví dụ. Giải phơng trình

2 3 3 7
7 11
11 7
x x

=
ữ ữ

.
Ví dụ. Giải phơng trình
2.16
x
- 17.4
x
+ 8 = 0.
Ví dụ. Giải phơng trình 5
x
+ 12
x
= 13
x
.
Ví dụ. Giải phơng trình
log
4
(x + 2) = log
2
x.
Ví dụ. Giải các hệ phơng trình:
a
)

3 3 5
2
x y
x y

+ =

=

b
)
2 2
2
log log y 1
4 12 0
x
y x
=


+ =


Ví dụ. Giải bất phơng trình
9
x
- 5. 3
x
+ 6 < 0.
Ví dụ. Giải bất phơng trình
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
log
0,5
(4x +11) < log
0,5
(x
2
+ 6x + 8).
III. Nguyên hàm, tích phân và ứng dụng
1. Nguyên hàm.
Định nghĩa và các tính chất
của nguyên hàm. Kí hiệu họ
các nguyên hàm của một hàm
số. Bảng nguyên hàm của một
số hàm số sơ cấp. Phơng pháp
đổi biến số. Tính nguyên hàm
từng phần.
Về kiến thức :
- Hiểu khái niệm nguyên hàm của một hàm số.
- Biết các tính chất cơ bản của nguyên hàm.
Về kỹ năng:
- Tìm đợc nguyên hàm của một số hàm số tơng
đối đơn giản dựa vào bảng nguyên hàm và cách
tính nguyên hàm từng phần.
- Sử dụng đợc phơng pháp đổi biến số (khi đã chỉ
rõ cách đổi biến số và không đổi biến số quá một
lần) để tính nguyên hàm.
Dùng kí hiệu

dxxf )(
để chỉ họ các
nguyên hàm của f(x).
Ví dụ. Tính
3
2
x
dx
x +

.
Ví dụ. Tính
2 3 2
( 5)
x x
e e dx+

.
Ví dụ. Tính
sin 2x x dx

.
Ví dụ. Tính
dx
1x3
1

+

(Hớng dẫn: đặt u = 3x + 1).
Ví dụ. Tính
dx
2
x
sin
2

2. Tích phân.
Diện tích hình thang cong.
Định nghĩa và các tính chất
của tích phân. Phơng pháp tích
phân từng phần và phơng pháp
đổi biến số để tính tích phân
Về kiến thức :
- Biết khái niệm về diện tích hình thang cong.
- Biết định nghĩa tích phân của hàm số liên tục
bằng công thức Niu-tơn Lai-bơ-nit.
- Biết các tính chất của của tích phân.
Về kỹ năng:
Ví dụ. Tính
2
2
3
1
2x x
dx
x


.
Ví dụ. Tính
2
2
sin 2 sin 7x x dx




.
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
- Tính đợc tích phân của một số hàm số tơng đối
đơn giản bằng định nghĩa hoặc phơng pháp tính
tích phân từng phần.
- Sử dụng đợc phơng pháp đổi biến số (khi đã chỉ
rõ cách đổi biến số và không đổi biến số quá một
lần) để tính tích phân.
Ví dụ. Tính
1
1
2
( 2)( 3)
dx
x x

+

.
Ví dụ. Tính

+
2
1
dx2x
(Hớng dẫn: đặt u = x + 2).
Ví dụ. Tính
dx
1xx
1x2
1
1
2


++
+

(Hớng dẫn: đặt u =x
2
+ x + 2).
Ví dụ. Tính
( )
xdxsinxe
0
xcos


+
.
3. ứng dụng hình học của tích
phân.
Về kiến thức :
Biết các công thức tính diện tích, thể tích nhờ tích
phân.
Về kỹ năng:
Tính đợc diện tích một số hình phẳng, thể tích
một số khối nhờ tích phân.
Ví dụ. Tính diện tích hình phẳng giới hạn
bởi parabol y = 2 - x
2
và đờng thẳng y = - x.
Ví dụ. Tính thể tích vật thể tròn xoay do
hình phẳng giới hạn bởi trục hoành và parabol
y = x(4 - x) quay quanh trục hoành.

IV. Số phức
1. Dạng đại số của số phức.
Biểu diễn hình học của số
phức. Các phép tính cộng, trừ,
nhân, chia số phức.
Về kiến thức :
- Biết dạng đại số của số phức.
- Biết cách biểu diễn hình học của số phức, môđun
của số phức, số phức liên hợp.
Về kỹ năng:
Ví dụ. Tính:
a) 5 + 2i - 3(-7 + 6i)
b) (2 -
3
i)(
1
2
+
3
i)
c) (1 +
2
i)
2
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
Thực hiện đợc các phép tính cộng, trừ, nhân, chia
số phức.
d)
2 15
3 2
i
i

+
.
2. Căn bậc hai của số phức.
Giải phơng trình bậc hai với
hệ số phức.
Về kiến thức :
- Biết khái niệm căn bậc hai của số phức.
- Biết công thức tính nghiệm của phơng trình bậc
hai với hệ số phức.
Về kỹ năng:
- Biết cách tính căn bậc hai của số phức.
- Giải đợc phơng trình bậc hai với hệ số phức.

Ví dụ. Tính căn bậc hai của các số phức
3 + 4i, 5 - 12i.
Ví dụ. Giải các phơng trình (trong tập số
phức):
a) x
2
+ x + 1 =
0
b) x
2
- 3x + 4 - 6i =
0
c) 2x
2
+ ix - 4 - 2i =
0
3. Dạng lợng giác của số
phức và ứng dụng.
Về kiến thức :
- Biết dạng lợng giác của số phức.
- Biết công thức Moa-vrơ và ứng dụng.
Về kỹ năng:
- Biết cách nhân, chia các số phức dới dạng lợng
giác.
- Biết cách biểu diễn cos3, sinn4a, qua cos
và sin.

Ví dụ. Viết số 1 + i dới dạng lợng giác rồi
tính (1 + i)
15
.
V. Khối đa diện
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
1. Khái niệm về khối đa
diện. Khối lăng trụ, khối
chóp, khối đa diện. Phân chia
và lắp ghép các khối đa diện.
Về kiến thức :
- Biết khái niệm khối đa diện.
- Biết khái niệm khối lăng trụ, khối chóp, khối
chóp cụt, khối đa diện.
2. Giới thiệu khối đa diện đều.

Về kiến thức :
- Biết khái niệm khối đa diện đều.
- Biết 5 loại khối đa diện đều.

3. Khái niệm về thể tích khối
đa diện. Thể tích khối hộp chữ
nhật. Công thức thể tích khối
lăng trụ và khối chóp.
Về kiến thức :
- Biết khái niệm về thể tích khối đa diện.
- Biết các công thức tính thể tích các khối lăng trụ
và khối chóp.
Về kỹ năng :
Tính đợc thể tích khối lăng trụ và khối chóp.
Ví dụ. Cho hình chóp đều S.ABCD có cạnh
đáy bằng a, góc SAC bằng 45. Tính thể tích
hình chóp S.ABCD.
Ví dụ : Cho khối hộp MNPQM'N'P có thể tích
V. Tính thể tích của khối tứ diện P'MNP theo
V.
Ví dụ. Trên cạnh PQ của tứ diện MNPQ lấy
điểm I sao cho
PQPI
3
1
=
. Tỉ số thể tích của
hai khối tứ diện MNIQ và MNIP.
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
VI. Mặt cầu, mặt trụ, mặt nón
1. Mặt cầu.
Giao của mặt cầu và mặt
phẳng. Mặt phẳng kính, đờng
tròn lớn. Mặt phẳng tiếp xúc
với mặt cầu.
Giao của mặt cầu với đờng
thẳng.
Tiếp tuyến của mặt cầu.
Công thức tính diện tích mặt
cầu.
Về kiến thức :
- Hiểu các khái niệm mặt cầu, mặt phẳng kính, đ-
ờng tròn lớn, mặt phẳng tiếp xúc với mặt cầu, tiếp
tuyến của mặt cầu.
- Biết công thức tính diện tích mặt cầu.
Về kỹ năng:
Tính đợc diện tích mặt cầu, thể tích khối cầu.
Ví dụ. Một mặt cầu bán kính R đi qua 8 đỉnh
của hình lập phơng ABCD.A'B'C'D'.
a) Tính cạnh của hình lập phơng đó theo R.
b) Mặt phẳng kính chứa cạnh AB cắt hình
lập phơng theo một thiết diện. Tính thiết
diện tạo thành.
Ví dụ. Cho hình chóp đều S.ABCD có cạnh
đáy bằng a, góc SAC bằng 60
0
. Xác định tâm
và bán kính mặt cầu đi qua các đỉnh của hình
chóp S.ABCD.
Ví dụ. Cho hình lăng trụ tam giác đều có tất
cả các cạnh đều bằng a. Tính diện tích của
mặt cầu đi qua 6 đỉnh của hình lăng trụ.
2. Khái niệm về mặt tròn
xoay.
Về kiến thức:
Biết khái niệm mặt tròn xoay.
3. Mặt nón. Giao của mặt
nón với mặt phẳng. Diện tích
xung quanh của hình nón.
Về kiến thức :
Biết khái niệm mặt nón và công thức tính diện tích
xung quanh của hình nón.
Về kỹ năng:
Tính đợc diện tích xung quanh của hình nón.
Ví dụ. Cho một hình nón có đờng cao bằng
12cm, bán kính đáy bằng 16cm. Tính diện
tích xung quanh của hình nón đó.
Ví dụ. Cho hình chóp đều S.ABCD có cạnh
đáy bằng a, góc SAB bằng 30
0
. Tính diện tích
xung quanh của hình nón đỉnh O, đáy là đờng
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
tròn ngoại tiếp ABCD.
4. Mặt trụ. Giao của mặt trụ
với mặt phẳng. Diện tích xung
quanh của hình trụ.
Về kiến thức :
Biết khái niệm mặt trụ và công thức tính diện tích
xung quanh của hình trụ.
Về kỹ năng :
Tính đợc diện tích xung quanh của hình trụ.
Ví dụ. Cắt khối trụ bằng một mặt phẳng qua
trục của khối trụ đợc một hình vuông cạnh a.
Tính diện tích xung quanh của khối trụ đó.
VII. Phơng pháp toạ độ trong không gian
1. Hệ toạ độ trong không
gian.
Toạ độ của một vectơ. Biểu
thức toạ độ của các phép toán
vectơ. Toạ độ của điểm.
Khoảng cách giữa hai điểm.
Phơng trình mặt cầu.
Về kiến thức :
- Biết các khái niệm hệ toạ độ trong không gian,
toạ độ của một vectơ, toạ độ của điểm, biểu thức toạ
độ của các phép toán vectơ, khoảng cách giữa hai
điểm.
- Biết khái niệm và một số ứng dụng của tích vectơ
(tích có hớng của hai vectơ).
- Biết phơng trình mặt cầu.
Về kỹ năng:
- Tính đợc toạ độ của tổng, hiệu, tích vectơ với một
số; tính đợc tích vô hớng của hai vectơ.
- Tính đợc tích có hớng của hai vectơ. Tính đợc
diện tích hình bình hành, thể tích khối hộp bằng
Ví dụ. Cho ba vectơ
a
= ( 1; 2; 4),
b
= ( 5, 2; 3),
c
= ( 1; 1; 2).
a)Tính toạ độ của vectơ
d
= 2
a
+ 3
b

c
.
b) Tính
a
.
b
.
Ví dụ. Cho
)3;2;1(a
=


)0;1;5(b
=

. Xác định vectơ
c

sao cho
ac



bc



.
Ví dụ. Trong không gian Oxyz cho hình hộp
ABCD.A'B'C'D', biết A(

1; 1; 2), B(1; 0; 1),
D(

1; 1; 0), A'(2;

1;

2).
a) Tính diện tích đáy ABCD.
b) Tính thể tích của hình hộp.
c) Tính độ dài đờng cao của hình hộp xuất
phát từ đỉnh A'.
Chủ đề Mức độ cần đạt Ghi chú
cách dùng tích có hớng của hai vectơ.
- Tính đợc khoảng cách giữa hai điểm có toạ độ
cho trớc.
- Xác định đợc toạ độ tâm và bán kính của mặt cầu
có phơng trình cho trớc.
- Viết đợc phơng trình mặt cầu.
Ví dụ. Xác định toạ độ tâm và bán kính của
các mặt cầu có phơng trình sau đây:
a) x
2
+ y
2
+ z
2
- 8x + 2y + 1 = 0
b) x
2
+ y
2
+ z
2
+ 4x + 8y - 2z - 4 = 0
Ví dụ. Viết phơng trình mặt cầu:
a) Có đờng kính là đoạn thẳng AB với A(1;
2; -3) và B(- 2; 3; 5).
b) Đi qua bốn điểm O(0; 0; 0), A(2; 2; 3),
B(1; 2; - 4), C(1; - 3; - 1).
2. Phơng trình mặt phẳng.
Véctơ pháp tuyến của mặt
phẳng. Phơng trình tổng quát
của mặt phẳng. Điều kiện để
hai mặt phẳng song song,
vuông góc. Khoảng cách từ
một điểm đến một mặt phẳng.
Về kiến thức :
- Hiểu khái niệm vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
- Biết phơng trình tổng quát của mặt phẳng, điều
kiện vuông góc hoặc song song của hai mặt phẳng,
công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một
mặt phẳng.
Về kỹ năng:
- Xác định đợc vectơ pháp tuyến của mặt phẳng.
- Biết cách viết phơng trình mặt phẳng và tính đợc
khoảng cách từ một điểm đến một mặt phẳng.

Ví dụ. Viết phơng trình mặt phẳng đi qua ba
điểm A(- 1; 2; 3), B(2; - 4; 3), C(4; 5; 6).
Ví dụ. Viết phơng trình mặt phẳng đi qua
hai điểm A(3; 1; - 1), B(2; - 1; 4) và vuông
góc với mặt phẳng 2x - y + 3z - 1 = 0.
Ví dụ. Tính khoảng cách từ điểm
A(3; - 4; 5) đến mặt phẳng x + 5y - z + 7 = 0.
3. Phơng trình đờng thẳng.
Phơng trình tham số của đ-
ờng thẳng. Điều kiện để hai đ-
Về kiến thức :
Biết phơng trình tham số của đờng thẳng, điều
kiện để hai đờng thẳng chéo nhau, cắt nhau, song
Có thể giới thiệu phơng trình chính tắc của đ-
ờng thẳng nhng không tách thành một mục
riêng. Sử dụng thuật ngữ "phơng trình chính

LT&câu:


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "LT&câu:": http://123doc.vn/document/550331-lt-cau.htm



Câu hỏi 1 : Thế nào là câu hỏi ?
Hãy cho ví dụ.

1 2 3 4 5 6
16
9 10 11 12
28
17 18
19
20 21
13
30 31 32
22
26 27
33 34
35
36 37 38
7
14
23
25
39
8
15
24
29
40

Câu hỏi 2 : Đặt 1 câu có dùng từ
nghi vấn nhưng không phải câu hỏi,
không được dùng dấu chấm hỏi.


1
2
3
4
5 6
22
9 10 11 12
28
17 18 19 20 21
13
30 31 32
16
26 27
33 34 35 36 37 38
7
14
23
25
39
8
15
24
29
40

1
2
3
4
5 6
22
9 10 11 12
28
17 18
19
20 21
13
30 31 32
33
26 27
16
34
35 36 37 38
7
14
23
25
39
8
15
24
29
40

Câu hỏi 2 : Đặt 1 câu có dùng từ
nghi vấn nhưng không phải câu hỏi,
không được dùng dấu chấm hỏi.


Lan đang làm bài thì bút bò hết mực,
Lan nói với Hoa :
- Cậu có thể cho tớ mượn cây bút
được không ?

BÀI MỚI

Hoạt động 1 : Tìm hiểu bài
Hoạt động 2 : Luyện tập
Hoạt động 3 :
Hoạt động 3 : Củng cố

Hoạt động 1 : Tìm hiểu bài

bai 77


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "bai 77": http://123doc.vn/document/551582-bai-77.htm



Học vần :Bài 77:ăc-âc(T2)
GV thực hiên:Nguyễn T Bích Nga

Thứ hai ngày 5 tháng1 năm 2009
Học vần
Bài 77 : ăc - âc
ăc âc
mắc gấc
mắc áo quả gấc
màu sắc giấc ngủ
ăn mặc nhấc chân


Những đàn chim ngói
M
ặc áo màu nâu
Chân đất hồng hồng
Như nung qua lửa.
Đeo cườm ở cổ

Những đàn chim ngói
Mặcáo màu nâu
Chân đất hồng hồng
Như nung qua lửa.
Đeo cườm ở cổ
ăc âc
mắc gấc
mắc áo quả gấc

màu sắc giấc ngủ
ăn mặc nhấc chân



Ruộng bậc thang


ăc âc
mắc gấc
mắc áo quả gấc

màu sắc giấc ngủ
ăn mặc nhấc chân
Những đàn chim ngói
Mặc áo màu nâu
Chân đất hồng hồng
Như nung qua lửa.
Đeo cườm ở cổ
Ruộng bậc thang

THẾ GIỚI PHẲNG


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "THẾ GIỚI PHẲNG": http://123doc.vn/document/552761-the-gioi-phang.htm


Tặng Matt
và Kay
và Ron
Mục Lục
Lời giới thiệu
Thế giới Trở thành Phẳng Thế nào
Một: Khi Tôi Còn Đang Ngủ / 3
Hai: Mười Lực Làm Phẳng Thế giới / 48
Lực làm phẳng # 1. 9/11/89 / 48
Lực làm phẳng # 2. 9/8/95 / 56
Lực làm phẳng # 3. Phần mềm Work Flow / 71
Lực làm phẳng # 4. Open-Sourcing / 81
Lực làm phẳng # 5. Outsourcing / 103
Lực làm phẳng # 6. Offshoring / 114
Lực làm phẳng # 7. Xâu Chuỗi cung / 128
Lực làm phẳng # 8. Insourcing / 141
Lực làm phẳng # 9. In-forming / 150
Lực làm phẳng # 10. Các Steroid / 159
Ba: Ba sự Hội tụ / 173
Bốn: Sự Sắp xếp Vĩ đại / 201
Mĩ và Thế giới Phẳng
Năm: Mĩ và Tự do Thương mại / 225
Sáu: Những Tiện dân / 237
Bảy: Cuộc Khủng hoảng Trầm lặng / 250
Tám: Đây Không phải là một Thử nghiệm / 276
Các Nước Đang Phát triển và Thế giới Phẳng
Chín: Đức mẹ đồng trinh Guadalupe / 309
Các Công ti và Thế giới Phẳng
Mười: Các công ti đối phó thế nào / 339
Địa Chính trị và Thế giới Phẳng
Mười một: Thế giới Không phẳng / 371
Mười hai: Lí thuyết Dell về Ngăn ngừa Xung đột / 414
Kết luận: Sức Tưởng tượng
Mười ba: 9/11 đối lại 11/9 / 441
Lời Cảm ơn / 471
Chỉ mục / 475
LỜI GIỚI THIỆU
Bạn đọc cầm trên tay cuốn thứ mười ba
*
của tủ sách SOS
2
, cuốn
Thế giới Phẳng của Thomas L. Freedman. Cuốn sách được in và
phát hành lần đầu vào tháng 4-2005. Đây là cuốn sách thứ tư của
Freedman, cuốn thứ hai, Xe Lexus và Cây Ôliu, vừa được Nhà xuất
bản Khoa Học Xã hội xuất bản bằng tiếng Việt. T. L. Freedman là
nhà báo nổi tiếng của tờ New York Times, đi nhiều, gặp gỡ với rất
nhiều nhân vật nổi tiếng, với con mắt hết sức sắc sảo, ông trình bày
những vấn đề toàn cầu hoá rất súc tích và sinh động, ông trình bày
những vấn đề khô khan, khó hiểu một cách sáng sủa, dí dỏm, dùng
nhiều ẩn dụ giúp bạn đọc lĩnh hội vấn đề một cách dễ dàng.
Tôi nghĩ cuốn sách rất bổ ích cho các nhà chính trị, các nhà
hoạch định chính sách, vì nó trình bày những thách thức của thế giới
phẳng đối với Mĩ, với thế giới đang phát triển, với các công ti, nên
các loại độc giả này sẽ có thể thấy thông tin và ý tưởng của
Freedman gây kích thích. Các học giả chắc sẽ học được cách trình
bày đơn giản nhiều vấn đề phức tạp. Tôi nhiệt thành khuyên giới trẻ
và các doanh nhân hãy đọc cuốn sách này, vì nó sẽ bổ ích cho họ để
xác định lại mình trong học tập, khởi nghiệp, học và làm việc suốt
đời. Tất nhiên cuốn sách cũng bổ ích cho tất cả những ai quan tâm
đến tương lai, việc làm, công nghệ, khoa học, và sáng tạo.
Người dịch đã cố hết sức để làm cho bản dịch được chính xác và
dễ đọc, song do hiểu biết có hạn nên khó thể tránh khỏi sai sót. Phần
chỉ mục nội dung, ở mỗi mục chính (và cả ở mục phụ nếu chúng tôi
thấy thuật ngữ có thể là lạ), có kèm theo thuật ngữ tiếng Anh để bạn
*
Các quyển trước gồm:
1. J. Kornai: Con đường dẫn tới nền kinh tế thị trường, Hội Tin học Việt
Nam 2001, Nhà Xuất bản Văn hoá Thông tin (NXB VHTT) 2002.
2. J. Kornai: Hệ thống Xã hội chủ nghĩa, NXB Văn hoá Thông tin 2002
3. J. Kornai- K. Eggleston: Chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, NXB VHTT
2002
4. G. Soros: Giả kim thuật tài chính, sắp xuất bản
5. H. de Soto: Sự bí ẩn của tư bản, sắp xuất bản
6. J. E. Stiglitz: Chủ nghĩa xã hội đi về đâu? sắp xuất bản
7. F.A. Hayek: Con đường dẫn tới chế độ nông nô, sắp xuất bản
8. G. Soros: Xã hội Mở, sắp xuất bản
9. K. Popper: Sự Khốn cùng của Chủ nghĩa lịch sử, sắp xuất bản.
10. K. Popper: Xã hội mở và những kẻ thù của nó, I, Plato
11. K. Popper: Xã hội mở và những kẻ thù của nó, II, Hegel và Marx
12. Thomas S. Kuhn: Cấu trúc của các cuộc Cách mạng Khoa học
đọc tiện tham khảo; tác giả dùng nhiều từ mới, một số từ được để
nguyên bằng tiếng Anh, phần giải thích nghĩa có thể tìm thấy ở Chỉ
mục.
Những người dịch cuốn sách này gồm: Cao Việt Dũng (các
Chương 9, 10, 11, 12) và Nguyễn Tiên Phong (Chương 13), phần
còn lại tôi dịch và đảm đương việc hiệu đính chung. Tôi thành thật
xin lỗi các cộng sự vì đã soát lại và sửa từng câu của các chương đó.
Làm vậy có thể mất cái hay của bản dịch ban đầu, kể cả cách viết
chính tả nhưng để cho bản dịch được nhất quán tôi đã sửa rất nhiều,
phần hay là của họ, các lỗi và thiếu sót là của tôi. Tôi chịu trách
nhiệm về mọi lỗi và sai sót của toàn bộ bản dịch.
Mọi chú thích của tác giả được đánh bằng số. Tất cả các chú
thích đánh dấu sao (
*
) ở cuối trang là của người dịch. Trong văn bản
đôi khi người dịch có đưa thêm từ hay cụm từ để cho câu được rõ
nghĩa, phần đó được đặt trong dấu [như thế này]. Bản dịch chắc còn
nhiều thiếu sót mong bạn đọc thông cảm, lượng thứ, và chỉ bảo; xin
liên hệ theo địa chỉ Tạp chí Tin học và Đời sống, 54 Hoàng Ngọc
Phách Hà Nội [25/B7 Nam Thành Công], hoặc qua điện thư
thds@hn.vnn.vn hay nqa@netnam.vn
09-2005
Nguyễn Quang A
Thế giới
Trở thành Phẳng
Thế nào

MỘT
Khi Tôi Còn Đang Ngủ
Tâu các Hoảng tử, với tư cách những người Công giáo Cơ đốc, và các
hoàng tử những người yêu mến và thúc đẩy niềm tin Công giáo linh
thiêng, và là những kẻ thù của học thuyết Mohamet, và của mọi sự sùng
bái thần tượng và dị giáo, đã quyết định cử tôi, Christopher Columbus,
đi đến các miền nói trên của Ấn Độ, để xem các hoàng tử, nhân dân, và
các vùng đất ấy, và để tìm hiểu tính khí của họ và phương pháp thích
hợp nhằm cải biến họ theo niềm tin linh thiêng của chúng ta; và hơn
nữa đã chỉ dẫn rằng tôi không được đi bằng đường bộ theo hướng
Đông, như lệ thường, mà bằng đường phía Tây, theo hướng mà đến nay
chúng ta không có bằng chứng chắc chắn nào rằng đã có bất cứ ai đi.
- Từ nhật kí của Christopher Columbus về chuyến đi 1492 của ông
hẳng ai đã từng chỉ hướng cho tôi như thế này trên một sân golf
trước đây: “Hãy nhắm vào hoặc Microsoft hay IBM”. Tôi đứng
ở điểm phát bóng đầu tiên tại sân golf KGA Golf Club ở khu trung
tâm thành phố Bangalore, miền nam Ấn Độ, khi bạn chơi của tôi trỏ
vào hai cao ốc bằng kính-và thép bóng loáng nổi bật lên ở đằng xa,
đúng sau thảm cỏ xanh đầu tiên. Cao ốc Goldman Sachs vẫn chưa
xong; nếu không thì anh ta đã có thể trỏ vào cái đó nữa và biến nó
thành bộ ba. HP và Texas Instrument có văn phòng của họ ở sau lỗ
thứ chín, dọc theo lỗ thứ mười. Đó không phải là tất cả. Các mốc
phát bóng là của Epson, công ti máy in, và một trong những người
xách gậy của chúng tôi đội mũ 3M. Bên ngoài, một số biển hiệu giao
thông cũng do Texas Instrument tài trợ, và bảng quảng cáo Pizza
C
THẾ GIỚI LÀ PHẲNG
Hut trên đường trưng một miếng pizza bốc hơi, dưới đầu đề “Các
miếng giga đầy Hương vị!”
Không, đấy dứt khoát không phải Kansas. Thậm chí không có vẻ
giống Ấn Độ. Đấy là Thế giới Mới, Thế giới Cũ, hay Thế giới tiếp?
Tôi đã đến Bangalore, Silicon Valley của Ấn Độ, bằng hành trình
khám phá của riêng tôi giống của Columbus. Columbus đã đi thuyền
buồm với các tàu Niña, Pinta, và Santa María trong một nỗ lực để khám
phá ra một đường ngắn hơn, trực tiếp hơn đến Ấn Độ bằng hướng
về phía tây, qua Đại Tây Dương, mà ông cho là đường biển khơi đến
Đông Ấn – hơn là đi xuống phía nam và đông vòng qua châu Phi,
như những người khai phá Bồ Đào Nha thời ông đã thử đi. Ấn Độ
và các Hòn đảo Gia Vị phương Đông nổi tiếng một thời về vàng,
ngọc, đá quý, và tơ lụa của họ - một nguồn vật báu không kể xiết.
Tìm đường tắt qua biển này đến Ấn Độ, ở thời khi các thế lực Hồi
giáo ngày đó đã chặn các đường bộ từ châu Âu, đã là một cách cho
cả Columbus và nền quân chủ Tây Ban Nha trở nên giàu có và hùng
mạnh. Khi Columbus căng buồm, hiển nhiên ông đã cho rằng Trái
đất tròn, đó là vì sao ông lại tin chắc rằng ông có thể đến Ấn Độ
bằng cách đi về phương tây. Tuy nhiên, ông đã tính sai quãng
đường. Ông nghĩ Trái Đất là một quả cầu nhỏ hơn. Ông cũng đã
không dự kiến gặp một vùng đất rộng trước khi ông đến được Đông
Ấn. Tuy nhiên, ông đã gọi các thổ dân mà ông đã gặp ở thế giới mới
là các “Indian-dân da đỏ” [những người Ấn Độ]. Quay về nhà, tuy
thế, Columbus đã có thể nói cho những người đỡ đầu ông, Vua
Ferdinand và Hoàng hậu Isabella, rằng mặc dù ông không thấy Ấn
Độ, ông có thể xác nhận rằng thế giới quả thực tròn.
Tôi bắt đầu đi Ấn Độ theo đúng hướng đông, qua Frankfurt. Tôi
dùng Lufthansa với vé hạng thương gia. Tôi biết chính xác hướng
mình đi nhờ bản đồ GPS hiện trên màn hình thòi ra từ ngăn của ghế
ngồi trên máy bay. Tôi hạ cánh an toàn và đúng giờ. Tôi cũng đã gặp
những người được gọi là Indian. Tôi cũng đã đi tìm nguồn giàu có
của Ấn Độ. Columbus đã tìm phần cứng – các kim loại quý, tơ lụa,
và gia vị - nguồn giàu có trong thời ông. Tôi đã tìm phần mềm, năng
lực trí óc, các thuật giải phức tạp, các công nhân tri thức, các call
center [trung tâm phục vụ khách hàng qua điện thoại], các giao thức
truyền, những đột phá về kĩ thuật quang học – các nguồn giàu có của
thời chúng ta. Columbus đã vui sướng biến những người Indian ông
gặp thành các nô lệ, một quỹ lao động chân tay tự do.
4
KHI TÔI CÒN ĐANG NGỦ
Tôi chỉ muốn hiểu vì sao những người Indian tôi gặp lại lấy việc
làm của chúng ta, vì sao họ trở thành một quỹ quan trọng như vậy
cho outsourcing [thuê làm ngoài] dịch vụ và việc làm công nghệ
thông tin (CNTT) từ Hoa Kì và các nước công nghiệp khác.
Columbus có hơn một trăm người trên ba tàu của ông; tôi có một
nhóm nhỏ từ kênh Discovery Times vừa thoải mái trong hai xe tải dã
chiến, với các lái xe Ấn Độ đi chân trần. Khi căng buồm, ấy là nói
vậy, tôi cũng đã cho rằng thế giới là tròn, song cái tôi bắt gặp ở Ấn
Độ thật đã hết sức làm lung lay niềm tin của tôi vào ý niệm đó.
Columbus tình cờ gặp châu Mĩ song ông nghĩ mình đã khám phá ra
một phần Ấn Độ. Tôi thực sự thấy Ấn Độ và nghĩ nhiều người tôi
gặp ở đó là những người Mĩ. Một số đã thực sự lấy tên Mĩ, và những
người khác bắt chước rất cừ giọng nói Mĩ ở các call center và các kĩ
thuật kinh doanh Mĩ ở các phòng thí nghiệm phần mềm.
Columbus tâu lên vua và hoàng hậu của mình rằng thế giới tròn và
ông đã đi vào lịch sử như người đầu tiên khám phá ra điều này. Tôi
quay về nhà và chia sẻ sự phát hiện chỉ với vợ, và chỉ thì thầm.
“Em yêu”, tôi thủ thỉ, “anh nghĩ thế giới là phẳng”.
àm sao tôi đã đi đến kết luận này? Tôi nghĩ bạn có thể nói tất cả
bắt đầu trong phòng họp của Nadan Nilekani ở công ti Infosys
Technologies Limited. Infosys là một trong các báu vật của thế giới
CNTT Ấn Độ, và Nilekani, CEO [Tổng điều hành] của công ti, một
trong những thuyền trưởng chín chắn và được kính trọng nhất của
nền công nghiệp Ấn Độ. Tôi đi xe với nhóm Discovery Times đến
khu Infosys, khoảng bốn mươi phút từ trung tâm Bangalore, để thăm
cơ sở và phỏng vấn Nilekani. Đến khu Infosys bằng con đường sứt
sẹo, với các chú bò linh thiêng, các xe ngựa kéo, và các xe kéo có
động cơ tất cả cùng chen lấn sát cạnh xe chúng tôi. Tuy nhiên, một
khi bước vào cổng Infosys bạn ở trong một thế giới khác. Một bể
bơi lớn cỡ khu nghỉ mát nép mình gữa các tảng đá mòn và những dải
cỏ được cắt tỉa, sát kề một bãi cỏ khổng lồ như một sân golf nhỏ. Có
vô số quán ăn và một câu lạc bộ sức khoẻ tuyệt vời. Các cao ốc
kính-và-thép dường như mọc lên giống cỏ dại mỗi tuần. Trong một
số cao ốc đó, các nhân viên Infosys đang viết các chương trình phần
mềm cụ thể cho các công ti Mĩ hay châu Âu; trong các cao ốc khác,
họ thực hiện những công việc hậu trường của các công ti siêu quốc
L
5

Thứ Tư, 19 tháng 3, 2014

Chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank.


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Chiến lược kinh doanh tại Ngân hàng thương mại cổ phần Vietcombank.": http://123doc.vn/document/1036684-chien-luoc-kinh-doanh-tai-ngan-hang-thuong-mai-co-phan-vietcombank.htm


VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

5
B. NỘI DUNG
PHẦN I:
GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG
VIỆT NAM (NHTMCPNTVN)
I. Giới thiệu về Ngân hàng Thƣơng mại Cổ phần Ngoại thƣơng Việt Nam
Tên đầy đủ bằng Tiếng Việt : Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt nam
Tên đầy đủ bằng Tiếng Anh : Joint Stock Commercial Bank for Foreign Trade
of Viet Nam.
Tên giao dịch : Vietcombank
Tên viết tắt tiếng Anh : Vietcombank – VCB
Trụ sở chính : 198 Trần Quang Khải, Quận Hoàn Kiếm, HN
Điện thoại : (84.4) 9.343.137
Fax : (84.4) 8.241.395
Telex : 411504/411209 VCB VT
SWIFT : BFTV VNVX
Website : www.vietcombank.com.vn
Đăng ký kinh doanh : Gíây đăng ký kinh doanh số 105922 do trọng tài
kinh tế Nhà nước cấp ngày 03 tháng 04 năm 1993,
cấp bổ sung lần thứ nhất ngày 25 tháng 11 năm
1997 và cấp bổ sung lần thứ hai ngày 08 tháng 05
năm 2003.
Mã số thuế : Mã số thuế 0100112437 tại Cục Thuế HN
Tài khoản : Số 453100301 mở tại Sở Giao Dịch NHNN



VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

6
II. Ngành nghề kinh doanh của VCB:
Bao gồm (Căn cứ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh công ty cổ phần số
0103024468 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TP.Hà Nội cấp ngày 02 tháng 6 năm 2008):

1. Hoạt động chính là dịch vụ tài chính:
 Trọng tâm là hoạt động ngân hàng thương mại với lĩnh vưc truyền thông là
ngân hàng bán buôn (kinh doanh phục vụ khách hàng doanh nghiệp)
 Hoạt động ngân hàng bán lẻ:
- Hoạt động trong lĩnh vực tiêu dùng
- Dịch vụ cho vay gắn với bất động sản – cho vay cầm cố, cho vay
mua nhà …
- Kinh doanh dịch vụ tài chính phục vụ khách hàng thể nhân…
 Bảo hiểm:
- Kinh doanh bảo hiểm nhân thọ
- Bảo hiểm phi nhân thọ, tái bảo hiểm…
 Ngân hàng đầu tư:
- Kinh doanh và đầu tư chứng khoán
- Hoạt động quản lý tài sản/quỹ đầu tư…
- Dịch vụ tư vấn mua, bán, chia tách, sáp nhập công ty…
 Dịch vụ tài chính khác…

2. Hoạt động phi tài chính:
 Kinh doanh và đầu tư bất động sản
 Đầu tư xây dựng và phát triển các dự án kết cấu hạ tầng
 Hoạt động khác…


III. Các hoạt động kinh doanh chiến lƣợc (SBU) của VCB:
1. Huy động vốn:
VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

7
Bao gồm nhận tiền gửi, phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu và
các giấy tờ có giá khác để huy động vốn, vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và
ngoài nước, vay vốn của NHNN và các hình thức huy động vốn khác theo quy định
của NHNN

2. Hoạt động tín dụng
Bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các
giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo
quy định của NHNN

3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
Bao gồm mở tài khoản, cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước vào
ngoài nước, thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện dịch vụ thu
hộ, chi hộ, thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách
hàng.

4. Các hoạt động khác
Bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực
hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh doanh ngoại
hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các
nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài
chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quí, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ.


IV. Tầm nhìn và sứ mạng kinh doanh của Ngân hàng VCB
Trên cơ sở đánh giá môi trường kinh doanh cùng với kinh nghiệm hoạt động
trải qua 45 năm, NHNT đã khẳng định vị thế hàng đầu của mình trên thị trường. Từ
đó, NHTMCP NTVN xác định tầm nhìn và chiến lược kinh doanh như sau:
VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

8
1. Tầm nhìn chiến lƣợc
Xây dựng NHTMCP NTVN thành Tập đoàn đầu tư tài chính ngân hàng đa
năng trên cơ sở áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất, duy trì vai trò chủ đào tạo tại
Việt Nam và trở thành một trong 70 định chế tài chính hàng đầu Châu Á vào năm
2015 – 2020, có phạm vi hoạt động quốc tế.

NHTMCP NTVN xác định chiến lược phát triển tập trung vào các nội dung:
Tiếp tục đổi mới và hiện đại hóa toàn diện mọi mặt hoạt động - bắt kịp với trình
độ khu vực và thế giới;
Tranh thủ thời cơ, phát huy lợi thế sẵn có của NHNT cũng như của các cổ đông
mới – phát triển, mở rộng lĩnh vực hoạt động một cách hiệu quả theo cả chiều
rộng và chiều sâu.

2. Sứ mạng kinh doanh của VCB
Luôn mang đến cho khách hàng sự thành đạt
Bảo đảm tương lai trong tầm tay của khách hàng
Sự thuận tiện trong giao dịch và các hoạt động thương mại trên thị trường

V. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản
o Tổng doanh thu : 8.874.128.371.069 (đồng Việt Nam)
o Doanh thu thuần : 6.417.454.885.685 (đồng Việt Nam)
o Lợi nhuận trước thuế : 3.557.134.889.629 (đồng Việt Nam)
o Lợi nhuận sau thuế : 2.680.182.302.278 (đồng Việt Nam)
o Tổng tài sản : 219.910.208.912.768 (đồng Việt Nam)
o Tổng nguồn vốn : 219.910.208.912.768 (đồng Việt Nam)
o Tỷ suất sinh lời : 20,13%
o Tăng trưởng dư nợ tín dụng ước đạt 16,4%
o Tăng trưởng huy động vốn khoảng 12%
o Tỷ lệ nợ xấu của ngân hàng khoảng 4,5%
o Mức chi trả cổ tức năm 2008 của Vietcombank bằng tiền đạt tỷ lệ
12%/mệnh giá.
VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng VCB, năm 2008)

PHẦN 2
PHÂN TÍCH MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI

I. Ngành kinh doanh của doanh nghiệp
Vietcombank hoạt động trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.
1. Tăng trƣởng của ngành
Tốc độ tăng trưởng của ngành ngân hàng liên tục tăng trong những năm
qua.Trong đó, thị trường về vốn tăng trưởng lớn nhất trong 20 năm trở lại đây.

- Tổng dƣ nợ cho vay và đầu tƣ đối với nền kinh tế của hệ thống NH tăng gần
34% tính đến hết tháng 11/2007 và ước tính hết năm 2007 tăng tới 37-38% so với cuối
năm 2006 và tăng gấp khoảng 2 lần so với mức dự kiến từ đầu năm là 17-21%.
- Huy động vốn trong xã hội còn có tốc độ tăng trưởng lớn hơn. Theo Hiệp hội
Ngân hàng Việt Nam, tổng nguồn vốn huy động của các NHTM và tổ chức tín dụng
trong cả nước tính đến hết 31/12/2007 ước tính tăng tới 36,5%, một số ước tính khác
tăng 37-37,5%, gấp hơn 3,5 lần tốc độ tăng trưởng kinh tế. Đây là tốc độ tăng trưởng
lớn nhất từ gần 20 năm đổi mới hoạt động ngân hàng cho đến nay.
- Vốn chủ sở hữu của toàn hệ thống ngân hàng đến cuối năm 2008 tăng 30% so
với cuối năm 2007, tỷ lệ an toàn vốn tăng từ 8,9% lên 9,7%.
VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

10
- Về quy mô tài sản đây là chỉ tiêu quan trọng nhất và phản ánh tập trung, bao
quát nhất mức độ lớn, sự phát triển của một ngân hàng. Kết thúc năm 2005, bình quân
các ngân hàng thương mại cổ phần có tốc độ tăng khoảng 48% - 50% so với cuối năm
2004, gấp 2,5 lần tốc độ tăng chung của toàn ngành ngân hàng Việt Nam và gấp 5-6
lần tốc độ tăng trung bình của thế giới.
Trong đó, dẫn đầu toàn ngành ngân hàng là 4 NHTMNN với quy mô tăng
nhanh qua các năm, tổng tài sản bình quân đến hết năm 2006 đã lên tới gần 180.000 tỷ
đồng/ngân hàng. Liên tục trong giai đoạn 2004-2006, VBARD chiếm vị trí quán quân
về quy mô tổng giá trị tài sản, đứng thứ 2 là VCB, tiếp theo là BIDV và ICB. Tính
chung tổng tài sản của khối NHTMNN năm 2005 tăng 18,2% so với năm 2004, năm
2006 tăng 26,9% so với năm 2005.
- Lợi nhuận trƣớc thuế và cổ tức: Kết thúc năm 2005, ACB đạt lợi nhuận
trước thuế tới 385,1 tỷ đồng so với con số 278,0 tỷ đồng hết năm 2004; Sacombank đạt
306,1 tỷ đồng so với năm 2004 là 198 tỷ đồng, Techcombank đạt 286 tỷ đồng, so với
năm trước mới đạt 39 tỷ đồng, bình quân các ngân hàng thương mại cổ phần chia cho
các cổ đông là 15- 16%, cao gấp gần 2 lần lãi suất tiền gửi tiết kiệm Đồng Việt Nam
kỳ hạn 1 năm. Dẫn đầu là Techcombank chia 36,6% so với mức của năm 2004 là
15,0%; ACB chia 28% so với năm 2004 là 36,7%; Sacombank chia 23,8% so với mức
của năm trước là 26,0%; Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đông Á - EAB và VP Bank
đều cùng mức chia 20%, tăng gấp 1,5 lần năm 2004,
- Các tổ ngân hàng tiếp tục chú trọng phát triển nhiều công nghệ, dịch vụ, tiện
ích ngân hàng hiện đại. Mạng lưới hoạt động tiếp tục được củng cố và mở rộng hiệu
quả, tạo điều kiện ngày càng thuận lợi hơn cho doanh nghiệp và người dân tiếp cận với
dịch vụ ngân hàng. Đặc biệt, trong năm 2008, đã có một ngân hàng thương mại cổ
phần mở chi nhánh hoạt động tại nước ngoài.

2. Giai đoạn trong chu kỳ phát triển của ngành
Ngành ngân hàng đã có sự tăng trưởng nhanh chóng cả về số lượng và quy mô.
Nếu như năm 1991 số lượng ngân hàng chỉ là 9 ngân hàng thì đến năm 2007 con số
này đã tăng lên thành 80 ngân hàng. Số lượng ngân hàng tăng thêm tập trung vào 2
khối ngân hàng thương mại cổ phần và chi nhánh ngân hàng nước ngoài cho thấy sức
VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

11
hấp dẫn của ngành Ngân hàng Việt Nam đối với các nhà đầu tư trong nước cũng như
các tổ chức tài chính quốc tế.

Bên cạnh sự tăng trưởng về số lượng, quy mô hoạt động của hệ thống ngân
hàng cũng tăng trưởng mạnh mẽ. Năm 2007, tổng tài sản toàn hệ thống đã tăng lên
hơn 1.500 ngàn tỷ đồng tương đương hơn 130% GDP 2007. Sự ăng trưởng hệ thống
tập trung vào 2 mảng hoạt động truyền thống là cho vay và huy động. Tốc độ tăng
trưởng hoạt động tín dụng và huy động tiền gửi ở mức rất cao, đạt trung bình trên
35%/năm trong suốt giai đoạn 2002 - 2007.

Ngoài 2 mảng hoạt động truyền thống là tín dụng và huy động vốn, mảng hoạt
động dịch vụ cũng có sự phát triển mạnh mẽ. Cùng với việc đầu tư mạnh vào công
nghệ, cơ sở vật chất và đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ, những năm vừa qua thu
nhập từ các mảng hoạt động này cũng tăng mạnh.
VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

12

Các chỉ tiêu này cho thấy hệ thống Ngân hàng vẫn có tiềm năng tăng trưởng,
tuy nhiên tốc độ tăng trưởng trong những năm tới sẽ giảm xuống, đồng thời hệ thống
Ngân hàng sẽ phải tập trung hơn vào việc tăng năng lực tài chính và nâng cao chất
lượng tín dụng nhằm đảm bảo an toàn hệ thống.
II. Đánh giá tác động của môi trƣờng vĩ mô










Các nhân tố môi trường vĩ mô tác động đến VCB

1. Nhân tố chính trị - pháp luật:
Chính trị: Nền chính trị ở Việt Nam được đánh giá thuộc vào dạng ổn định
trên thế giới. Đây là một yếu tố rất thuận lợi cho sự phát triển của ngành ngân hàng và
nên kinh tế Việt Nam nói chung
Nhân tố chính
trị pháp luật
Nhân tố kinh
tế

Nhân tố công
nghệ
Nhân tố
văn hóa – xã hội
Doanh nghiệp
VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

13
 Khi các doanh nghiệp phát triển và các doanh nghiệp nước ngoài yên tâm đầu
tư vốn vào các ngành kinh doanh trong nước sẽ thúc đẩy ngành Ngân hàng phát
triển.
 Các tập đoàn tài chính nước ngoài đầu tư vốn vào ngành Ngân hàng tại Việt
Nam dẫn đến cường độ cạnh tranh trong ngành Ngân hàng tăng lên, tạo điều
kiện thúc đẩy ngành Ngân hàng phát triển.
 Nền chính trị ổn định sẽ làm giảm các nguy cơ về khủng bố, đình công, bãi
công…Từ đó giúp cho quá trình hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh
nghiệp tránh được những rủi ro. Và thông qua đó, sẽ thu hút đầu tư vào các
ngành nghề, trong đó có ngành Ngân Hàng

Pháp luật: Bất kỳ một doanh nghiêp nào cũng chịu sự tác động mạnh mẽ của
luật pháp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp kinh doanh trong ngành Ngân hàng, một
ngành có tác động tới toàn bộ nền kinh tế. Các hoạt động của ngành Ngân hàng được
điều chỉnh một cách chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, hơn nữa các Ngân hàng
thương mại còn chịu sự chi phối chặt chẽ của Ngân hàng Nhà Nước. Một số cơ chế
chính sách về lãi suất mà NHNN đã đưa ra như:
 Cơ chế thức thi chính sách lãi suất cố định (1989-5.1992
 Cơ chế điều hành khung lãi suất (6.1992-1995)
 Cơ chế điều hành lãi suất trần (1996-7.2000)
 Cơ chế điều hành lãi suất cơ bản kèm biên độ (8.2000-5.2002)
 Cơ chế lãi suất thỏa thuận (6.2002 – 2006)

Việt Nam đang dần hoàn thiện Bộ luật doanh nghiệp, luật đầu tư và các chính
sách kinh doanh nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong ngành Ngân hàng
được hướng dẫn cụ thể và có điều kiện kinh doanh minh bạch.

2. Nhân tố văn hóa - xã hội:
Cùng với việc phát triển kinh tế ổn định, dân trí phát triển cao, đời sống người
dân ngày càng được cải thiện… nhu cầu người dân liên quan đến việc thanh toán qua
ngân hàng, và các sản phẩm dịch vụ tiện ích khác do Ngân hàng cung cấp ngày càng
VIETCOMBANK

"Lucious Nero" <xuantuan210@yahoo.com>

14
tăng.
Tâm lý của người dân Việt Nam luôn biến động không ngừng theo những quy
luật do sự biến động trên thị trường mang lại. Ví dụ như khi tình hình kinh tế lạm phát
thì người dân chuyển gửi tiền mặt sang tiết kiệm vàng…
Tốc độ đô thị hoá cao (sự gia tăng các khu công nghiệp, khu đô thị mới) cùng
với cơ cấu dân số trẻ khiến cho nhu cầu sử dụng các dịch vụ tiện ích do Ngân hàng
mang lại gia tăng.
Số lượng doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ dẫn đến nhu cầu vốn, tài chính tăng
3. Nhân tố công nghệ
Việt Nam ngày càng phát triển dần bắt kịp với các nước phát triển trên thế giới
do đó hệ thống kỹ thuật – công nghệ của ngành Ngân hàng ngày càng được nâng cấp
và trang bị hiện đại để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Ngân hàng nào
có công nghệ tốt hơn Ngân hàng đó sẽ dành được lợi thế cạnh tranh so với các Ngân
hàng khác.
Với xu thế hội nhập thế giới, ngày càng có nhiều nhà đầu tư nhảy vào Việt
Nam. Các Ngân hàng nước ngoài có vẫn chiếm nhiều ưu thế hơn các Ngân hàng trong
nước về mặt công nghệ do đó để có thể cạnh tranh các Ngân hàng trong nước phải
không ngừng cải tiến công nghệ của mình.
Khoa học công nghệ ngày càng phát triển và hiện đại, đặt ra những cơ hội cũng
như thách thức cho các Ngân hàng về chiến lược phát triển và ứng dụng các công nghệ
một cách nhanh chóng, hiệu quả.
Sự chuyển giao công nghệ và tự động hoá giữa các Ngân hàng tăng dẫn đến sự
liên doanh, liên kết giữa các Ngân hàng để bổ sung cho nhau những công nghệ mới.
Sự thay đổi công nghệ đã, đang và sẽ tiếp tục tác động mạnh mẽ tới hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng. Khi công nghệ càng cao thì càng cho phép Ngân hàng đổi
mới và hoàn thiện các quy trình nghiệp vụ, các cách thức phân phối, và đặc biệt là phát
triển các sản phẩm dịch vụ mới. Điển hình khi Ỉnternet và Thương mại điện tử phát
triển, nhu cầu sử dụng các dịch vụ trực tuyến ngày càng tăng, vì vậy việc ứng dụng và
phát triển công nghệ thông tin như chữ ký số, thanh toán điện tử liên ngân hàng, hệ
thống thanh toán bù trừ điện tử để đưa ra các dịch vụ mới như: Hệ thống ATM,
Home Banking, Mobile Banking, Internet Banking…sẽ giúp cho các ngân hàng giảm

Thứ Hai, 17 tháng 3, 2014

PHƯƠNG PHÁP THỰC TIỄN THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "PHƯƠNG PHÁP THỰC TIỄN THIẾT KẾ CƠ SỞ DỮ LIỆU QUAN HỆ": http://123doc.vn/document/1037695-phuong-phap-thuc-tien-thiet-ke-co-so-du-lieu-quan-he.htm





3

1.1.2. Các ràng buộc trên các quan hệ
Các dữ liệu trong cơ sở dữ liệu quan hệ phải thoả mãn các ràng buộc:
a) Ràng buộc giá trị: v
ij
DOM(A
j
).
b) Ràng buộc khoá: giá trị khoá phải duy nhất.
c) Ràng buộc toàn vẹn thực thể: nếu PK là là khoá chính của quan hệ thì PK luôn
có giá trị xác định.
d) Ràng buộc toàn vẹn tham chiếu: nếu FK là là khoá ngoài của R tham chiếu đến
PK của S thì:
- FK và PK phải có cùng kiểu;
- Nếu FK có giá trị thì giá trị đó phải thuộc về tập giá trị của PK.
Ngoài ra, các dữ liệu còn phải thoả mãn các ràng buộc về quản lý, về pháp lý cho
phù hợp với thực tiễn.
1.1.3. Các phép toán trên quan hệ
(Int
.
1.2. Phƣơng pháp thực tiễn xây dựng cơ sở dữ liệu








Thực
Mô hình quan
Mô hình lôgic
Mô hình



4
Phƣơng pháp thực tiễn xây dựng cơ sở dữ liệu bao gồm các bƣớc:
- Xây dựng mô hình quan niệm (mô hình E-R).
- Xây dựng mô hình lôgic.
- Xây dựng mô hình vật lý.
1.2.1. Các khái niệm về mô quan niệm E-R

.
.
- (E-R .
1.2.1.1. Thực thể và kiểu thực thể
Thực thể đƣợc định nghĩa là một đối tƣợng có thực hay trừu tƣợng mà ta muốn
lƣu trữ thông tin về nó.
Kiểu thực thể: Là tập các thực thể có cùng đặc trƣng nhƣ nhau.
1.2.1.2. Thuộc tính của thực thể
Thuộc tính là các đặc trƣng của các kiểu thực thể. Trong mô hình E-R, các thuộc
tính bao gồm
- Thuộc tính đơn, đa trị.
- Thuộc tính phức hợp, thuộc tính đa trị.
- Thuộc tính suy diễn đƣợc.
Biểu diễn kiểu thực thể
Kiểu thực thể: đƣợc biểu diễn bằng hình chữ nhật
Thuộc tính đơn trị:
đƣợc biểu diễn bằng hình oval


Thuộc tính phức hợp:
đƣợc biểu diễn nhƣ hình bên




5


Thuộc tính đa trị:
Ví dụ:








1.2.1.3. Liên kết và kiểu liê kết
Liên kết thực thể chỉ mối quan hệ ràng buộc giữa các thực thể.
Kiểu liên kết: Tập các liên kết có cùng đặc trƣng.
Các kiểu liên kết có cùng các thuộc tính.
Các liên kết có ràng buộc:
- Tỷ lệ lực lƣợng: có 3 loại : 1-1, 1-N, M-N
- Mức tham gia: liên kết bắt buộc hoặc tuỳ chọn.
Liên kết 1 - 1: là liên kết thoả mãn điều kiện nếu xuất hiện một thực thể A thì
xuất hiện một thực thể B hoặc ngƣợc lại. Biểu diễn nhƣ sau:
Liên kết 1 - nhiều: là liên kết thoả mãn điều kiện nếu xuất hiện một thực thể
A thì xuất hiện nhiều thực thể B hoặc ngƣợc lại, nếu xuất hiện một thực thể B
thì xuất hiện nhiều thực thể A. Biểu diễn nhƣ sau:


Ví dụ: Xét quan hệ giữa nhân viên và phòng trong một công ty. Đây là quan hệ
một nhiều (một nhân viên thuộc chỉ một phòng còn một phòng có thể có nhiều nhân
viên).
SINH VIÊN
Maso
HoVaTen
NgaySinh
GioiTinh
NN
Ten
Ho
1
N



6
Liên kết nhiều -nhiều: là liên kết thoả mãn điều kiện xuất hiện nhiều thực thể
A thì xuất hiện nhiều thực thể B hoặc ngƣợc lại. Biểu diễn nhƣ sau:
Ví dụ: Quan hệ giữa thực thể sách và thực thể độc giả là quan hệ nhiều - nhiều
(giả thiết một độc giả có thể mƣợn nhiều loại sách cùng một lúc và một loại sách có
nhiều bản sao có thể cho mƣợn).
 Liên kết nhiều thực thể
Là mối liên kết trong đó có nhiều hơn hai thực thể. Để biểu diễn liên kết nhiều
thực thể và đơn giản hoá khi biểu diễn ta quy các liên kết nhiều thực thể này về các
liên kết hai thực thể bằng cách đƣa thêm vào thực thể trung gian (kí hiệu là: TG).

Khi thêm thực thể trung gian (TG), liên kết nhiều - nhiều - nhiều sẽ chuyển thành
3 liên kết 1 - nhiều (đây là liên kết hai thực thể). Biểu diễn nhƣ sau:
Theo định nghĩa liên kết thực thể ta có thể coi liên kết thực thể là một dạng thực
thể đặc biệt và cũng đƣợc lƣu trữ. Do đó CSDL phải lƣu trữ cả hai đối tƣợng: thực
thể và liên kết thực thể, đồng thời CSDL phải có khả năng biểu diễn hai đối tƣợng
này.
1.2.1.4. Lƣợc đồ E-R
Là 1 tập các kiểu thực
1.2.1.5. Thuật toán chuyển đổi E-R thành lƣợc đồ cơ sở dữ liệu quan hệ
:



:
– –
.



7

.

)
.

.

.
.
1.2.2.
1.2.2.1. Chọn hệ quản trị cơ sở dữ liệu
a) à ?
Phần chƣơng trình để có thể xử lý, thay đổi cơ sở dữ liệu gọi là Hệ quản trị cơ
sở dữ liệu (viết tắt HQTCSDL, tiếng Anh là Database management system).
Theo định nghĩa này HQTCSDL có nhiệm vụ rất quan trọng nhƣ là một bộ
diễn dịch (interpreter) với ngôn ngữ bậc cao nhằm giúp ngƣời sử dụng có thể



8
dùng đƣợc hệ thống mà ít nhiều không cần quan tâm đến thuật toán chi tiết
hoặc biểu diễn dữ liệu trong máy. Theo một cách hiểu khác:
HQTCSDL là một phần mềm cho phép tạo lập CSDL và điều khiển hoặc truy
nhập CSDL đó, đặc biệt HQTCSDL đảm bảo tính độc lập dữ liệu (là sự bất
biến của các chƣơng trình ứng dụng đối với các thay đổi về cấu trúc lƣu trữ và
chiến lƣợc truy nhập).
Ví dụ: Một số Hệ QTCSDL thông dụng hiện nay: MS Access, SQL Server
(của hãng Microsoft), Oracle (của hãng Oracle), DB2, FoxPro,v.v
b)
Để đảm bảo tính tiêu chuẩn hoá: các hệ CSDL khác nhau, dữ liệu của các
chƣơng trình ứng khác nhau dựa trên một tiêu chuẩn chung.
Cung cấp các công cụ định nghĩa và thao tác dữ liệu linh hoạt
Tích hợp với nhiều trình ứng dụng khác nhau: các ngôn ngữ lập trình, các ứng
dụng hỗ trợ phân tích thiết kế, v.v
c) -Server
(Relational Database

.

-
(IIS), E-Commerce
Server, Proxy Server
d) Hệ quản trị cơ sở dữ liệu hỗ trợ các tính năng sau:
Định nghĩa dữ liệu (Database definition)
Xây dựng dữ liệu (Database construction) : Chức năng định nghĩa và xây dựng
dữ liệu hỗ trợ ngƣời dùng xây dựng các bộ dữ liệu riêng.
Thao tác dữ liệu (Database manipulation): các thao tác cập nhật, tìm kiếm,
sửa, xoá,
Quản trị dữ liệu (Database administrator): phân quyền sử dụng, bảo mật thông
tin,



9
Bảo vệ dữ liệu (Database protection): thực hiện các thao tác sao chép, phục
hồi, tránh mất mát dữ liệu.
e) Ngôn ngữ của hệ quản trị cơ sở dữ liệu bao gồm:
Ngôn ngữ con định nghĩa dữ liệu (Database Definition Language - DDL):
cung cấp các câu lệnh cho phép mô tả, định nghĩa các đối tƣợng của CSDL.
Ngôn ngữ con thao tác dữ liệu (Database Manipulation Language - DML):
dùng để thao tác, xử lý trên các đối tƣợng của CSDL nhƣ thêm, xoá, sửa, tìm
kiếm,v.v
Ngôn ngữ con kiểm soát dữ liệu (Database Control Language - DCL): điều
khiển tính đồng thời (tƣơng tranh) đối với dữ liệu.
1.2.2.2. -Server
Tạo bảng
Mệnh đề tạo bảng tạo một bảng quan hệ mới thông quan tên bảng, xác định các
thuộc tính và các ràng buộc logic của bảng.
Mệnh đề tạo bảng có dạng tổng quát nhƣ sau:
CREATE TABLE <tên bảng> (<tên cột> <kiểu dữ liệu> [NOT NULL], )
Trong đó:
Tên bảng: là xâu kí tự bất kì không có ký hiệu trống và không trùng với các từ
khoá.
Tên cột: là xâu kí tự bất kì không chứa ký hiệu trống,trong một bảng tên cột là
duy nhất. Thứ tự của cột trong bảng là không quan trọng.
Kiểu dữ liệu: trong mệnh đề tạo bảng dùng một số kiểu dữ liệu sau:
- integer: kiểu số nguyên, từ - 2.147.483.648 đến - 2.147.483.647
- smallinteger: số nguyên nhỏ từ -32.768 đến 32.767
- decimal (n,p): số thập phân với độ dài tối đa là n kể cả p chữ số phần thập
phân(không tính dấu chấm thập phân).
- char(n): xâu kí tự có độ dài cố định n. Một số HQTCSDL cho phép kích thƣớc
tối đa của char là 2000 bytes. Nếu mỗi kí tự tƣơng ứng một byte (mã ASCII nhƣ đối
với hệ QTCSDL Access) thì số kí tự tối đa là 2000. Trong trƣờng hợp sử dụng bộ mã
UCS2 (nhƣ đối với hệ QTCSDL SQL Server) thì số kí tự biểu diễn tối đã là 1000 kí
tự (sử dụng 2 byte để biểu diễn 1 kí tự).



10
- varchar(n): xâu kí tự có độ dài biến đổi, độ dài xâu có thể từ 0 đến n và đƣợc
xác định tại thời điểm đƣa giữ liệu vào lƣu trữ. . Một số HQTCSDL cho phép kích
thƣớc tối đa của char là 4000 bytes.
- date: dữ liệu dạng ngày tháng, định dạng ngầm định: DD - MON - YY.
Ngoài ra mỗi hệ QTCSDL cũng đƣa ra các kiểu dữ liệu riêng.
NULL là giá trị ngầm định khi không biết chính xác giá trị. Do đó cột đóng vai
trò khoá chính không đƣợc nhận giá trị NULL, các cột khác có thể tuỳ chọn.
Nhận xét:
Trong mệnh đề tạo bảng có thể sử dụng thêm các yếu tố ràng buộc để hạn chế các
giá trị cho một hay nhiều cột trong bảng, nhƣ: ràng buộc khoá chính, khoá ngoài,
ràng buộc toàn vẹn tham chiếu, ràng buộc miền giá trị tƣơng ứng nhƣ sau:
NULL: cột có thể không chứa giá trị.
NOT NULL: cột phải chứa một giá trị nào đó
PRIMARY KEY: ràng buộc khoá chính
REFERENCE: ràng buộc khoá ngoài
ON DELETE CASCADE: ràng buộc toàn vẹn tham chiếu
Xoá bảng
Mệnh đề xoá bảng xoá một bảng quan hệ (cả cấu trúc và nội dung của bảng) khỏi
CSDL. Bảng này chỉ có thể đƣợc tạo lại bằng cách sử dụng mệnh đề CREATE
TABLE.
Thêm dữ liệu
Đây là mệnh đề thêm một bản ghi vào một bảng và thƣờng đƣợc sử dụng để tổ
chức vào dữ liệu. Dạng tổng quát nhƣ sau:
INSERT INTO <tên bảng> (<tên cột>, …) VALUES (<giá trị côt 1>,…)
Có 3 cách biểu diễn mệnh đề thêm dữ liệu:
Cách 1: INSERT INTO S(S#, SNAME, STATUS, CITY)
VALUES (1,'VINH',30,'HA NOI' )
Cách 2: Nếu vị trí của các cột trong bảng là cố định mệnh đề có thể viết:
INSERT INTO S
VALUES (1,'VINH',30,'HA NOI' )



11
Cách 3: Nếu ngƣời vào dữ liệu quên vị trí của các cột, khi đó có thể biểu diễn
nhƣ sau:
INSERT INTO S(S#, STATUS, CITY, SNAME)
VALUES (1, 30,'HA NOI', 'VINH')
Khối SELECT
Cấu trúc đơn giản nhất trong SQL là khối SELECT đƣơc miêu tả về cú pháp nhƣ
một khối
SELECT - FROM - WHERE
Một cách tổng quát khối select bao gồm 3 mệnh đề chính:
SELECT: Xác định nội dung của các cột cần đƣa ra kết quả
FROM: Xác định các bảng cần lấy thông tin ra.
WHERE: Xác định các bản ghi thoả mãn yêu cầu chọn lọc để đƣa ra kết quả.
Ngoài ra, để mở rộng khả năng của ngôn ngữ, khối SELECT còn đƣợc bổ sung
thêm các mệnh đề group by, having, order by, các hàm mẫu, Trong các phần sau sẽ
trình bày chi tiết từng mệnh đề.
Dạng tổng quát của khối select đƣợc biểu diễn nhƣ sau:
Trong đó mệnh đề WHERE biểu diễn dƣới một số dạng sau:
WHERE [NOT] <biểu thức> phép_so_sánh <biểu thức>
WHERE [NOT] <tên cột> [NOT] LIKE <xâu kí tự>
WHERE [NOT] <biểu thức> [NOT] BETWEEN <biểu thức> AND <biểu
thức>
WHERE [NOT] <biểu thức > [NOT] IN ({danh sách / mệnh đề con})
WHERE [NOT] <tên cột> phép_kết_nối <tên cột>
WHERE [NOT] <biểu thức logic>
WHERE [NOT] <biểu thức> {AND | OR} [NOT] <biểu thức>
Các hàm thư viện
Cũng giống nhƣ các ngôn ngữ CSDL khác, trong SQL có các hàm mẫu gồm
count, max, min, sum, avg. Riêng hàm count khi có đối số là '*' có nghĩa là đếm số
bản ghi thoả mãn yêu cầu tìm kiếm mà không cần quan tâm tới bất kì một cột nào.



12
1.2.2.3.
p
.
:
.
cái
.
.
.
.
.
.
.
-
.
.
.
.

Chủ Nhật, 16 tháng 3, 2014

Tài liệu Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT pdf


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tài liệu Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT pdf": http://123doc.vn/document/1038816-tai-lieu-thong-tu-so-45-2012-tt-bgtvt-pdf.htm


b) Lấy mẫu ngẫu nhiên trong số các sản phẩm cùng kiểu loại tại Cơ sở sản xuất, tiến hành thử
nghiệm mẫu tại Cơ sở thử nghiệm theo các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia tương ứng. Cơ sở sản xuất
có trách nhiệm chuyển mẫu tới Cơ sở thử nghiệm.
2. Cơ sở sản xuất phải tiến hành các thủ tục chứng nhận bổ sung khi các quy định, quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia liên quan đến kiểu loại sản phẩm đã được chứng nhận thay đổi hoặc khi sản phẩm có
các thay đổi ảnh hưởng tới sự phù hợp của kiểu loại sản phẩm đó so với quy định, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia tương ứng. Cơ sở sản xuất nộp bổ sung các tài liệu sau:
a) Các tài liệu liên quan tới sự thay đổi của sản phẩm;
b) Báo cáo kết quả thử nghiệm lại sản phẩm theo các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia mới.
3. Giấy chứng nhận sẽ không còn giá trị khi:
a) Sản phẩm không còn thỏa mãn các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành hoặc sản
phẩm có sự thay đổi, không phù hợp với hồ sơ đăng ký chứng nhận, Giấy chứng nhận đã cấp mà Cơ
sở sản xuất không thực hiện việc chứng nhận bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất vi phạm nghiêm trọng các quy định liên quan đến việc kiểm tra chất lượng sản
phẩm, cấp phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng;
c) Cơ sở sản xuất không thực hiện việc triệu hồi đối với sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định tại
Chương III của Thông tư này.
Các giấy chứng nhận không còn giá trị được thông báo cho Cơ sở sản xuất bằng văn bản và công bố
trên trang thông tin điện tử của Cơ quan QLCL.
Chương 3.
TRIỆU HỒI SẢN PHẨM BỊ LỖI KỸ THUẬT
Điều 11. Sản phẩm phải triệu hồi
1. Cơ sở sản xuất phải triệu hồi các sản phẩm do mình sản xuất, lắp ráp trong các trường hợp sau:
a) Sản phẩm vi phạm các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành bắt buộc áp dụng cho sản
phẩm đó;
b) Sản phẩm gây ra nguy hiểm về tính mạng và tài sản do các lỗi kỹ thuật trong quá trình thiết kế, sản
xuất, lắp ráp;
c) Sản phẩm dù chưa gây tổn thất về người và tài sản nhưng qua quá trình sử dụng có thể gây nguy
hiểm trong một số điều kiện nhất định.
2. Cơ quan QLCL căn cứ các quy định, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hiện hành, các thông tin, kết quả
điều tra để xem xét và đưa ra quyết định buộc Cơ sở sản xuất thực hiện triệu hồi sản phẩm.
Điều 12. Trình tự thực hiện triệu hồi sản phẩm
1. Đối với Cơ sở sản xuất:
Trường hợp phát hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ sở sản xuất thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tạm dừng việc cho xuất xưởng các sản phẩm của kiểu loại sản phẩm bị lỗi kỹ thuật;
b) Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất
phải thông báo bằng văn bản tới các đại lý bán hàng yêu cầu tạm dừng việc cung cấp sản phẩm cùng
loại bị lỗi kỹ thuật ra thị trường;
c) Trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày phát hiện ra lỗi kỹ thuật, Cơ sở sản xuất
phải gửi tới Cơ quan QLCL báo cáo bằng văn bản thông tin chi tiết về nguyên nhân xảy ra lỗi kỹ thuật,
biện pháp khắc phục, số lượng sản phẩm phải triệu hồi và kế hoạch triệu hồi cụ thể;
d) Cơ sở sản xuất có trách nhiệm công khai thông tin về sản phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin điện
tử chính thức của mình hoặc trên phương tiện thông tin đại chúng;
đ) Thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo thông báo của Cơ quan QLCL như quy định tại điểm b
khoản 2 của Điều này;
e) Cơ sở sản xuất phải báo cáo Cơ quan QLCL ít nhất là 03 tháng một lần bằng văn bản việc thực
hiện triệu hồi sản phẩm theo kế hoạch;
g) Sau thời gian không quá 30 ngày, kể từ khi hoàn tất việc triệu hồi, Cơ sở sản xuất phải báo cáo
bằng văn bản về kết quả thực hiện việc triệu hồi tới Cơ quan QLCL;
h) Cơ sở sản xuất phải chịu mọi phí tổn liên quan đến việc triệu hồi sản phẩm kể cả chi phí vận
chuyển.
2. Đối với Cơ quan QLCL
Trường hợp phát hiện ra lỗi kỹ thuật của các sản phẩm đã bán ra thị trường, Cơ quan QLCL thực
hiện các công việc sau đây:
a) Yêu cầu Cơ sở sản xuất báo cáo về các thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật;
b) Yêu cầu cụ thể bằng văn bản về kế hoạch khắc phục của Cơ sở sản xuất trong phạm vi không quá
05 ngày tùy thuộc vào mức độ nguy hiểm và khẩn cấp của lỗi kỹ thuật;
c) Thông tin về sản phẩm bị triệu hồi trên trang thông tin điện tử chính thức của Cơ quan QLCL một
cách kịp thời, đầy đủ và khách quan;
d) Theo dõi việc thực hiện của Cơ sở sản xuất theo kế hoạch triệu hồi đã thông báo;
đ) Trường hợp cần thiết có thể tạm thời thu hồi Giấy chứng nhận chất lượng kiểu loại của loại sản
phẩm bị lỗi kỹ thuật cho đến khi Cơ sở sản xuất hoàn tất việc triệu hồi sản phẩm theo quy định. Trong
thời hạn 03 tháng kể từ ngày cuối cùng phải thực hiện việc triệu hồi mà Cơ sở sản xuất không có báo
cáo về việc hoàn thành việc triệu hồi thì Giấy chứng nhận kiểu loại nêu trên sẽ bị thu hồi vĩnh viễn.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan
1. Cơ sở sản xuất có trách nhiệm sau:
a) Thiết lập hệ thống quản lý chất lượng và theo dõi thông tin về các khách hàng mua sản phẩm để có
thể thông tin khi cần thiết;
b) Thiết lập hệ thống thu thập các thông tin về chất lượng sản phẩm, phân tích các lỗi kỹ thuật và lưu
trữ các thông tin có liên quan;
c) Chủ động báo cáo đầy đủ thông tin liên quan đến lỗi kỹ thuật. Trong quá trình Cơ quan QLCL điều
tra phải hợp tác đầy đủ và cung cấp các thông tin cần thiết khi được yêu cầu;
d) Thông báo các thông tin cần thiết liên quan đến việc triệu hồi sản phẩm cho các đại lý, trạm dịch vụ
và khách hàng;
đ) Thực hiện triệu hồi sản phẩm theo đúng yêu cầu của Thông tư này.
2. Các tổ chức, cá nhân sở hữu sản phẩm có quyền và trách nhiệm sau:
a) Thông báo về lỗi kỹ thuật xuất hiện khi sử dụng cho Cơ sở sản xuất và Cơ quan QLCL;
b) Hợp tác đầy đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình điều tra và tạo điều kiện để Cơ sở sản xuất triệu
hồi sản phẩm theo quy định.
3. Cơ quan QLCL có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn thực hiện việc triệu hồi sản phẩm theo quy định tại Thông tư này;
b) Bắt buộc Cơ sở sản xuất thực hiện các quy định về triệu hồi sản phẩm;
c) Thông tin một cách chính xác, đầy đủ về các sản phẩm phải triệu hồi theo yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền;
d) Thu hồi tạm thời hay vĩnh viễn Giấy chứng nhận kiểu loại sản phẩm phải triệu hồi.
Điều 14. Các yêu cầu khác
1. Trong trường hợp cần thiết, Cơ quan QLCL có thể trưng cầu các chuyên gia để đánh giá mức độ
nguy hiểm của lỗi kỹ thuật để có thể đưa ra các quyết định cần thiết.
2. Cơ quan QLCL có quyền yêu cầu Cơ sở sản xuất phải trả các khoản chi phí liên quan đến việc
kiểm tra, thử nghiệm hoặc giám định sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định.
3. Các Cơ sở sản xuất vi phạm các quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm có thể bị tạm dừng
hoặc chấm dứt việc chứng nhận đối với tất cả các sản phẩm.
Chương 4.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. Trách nhiệm của Cục Đăng kiểm Việt Nam
1. Căn cứ vào chức năng và nhiệm vụ được giao, hướng dẫn nghiệp vụ kiểm tra được quy định tại
Thông tư này.
2. Thống nhất phát hành, quản lý và hướng dẫn sử dụng đối với các Giấy chứng nhận và phôi Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng.
3. Thông báo danh sách các Cơ sở thử nghiệm thực hiện việc thử nghiệm phục vụ cho công tác
chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
4. Tổ chức kiểm tra, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất đối với việc thực hiện đảm bảo chất lượng
của Cơ sở sản xuất.
5. Tổng hợp kết quả thực hiện công tác kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe
mô tô, xe gắn máy để định kỳ báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 16. Trách nhiệm của Cơ sở sản xuất
1. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng nhằm đảm bảo việc duy trì chất lượng các sản phẩm sản
xuất hàng loạt.
2. Thực hiện trách nhiệm triệu hồi các sản phẩm bị lỗi kỹ thuật theo quy định của Thông tư này.
3. Hợp tác đầy đủ với Cơ quan QLCL trong quá trình thanh tra, kiểm tra về chất lượng sản phẩm.
Điều 17. Phí và lệ phí
Cơ quan QLCL và Cơ sở thử nghiệm được thu các khoản thu theo các quy định hiện hành của Bộ Tài
chính.
Điều 18. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013.
2. Bãi bỏ các văn bản sau:
a) Quyết định số 58/2007/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Quy định về kiểm tra chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường trong sản xuất,
lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy;
b) Thông tư số 29/2011/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường xe mô tô, xe gắn máy nhập khẩu và động cơ nhập khẩu sử dụng để sản xuất, lắp ráp xe mô
tô, xe gắn máy ban hành kèm theo Quyết định số 57/2007/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2007
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải và Quy định về kiểm tra chất lượng an toàn ỹ thuật và bảo vệ
môi trường trong sản xuất, lắp ráp xe mô tô, xe gắn máy ban ành kèm theo Quyết định số
58/2007/QĐ-BGTVT ngày 21 tháng 11 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Các Giấy chứng nhận, Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng còn hiệu lực đã được cấp trước ngày
Thông tư này có hiệu lực vẫn có giá trị đến hết thời hạn sử dụng.
4. Trong trường hợp các văn bản, tài liệu tham chiếu trong Thông tư này có sự thay đổi, bổ sung thì
áp dụng theo văn bản mới.
Điều 19. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đăng kiểm Việt Nam,
Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.


Nơi nhận:
- Như Điều 19;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng thông tin điện tử Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Báo GTVT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHCN.
BỘ TRƯỞNG




Đinh La Thăng

PHỤ LỤC I
CÁC HẠNG MỤC BẮT BUỘC PHẢI KIỂM TRA, THỬ NGHIỆM VÀ
CHỨNG NHẬN ĐỐI VỚI XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY VÀ LINH KIỆN
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT, ngày 23 tháng 10 năm 2012
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT Đối tượng kiểm tra

Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia áp dụng
1 Xe
QCVN 14 : 2011/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trư
ờng đối với xe mô tô, xe gắn
máy;
QCVN 04 : 2009/BGTVT - Quy chu
ẩn kỹ thuật quốc gia về khí thải xe
mô tô, xe gắn máy sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu mới
2 Thùng nhiên liệu QCVN 27 : 2010/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thùng
nhiên liệu xe mô tô, xe gắn máy
(1)

3 Gương chiếu hậu
QCVN 28 : 2010/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về gương
chiếu hậu xe mô tô, xe gắn máy
4 Ống xả
QCVN 29 : 2010/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ống xả xe
mô tô, xe gắn máy
5 Khung
QCVN 30 : 2010/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khung xe
mô tô, xe gắn máy
6
Đèn chiếu sáng phía
trước
QCVN 35 : 2010/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đặc tính
quang học đèn chiếu sáng phía trước của phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ
7 Lốp
QCVN 36 : 2010/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lốp hơi xe
mô tô, xe gắn máy
8 Động cơ
QCVN 37 : 2010/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về động cơ
xe mô tô, xe gắn máy
9 Ắc quy
QCVN 42 : 2012/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ắc quy chì
dùng trên xe mô tô, xe gắn máy
(2)

10 Vành bánh xe
QCVN 43 : 2012/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu c
ầu kỹ
thuật và phương pháp thử vành bánh hợp kim xe mô tô, xe gắn máy
QCVN 44 : 2012/BGTVT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về yêu c
ầu kỹ
thuật và phương pháp thử vành bánh xe mô tô, xe gắn máy làm bằng
vật liệu thép
(1)
: Không áp dụng khoản 2.2.1 của QCVN 27 : 2010/BGTVT đối với Thùng nhiên liệu phi kim loại
nhập khẩu.
(2)
: Không áp dụng khoản 2.2.1.4 của QCVN 42 : 2012/BGTVT đối với ắc quy chì nhập khẩu.
PHỤ LỤC II
Mẫu - BẢN KÊ CÁC LINH KIỆN CHÍNH SỬ DỤNG ĐỂ LẮP RÁP ĐỘNG CƠ
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT, ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
BẢN KÊ CÁC LINH KIỆN CHÍNH SỬ DỤNG ĐỂ LẮP RÁP ĐỘNG CƠ
Nhãn hiệu ……………… số loại ………………….
TT

Tên linh kiện, cụm linh kiện Tên Cơ sở sản xuất địa chỉ Tên cơ s
ở cung cấp
1 Chế hoà khí / bộ phun xăng điện tử


2 Đường ống nạp
3 Cụm nắp đậy đầu xy lanh
4 Cụm đầu xy lanh
5 Bu gi
6 Cụm xy lanh
7 Cum thân máy
8 Cụm nắp đậy máy trái, phải
9 Bộ trục khuỷu
10

Bộ xéc măng
11

Pít tông + chốt
12

Cụm trục cam và bánh răng cam
13

Cò mổ + trục cò mổ
14

Xu páp nạp + xả
15

Bộ lò xo xu páp
16

Bộ phát điện
17

Cụm đề khởi động
18

Bộ ly hợp khởi động
19

Bộ cơ cấu khởi động bằng chân
20

Bộ ly hợp
21

Đai truyền (nếu có)
22

Bộ cơ cấu đổi số (nếu có)
23

Cụm truyền hộp số
24

Thiết bị xử lý ô nhiễm khí thải (trừ
các cơ cấu đi liền với ống xả):

Chúng tôi xin chịu trách nhiệm về tính xác thực của bản đăng ký này.

Người đứng đầu Cơ sở sản xuất động cơ
(Ký tên, đóng dấu)

PHỤ LỤC III
Mẫu - BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
(Ban hành kèm theo Thông tư số 45/2012/TT-BGTVT, ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
BẢN ĐĂNG KÝ THÔNG SỐ KỸ THUẬT XE MÔ TÔ, XE GẮN MÁY
A. Thông tin chung (General information)
1. Tổng quát (General)
1.1. Nhãn hiệu xe (Make)
1.2. Số loại xe (Type)
1.3. Mã nhận dạng phương tiện (VIN)
1.3.1. Vị trí của mã nhận dạng (Location of that means of VIN)
1.4. Mã số khung (Chassis No)
1.4.1. Vị trí đóng số khung (Location of that means of chassis No)
1.5. Kiểu loại xe (Vehicle category)
1.6. Tên và địa chỉ của Cơ sở sản xuất (Name and address of manufacturer)
1.7. Mô tả hoặc bản vẽ minh hoạ vị trí và nội dung nhãn hàng hoá (Description or drawing of location
and content of good label)
1.8. Số thứ tự sản xuất của loại xe đăng ký bắt đầu từ (The serial numbering of the type begins with
No)
1.9. Vị trí và phương pháp ghi dấu chứng nhận hệ thống, linh kiện (nếu có) (Position and method of
affixing the component type-approval mark for components and separate technical units(where
applicable))
2. Bố trí chung (General arrangement of the vehicle)
2.1. Ảnh chụp kiểu dáng (Photos of a typical vehicle)
2.2. Bản vẽ kích thước tổng thể (Dimensional drawing of the complete vehicle)
2.3. Số lượng trục và bánh xe (Number of axles and wheels)
2.4. Bố trí động cơ trên xe (Position and arrangement of engine)
2.5. Số người cho phép chở kể cả người lái (Number of seating positions)
3. Khối lượng (Mass)(kg)
3.1. Khối lượng bản thân (Kerb mass - mass of vehicle in running order)
3.1.1. Khối lượng bản thân phân bố lên các trục (Distribution of Kerb mass between the axles)
3.2. Khối lượng chuẩn (Mass of vehicle in running order, together with rider)
3.2.1. Khối lượng chuẩn phân bố lên các trục (Distribution of that mass between the axles)
3.3. Khối lượng toàn bộ (Gross mass)
3.3.1. Khối lượng toàn bộ phân bố lên các trục (Distribution of Gross mass between the axles)
3.3.2. Khối lượng cho phép lớn nhất của nhà sản xuất lên các trục (Maximum technically permissible
mass on each of the axles)
3.4. Khả năng leo dốc lớn nhất ở Khối lượng toàn bộ (%) (Maximum hill-starting ability at the Gross
mass)
4. Động cơ (Engine)
4.1. Cơ sở sản xuất động cơ (Manufacturer)
4.2. Nhãn hiệu động cơ (Make)
4.2.1. Số loại động cơ (Type)
4.3. Động cơ cháy cưỡng bức hoặc cháy do nén (Spark- or compression-ignition engine)
4.3.1. Các thông số chính (Specific characteristics of the engine)
4.3.1.1. Số kỳ làm việc (4 kỳ/ 2 kỳ) (Operating cycle (four or two-stroke))
4.3.1.2. Số lượng, bố trí và thứ tự đánh lửa của xi lanh (Number, arrangement and firing order of
cylinders)
4.3.1.2.1. Đường kính xi lanh (Bore) (mm)
4.3.1.2.2. Hành trình pít tông (Stroke) (mm)
4.3.1.3. Thể tích xi lanh (Cylinder capacity) ( cm
3
)
4.3.1.4. Tỷ số nén (Compression ratio)
4.3.1.5. Bản vẽ nắp xi lanh, pít tông, xéc măng (Drawings of cylinder head, piston(s), piston rings and
cylinder(s))
4.3.1.6. Tốc độ quay không tải (Idling speed)(r/min)
4.3.1.7. Công suất hữu ích lớn nhất của động cơ (Maximum net power output) (kW/r/min)
4.3.1.8. Mô men xoắn hữu ích lớn nhất của động cơ (Net maximum torque) (Nm/r/min)
4.3.2. Nhiên liệu (điêzen/xăng/hỗn hợp/LPG/loại khác) (Fuel: diesel/petrol/mixture/LPG/other)
4.3.2.1. Tiêu hao nhiên liệu tại vận tốc không đổi 45 km/h (Fuel consumption at speed 45 km/h)
Tiêu hao nhiên liệu tại vận tốc không đổi 60 km/h (Fuel consumption at speed 60 km/h)
4.3.3. Thùng nhiên liệu (Fuel tank)
4.3.3.1. Thể tích danh định lớn nhất (Maximum capacity) (lít)
4.3.3.2. Bản vẽ thùng nhiên liệu, nêu rõ loại vật liệu chế tạo (Drawing of tank with indication of
material used)
4.3.3.3. Sơ đồ chỉ rõ vị trí của thùng nhiên liệu trên xe (Diagram clearly indicating the position of the
tank on the vehicle)
4.3.4. Cung cấp nhiên liệu (Fuel supply)
4.3.4.1. Bằng bộ chế hòa khí (Có/Không) (Via carburettor(s): yes/no)
4.3.4.1.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.4.1.2. Số loại (Type)
4.3.4.1.3. Số lượng (Number fitted)
4.3.4.1.4. Các thông số chỉnh đặt (Settings)
4.3.4.1.4.1. Các họng khuếch tán (Diffusers)
4.3.4.1.4.2. Mức nhiên liệu trong buồng phao (Level in float chamber) (mm)
4.3.4.1.4.3. Khối lượng phao (Mass of float) (g)
4.3.4.1.4.4. Kim phao (Float needle) (mm)
hoặc (or)
4.3.4.1.4.5. Đường đặc tính cung cấp nhiên liệu theo lưu lượng không khí (Fuel curve as a function of
the air flow and setting required in order to maintain that curve)
4.3.4.1.5. Hệ thống khởi động nguội (Cơ khí/tự động) (Cold-starting system: manual/automatic)
4.3.4.1.5.1. Nguyên lý hoạt động (Operating principle(s))
4.3.4.2. Bằng hệ thống phun nhiên liệu (chỉ áp dụng cho động cơ cháy do nén) (Có/Không) (By
fuel injection (solely in the case of compression ignition): yes/no)
4.3.4.2.1. Sơ đồ hệ thống hoạt động (Description of system)
4.3.4.2.2. Nguyên lý hoạt động: Phun trực tiếp/ gián tiếp/ buồng phun chảy rối (Operating principle:
direct/indirect/turbulence chamber injection)
4.3.4.2.3. Bơm nhiên liệu (Có/Không) (Injection pump)
4.3.4.2.3.1. Nhãn hiệu (Make) :
4.3.4.2.3.2. Số loại (Type) :
hoặc (or)
4.3.4.2.3.3. Lưu lượng cấp trên một hành trình ( mm
3
ở tốc độ bơm ….r/min) hoặc đường đặc tính kỹ
thuật (Maximum fuel flow rate mm3 /per stroke or cycle at a pump rotational speed of . Min-1 or
characteristic diagram)
4.3.4.2.3.4. Góc phun sớm (Injection advance)
4.3.4.2.3.5. Đường cong phun sớm (Injection advance curve)
4.3.4.2.3.6. Tiến trình hiệu chuẩn: băng thử/ động cơ (Calibration procedure: test bench/engine)
4.3.4.2.4. Bộ điều chỉnh vận tốc (Bộ điều tốc) (Regulator)
4.3.4.2.4.1. Loại (Type)
4.3.4.2.4.2. Điểm cắt (Cut-off point)
4.3.4.2.4.2.1. Điểm cắt khi có tải (Cut-off point under load) (r/min)
4.3.4.2.4.2.2. Điểm cắt khi không tải (Cut-off point under no load) (r/min)
4.3.4.2.4.3. Vận tốc không tải (Idling speed) (r/min)
4.3.4.2.5. Ống dẫn cao áp (Injection pipework)
4.3.4.2.5.1. Dài (Length) (mm)
4.3.4.2.5.2. Đường kính trong (Internal diameter) (mm)
4.3.4.2.6. Vòi phun (Injector(s))
4.3.4.2.6.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.4.2.6.2. Loại (Type)
hoặc (or)
4.3.4.2.6.3. áp suất phun (Opening pressure) (kPa) hoặc đường đặc tính (or characteristic diagram)
4.3.4.2.7. Hệ thống khởi động nguội(nếu có) (Cold starting system)
4.3.4.2.7.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.4.2.7.2. Loại (Type)
hoặc (or)
4.3.4.2.7.3. Sơ đồ hệ thống hoạt động (Description of system)
4.3.4.2.8. Thiết bị khởi động thứ cấp (nếu có) (Secondary starting device (if applicable))
4.3.4.2.8.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.4.2.8.2. Loại (Type)
hoặc (or)
4.3.4.2.8.3. Sơ đồ hệ thống hoạt động (Description of system)
4.3.4.3. Bằng hệ thống phun nhiên liệu (chỉ áp dụng cho động cơ cháy cưỡng bức) (Có/Không) (By
fuel injection (solely in the case of spark-ignition) yes/no
4.3.4.3.1. Sơ đồ hệ thống hoạt động (Description of system)
4.3.4.3.2. Nguyên lý hoạt động: [Phun vào đường ống nạp (đơn/đa điểm)/phun trực tiếp/kiểu khác]
(Operating principle: injection into induction manifold (single/multiple point)/ direct injection/other)
Hoặc (or)
4.3.4.3.2.1. Nhãn hiệu của bơm nhiên liệu (Make(s) of the injection pump)
4.3.4.3.2.2. Loại bơm nhiên liệu (Type(s) of the injection pump)
4.3.4.3.3. Vòi phun: áp suất phun (kPa) hoặc đường đặc tính (Injectors: opening pressure or
characteristic diagram)
4.3.4.3.4. Góc phun sớm (Injection advance)
4.3.4.3.5. Hệ thống khởi động nguội (Cold-starting system)
4.3.4.3.5.1. Nguyên lý hoạt động (Operating principle(s))
4.3.4.3.5.2. Hoạt động/giới hạn chỉnh đặt (Operating/setting limits)
4.3.4.4. Bơm nhiên liệu (Có/Không) (Fuel pump: yes/no)
4.3.5. Trang thiết bị điện (Electrical equipment)
4.3.5.1. Điện áp danh định (Nominal voltage) (V)
4.3.5.2. Máy phát điện (Generator)
4.3.5.2.1. Loại (Type)
4.3.5.2.2. Công suất danh định (Nominal power) (W)
4.3.5.3. Ắc quy (Battery)
4.3.5.3.1. Điện áp danh định (Operating voltage) (V)
4.3.5.3.2. Dung lượng (Capacity) (Ah)
4.3.6. Đánh lửa (Ignition)
4.3.6.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.6.2. Loại (Type)
4.3.6.3. Nguyên lý hoạt động (Operating principle)
4.3.6.4. Đường đặc tính đánh lửa sớm hoặc điểm đặt đánh lửa (Ignition advance curve or operating
set point)
4.3.6.5. Thời điểm đánh lửa (Static timing)
4.3.6.6. Khe hở đánh lửa (Points gap) (mm)
4.3.6.7. Góc dừng (Dwell angle)(
0
)
4.3.6.8. Bugi đánh lửa (Spark plus)
4.3.6.8.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.6.8.2. Loại (Type)
4.3.6.8.3. Thông số chỉnh đặt khe hở bugi (Spark gap setting)
4.3.6.9. Hệ thống chống nhiễu radio (Anti-radio interference system)
4.3.6.9.1. Ký hiệu và bản vẽ của thiết bị chống nhiễu radio (Terminology and drawing of anti-radio
interference equipment)
4.3.6.9.2. Ghi giá trị điện trở danh định một chiều, đối với loại dây cao áp có điện trở, ghi giá trị điện
trở trên một mét dài (Indication of the nominal DC resistance value and, in the case of resistive ignition
leads, statement of nominal resistance per metre) (kΩ)
4.3.7. Hệ thống làm mát (Chất lỏng/Không khí) (Cooling system (liquid/air))
4.3.7.1. Chất lỏng (Liquid)
4.3.7.1.1. Thành phần của chất lỏng (Nature of liquid)
4.3.7.1.2. Bơm tuần hoàn (Có/Không) (Circulating pump(s): yes/no)
4.3.7.2. Không khí (Air)
4.3.7.2.1. Quạt gió (Có/Không) (Blower: yes/no)
4.3.8. Hệ thống nạp (Induction system)
4.3.8.1. Bơm tăng áp (Có/Không) (Supercharging: yes/no)
4.3.8.1.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.8.1.2. Loại (Type)
4.3.8.1.3. Mô tả hệ thống (ví dụ áp suất tăng cực đại (kPa), đường xả chất bẩn (Description of system
[example: maximum boost pressure …. kPa, waste gate)
4.3.8.2. Thiết bị làm mát khí nạp (Có/Không) (Intercooler: with/without)
4.3.8.3. Mô tả và vẽ sơ đồ của hệ thống nạp không khí và các phụ kiện của nó (khoang để giảm dao
động không khí nạp, thiết bị sấy, hệ thống nạp không khí phụ, v.v ) (Description and drawings of
induction pipework and accessories (plenum chamber, heating device,
4.3.8.3.1. Mô tả đường ống nạp (với bản vẽ và/hoặc ảnh) (Description of induction manifold (with
drawings and/or photos))
4.3.8.3.2. Bản vẽ lọc không khí (Air filter, drawings)
hoặc (or)
4.3.8.3.2.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.8.3.2.2. Loại (Type)
4.3.8.3.3. Bản vẽ thiết bị giảm âm đầu đường ống nạp (Inlet silencer, drawings)
hoặc (or)
4.3.8.3.3.1. Nhãn hiệu (Make)
4.3.8.3.3.2. Loại (Type)
4.3.9. Hệ thống xả (Exhaust system)
4.3.9.1. Bản vẽ của hệ thống xả (Drawing of complete exhaust system)
4.3.9.2. Hàm lượng CO trong khí thải của động cơ ở tốc độ không tải nhỏ nhất (theo tiêu chuẩn của
nhà sản xuất) (Carbon monoxide content by volume in the exhaust gas, with the engine idling per cent
(manufacturer standard)) (%)
4.3.9.3. Hàm lượng HC trong khí thải của động cơ ở tốc độ không tải nhỏ nhất (theo tiêu chuẩn của
nhà sản xuất) (hydrocarbons content by volume in the exhaust gas, with the engine idling per cent
(manufacturer standard)) (ppm)
4.3.9.4. Độ ồn (Noise level) (dB)
4.3.10. Tiết diện nhỏ nhất của cửa nạp và cửa xả (Minimum cross-section of the inlet and exhaust
ports) (mm
2
)
4.3.11. Hệ thống nạp xả hoặc số liệu tương đương (Induction system or equivalent data)
4.3.11.1. Đối với hệ thống đóng mở bằng van (Distribution by valves)
4.3.11.1.1. Độ nâng xu páp lớn nhất, góc đóng và mở lớn nhất của xu páp (Maximum valve lift,
opening and closing angles in relation to the dead centres, or data concerning) (mm)
4.3.11.1.2. Khe hở xu páp: Thông số chuẩn và/hoặc chỉnh đặt (Reference and/or setting ranges) (mm)
4.3.11.2. Đối với hệ thống đóng mở bằng cửa (Distribution by ports)
4.3.11.2.1. Thể tích khoang các te khi pít tông ở điểm chết trên (Volume of crank-case cavity with
piston at TDC)
4.3.11.2.2. Mô tả các van lưỡi gà, nếu có (bằng bản vẽ có ghi kích thước) (Description of reed valves
if any (with dimension drawing))
4.3.11.2.3. Mô tả (bằng bản vẽ có ghi kích thước) cửa vào, cửa quét và cửa xả, có biểu đồ thời gian
đóng mở tương ứng. (Description (with dimension drawing) of inlet ports, scavenging and exhaust,
with corresponding timing diagram)
4.3.12. Xử lý ô nhiễm không khí (Anti-air pollution measures adopted)
4.3.12.1. Thiết bị tuần hoàn khí các te, áp dụng đối với động cơ 4 kỳ (mô tả và bản vẽ) (Crankcase-
gas recycling device, solely in the case of four-stroke engines (description and drawings))
4.3.12.2. Xử lý ô nhiễm khác (Additional anti-pollution devices)
4.3.12.2.1. Mô tả và/hoặc bản vẽ (Description and/or drawings)
4.4. Động cơ điện (Electric traction motor)
4.4.1. Loại (dây quấn, kích từ) (Type (winding, excitation))
4.4.1.1. Công suất hữu ích lớn nhất (Maximum continuous rated power) (kW)
4.4.1.2. Điện áp danh định (Operating voltage) (Vôn)
4.4.2. Ắc qui (Battery)
4.4.2.1. Số lượng ngăn (Number of cells)
4.4.2.2. Khối lượng (mass) ()
4.4.2.3. Dung lượng (Capacity) Ah (ampe/giờ)
4.4.2.4. Vị trí lắp đặt (Location)
4.5. Các loại động cơ khác (thông tin liên quan đến) (Other motors or combinations of motors)
4.6. Nhiệt độ làm mát động cơ (Cooling system temperatures)
4.6.1. Làm mát bằng chất lỏng (Liquid cooling)
4.6.1.1. Nhiệt độ lớn nhất ở đầu ra (Maximum temperature at outlet) (
0
C)
4.6.2. Làm mát bằng không khí (Air cooling)
4.6.2.1. Điểm đo (Reference point)
4.6.2.2. Nhiệt độ lớn nhất tại điểm đo (Maximum temperature at reference point) (
0
C)
4.7. Hệ thống bôi trơn (Lubrication system)
4.7.1. Mô tả hệ thống (Description of system)

Tài liệu Hệ thống tiểu ban thuộc ủy ban nghị viện trên thế giới và một số kinh nghiệm cho Quốc hội Việt Nam pptx


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "Tài liệu Hệ thống tiểu ban thuộc ủy ban nghị viện trên thế giới và một số kinh nghiệm cho Quốc hội Việt Nam pptx": http://123doc.vn/document/1039440-tai-lieu-he-thong-tieu-ban-thuoc-uy-ban-nghi-vien-tren-the-gioi-va-mot-so-kinh-nghiem-cho-quoc-hoi-viet-nam-pptx.htm


Cho đến nay, TB đã trở thành một thuật ngữ pháp lý nghị viện phổ
biến được hiểu là nhóm người được chọn từ UB để nghiên cứu và báo
cáo về một chủ để cụ thể10[10]; là sự chia nhỏ của một UB đã được
thiết lập vì mục đích phân chia công việc của UB11[11]; hay là bộ phận
chia nhỏ của UB để chuyên môn hóa theo phạm vi thẩm quyền cụ thể,
tạo ra sự phân công công việc của UB và những kiến nghị của TB phải
được toàn thể UB phê chuẩn trước khi trình Thượng viện12[12]. Đồng
thời, TB cũng đã trở thành một bộ phận cố định trong cơ cấu UB, một
phương thức hoạt động chủ yếu, quan trọng và hiệu quả của hệ thống
UB ở khá nhiều Nghị viện mạnh và lâu đời trên thế giới như ở Mỹ,
Canada, Hồng Kông, Úc, Anh, Pháp, Đức…
2. Cơ cấu nhỏ nhất nhưng số lượng nhiều nhất, phương thức hoạt
động linh động, trực tiếp và hiệu quả nhất của hệ thống Ủy ban
a) Vị trí và việc thành lập TB

10[10]Subcommittee (a number of people chosen from a committee (=
a small group of people who represent a larger organization and make
decisions for it) to study and report on a particular subject).
11[11] “Danh sách thuật ngữ lập pháp”, Barbara Lee Hạ nghị sĩ Hoa Kỳ;
http://lee.house.gov (A subdivision of a committee established for the
purpose of dividing the committee's workload)
12[12] http://www.senate.gov: “Subcommittees are a subunit of a larger
committee. Subcommittees specialize in specific areas and help to
divide a committee's workload. A subcommittee's recommendations
must be approved by the entire committee before being reported to the
Senate”.
- Vị trí, cấu trúc của TB: TB là bộ phận trực thuộc UB và là đơn
vị nhỏ nhất trong cơ cấu tổ chức của UB nói riêng và của Nghị viện nói
chung. Để khẳng định vị trí này của TB, một số nước hoặc quy định rõ
TB là đơn vị nhỏ nhất hoặc nghiêm cấm các UB thành lập đơn vị nhỏ
hơn TB. Ví dụ như ở Mỹ13[13]. Tuy nhiên, ở đây cần lưu ý để phân
biệt TB thuộc UB với nhóm đại biểu và TB do Nghị viện thành lập. Ở
một số nước tồn tại các nhóm đại biểu (có thể cùng quan tâm tới một
vấn đề hoặc cùng đảng phái hoặc cùng đơn vị bầu cử…) nhưng đây
không phải là một bộ phận thuộc cơ cấu luật định, vì thường thành lập
một cách tự phát, không có cấu trúc tổ chức và thẩm quyền cụ thể. Bên
cạnh đó, cá biệt, một số Nghị viện có quyền thành lập các TB trực
thuộc Nghị viện trong trường hợp cần thiết, nhưng trên thực tế hiếm khi
xảy ra. Ví dụ ở Canada, Malaysia14[14].
Cấu trúc của TB thường khá đơn giản, gọn nhẹ gồm Trưởng TB,
Thư ký và các thành viên. Ở một số Nghị viện còn có Phó Trưởng TB và
bộ phận giúp việc. Nguyên tắc chung, danh sách các ứng viên sẽ được

13[13] Điều X Quy tắc Hạ viện Mỹ nghiêm cấm mọi UB thành lập và
duy trì các tiểu đơn vị (không phải là TB) quá 6 tháng, nếu vi phạm thì
tiểu đơn vị đó được coi là một TB để tính giới hạn số lượng TB tối đa ở
UB đó (Hạ viện Mỹ quy định số lượng TB tối đa trong một UB là 5, nếu
có TB giám sát thì là 6). Quy tắc Thượng viện Mỹ còn quy định ngặt
nghèo hơn khi “nghiêm cấm các UB thiết lập bất kỳ đơn vị nhỏ nào khác
ngoài TB, trừ trường hợp đặc biệt nhưng phải được sự đồng ý của toàn
thể Thượng viện”
14[14] Ở Canada chưa thấy Quốc hội thành lập loại TB này. Còn ở Hạ
viện Malaysia đãthành lập 4 TB bao gồm TB Ngân sách, TB về những
quy định của Quốc hội, TB hai viện và TB đặc quyền của Nghị sỹ.
trình UB quyết định tại phiên họp toàn thể. Tổng số lượng thành viên
của một TB ở các nước là nhiều ít khác nhau, trung bình từ 5 đến 10
người. Không ít nước quy định số lượng thành viên tối thiểu và tối đa
trong một TB. Ví dụ: Theo quy định của Điều 115A Quy chế Nghị viện
Srilanka năm 1993, số lượng TB tối thiểu phải là 3 thành viên15[15];
còn theo quy định của Hạ viện Úc, số lượng tối thiểu phải là 2 thành
viên. Trong khi đó, ở Hạ viện Mỹ, Quy tắc 26 của Nhóm đảng Dân chủ
có quy định “khi Đảng Dân chủ chiếm đa số, không một TB nào có số
lượng thành viên vượt quá 60% tổng số thành viên của UB”. Hay trong
Điều 95 Quy tắc Thượng viện Canada năm 2010 có quy định “UB lựa
chọn có quyền thành lập các TB nhưng số lượng thành viên tối đa không
được quá 50% tổng số thành viên UB đó”… Tuy nhiên, dù chính thức
hoặc không chính thức quy định trong luật, việc lựa chọn các chức danh
lãnh đạo và tỷ lệ cơ cấu thành viên trong TB thường chịu ảnh hưởng và
phản ánh tương quan lực lượng giữa các đảng phái trong UB16[16].
Theo đó, đảng chiếm đa số trong UB luôn chiếm ưu thế về số lượng
thành viên TB và cử người giữ cương vị Trưởng TB.
- Thẩm quyền, thời điểm, quy trình thành lập và số lượng TB:
Nghị viện các nước đều trao thẩm quyền thành lập TB cho UB trên

15[15] Tham khảo:
http://www.parliament.lk/about_us/standing_orders.js
16[16] Ở Úc, theo Quy tắc Thượng viện Úc, tại Chương 5 (UB thường
trực và UB lựa chọn), khi quy định về thành viên của các UB (Điều 27)
đã ghi nhận “Khi UB thành lập TB, mỗi TB phải có tối thiểu một thành
viên từ UB được Lãnh đạo của Chính phủ trong Thượng viện giới thiệu
và tối thiểu một thành viên từ UB được Lãnh đạo phe đối lập giới thiệu”.
nguyên tắc tùy nghi và có sự kiểm soát. Về cơ bản, có hai loại hình TB
là TB thường trực và TB lâm thời. TB thường trực hoạt động thường
xuyên trong cả nhiệm kỳ, được thành lập bởi UB thường trực vào đầu
nhiệm kỳ17[17] và phụ trách một mảng công việc có tính ổn định của
UB. Còn TB lâm thời hoạt động trong một khoảng thời gian nhất định
(được ấn định ngay khi thành lập hoặc tự giải tán khi hoàn thành nhiệm
vụ); được thành lập bất cứ lúc nào và thường để giải quyết những công
việc phát sinh đột xuất, phức tạp hoặc nhạy cảm. Sự kiểm soát từ phía
Nghị viện có thể được thực hiện qua cơ chế như (i) giới hạn tối đa, tối
thiểu số lượng TB trong một UB18[18]; (ii) thiết lập quy trình thành
lập với sự thống nhất từ phía Văn phòng Nghị viện (để quản lý về biên
chế, lương…) và sau đó là phê chuẩn của Nghị viện19[19]; (iii) giới
hạn loại hình UB có thẩm quyền thành lập TB20[20]. Số lượng TB

17[17] Ví dụ, ở Hạ viện Mỹ, các vấn đề liên quan đến thành lập TB sẽ
được thảo luận ngay sau khi cuộc bầu cử tháng Mười Một và thường
được hoàn thành trong tháng Mười Một hoặc tháng Mười Hai.
18[18] Luật Hạ viện X của Mỹ lại quy định, mỗi UB thường trực không
được thành lập quá 5 TB không kể TB giám sát, trừ một số ít UB ngoại
lệ; nếu UB có từ 20 đại biểu trở lên thì bắt buộc phải thành lập TB giám
sát.
19[19] Ví dụ: Theo quy định của Điều 12.5 Quy tắc Nghị viện Scốtlen,
các UB có thể thành lập một hoặc nhiều TB với sự phê chuẩn của Nghị
viện trên cơ sở đề nghị của Văn phòng Nghị viện và việc thay đổi thành
viên của TB cũng theo thủ tục tương tự.
20[20] Ví dụ: Điều 108 Luật Nghị viện Canada quy định chỉ có UB
thường trực mới được mặc nhiên thành lập các TB, UB lập pháp chỉ
được thành lập loại TB về Chương trình nghị sự và Thủ tục; UB đặc biệt
chỉ được thành lập TB khi được sự đồng ý của Hạ viện/Thượng viện
(hoặc cả hai nếu là UB đặc biệt hỗn hợp). Điều 57 Luật Nghị viện Hàn
trong một UB là nhiều ít khác nhau ở từng Nghị viện, từng UB và từng
thời điểm. Ví dụ, trong năm 2011, Thượng viện Mỹ có 12/16 UB thành
lập TB, với tổng số 61 TB; trong đó UB Phân bổ Ngân sách có số lượng
TB nhiều nhất là 12, còn UB Y tế, Giáo dục, Lao động và Lương hưu có
số lượng TB ít nhất là 3. Nhìn chung, đại đa số các nước không quy
định giới hạn số lượng TB tối đa và tối thiểu trong một UB, ngoại trừ
Luật Hạ viện X của Mỹ quy định “mỗi UB thường trực không được
thành lập quá 5 TB, không tính TB giám sát, trừ một số ít UB ngoại lệ;
nếu UB có từ 20 đại biểu trở lên thì bắt buộc phải thành lập TB giám
sát”.
b) Chức năng, thẩm quyền và cơ chế hoạt động của TB
Chức năng cơ bản, khái quát và tiểu biểu nhất của TB thuộc UB
của Nghị viện là giúp UB giải quyết một hoặc một số công việc thuộc
phạm vi thẩm quyền của UB đã được Nghị viện trao cho. Chức năng
này quyết định tới phạm vi thẩm quyền và cơ chế hoạt động của TB.
Phạm vi thẩm quyền của TB được thiết lập trên cơ sở kết hợp
giữa hai yếu tố là phạm vi công việc (phân công) và mức độ trao quyền
giải quyết công việc (phân quyền). (i) Phạm vi công việc là giới hạn
những công việc cụ thể mà UB phân công cho từng TB. Đây là cách
thức phân chia theo chiều ngang hoặc chiều rộng. Theo đó, mỗi TB sẽ

Quốc 1991 quy định “các UB được thành lập TB để xem xét các vấn đề
cụ thể. Các UB thường trực (trừ UB thường trực về tình báo) được
thành lập TB thường trực theo các mảng công việc thuộc thẩm quyền”.
phụ trách một hoặc một nhóm công việc nhất định và khi phát sinh
công việc liên quan đến mảng đó thì TB tương ứng mặc nhiên có quyền
thực hiện. Thông thường, những công việc có tính ổn định, thường
xuyên sẽ được trao cho TB thường trực, còn những công việc đột xuất
sẽ được giao cho TB lâm thời… Theo cách thức phân quyền này, về lý
thuyết, toàn bộ các mảng công việc của UB có thể được chia về hết cho
các TB. Tuy nhiên, trên thực tế, các UB thường giữ lại cho mình một
hoặc một số mảng công việc nhất định để giải quyết tại phiên họp toàn
thể của UB. Ví dụ, UB Tài chính và Thuế vụ của Hạ viện Mỹ sau khi
chia một số mảng công việc về các TB thì vẫn giữ lại mảng công việc
về sửa đổi thuế thu nhập trong Bộ luật Thuế vụ. Hay UB Tài nguyên
giữ lại các vấn đề liên quan đến người Mỹ bản địa… (ii) Còn mức độ
phân quyền là giới hạn về thẩm quyền mà UB trao cho TB để giải
quyết một công việc cụ thể. Đây là cách thức phân chia theo chiều dọc.
Theo đó, UB có thể trao cho TB quyền giải quyết một mảng thẩm
quyền hoặc một hoặc một số công việc trong chuỗi quá trình giải quyết
công việc… Tuy nhiên, ở góc độ phân quyền cần lưu ý rằng, trong mọi
trường hợp, UB không bao giờ và không thể phân quyền tuyệt đối cho
TB. Tức là, TB không làm thay công việc của UB, không chịu trách
nhiệm thay UB trước Nghị viện. UB luôn phải giữ lại những thẩm
quyền trọng yếu nhất như phân công công việc, giải quyết tranh chấp
thẩm quyền giữa các TB; một số mảng công việc và quyền quyết định
giải quyết công việc cuối cùng. Ví dụ, UB tại phiên toàn thể phải là chủ
thể thông qua quyết định cuối cùng về kết quả thẩm tra đối với một dự
án luật, mặc dù kết quả đó có thể là tương tự với kết quả làm việc trước
đó của TB được thể hiện trong báo cáo trình UB tại phiên họp toàn thể.
Phương thức, hình thức làm việc của TB: Hoạt động của TB
được bảo đảm thông qua phiên họp toàn thể TB, hoạt động của lãnh
đạo TB và các thành viên của TB. Hình thức hoạt động của TB có thể
là giao cho một hoặc một số thành viên TB nghiên cứu nhóm vấn đề, tổ
chức các cuộc họp nội bộ, các cuộc khảo sát, các phiên điều trần…
Thông thường, để thực hiện một nhiệm vụ nhất định, các TB sử dụng
linh động, phối hợp nhiều hình thức khác nhau để đạt hiệu quả cao
nhất. Thực tế hoạt động TB ở Nghị viện một số nước cho thấy, điều
trần và tổ chức các cuộc họp toàn thể là tiêu biểu và phổ biến nhất.
Nhìn chung, phương thức và hình thức hoạt động của TB ở Nghị viện
các nước là tương đồng với UB. Ví dụ: Điều 97a Quy chế Thượng viện
Cộng hòa Séc quy định “Các quy định cho cuộc họp của UB được áp
dụng cho các cuộc họp của TB cho phù hợp”. Mục đích của việc tổ
chức các cuộc họp hoặc phiên điều trần là lấy lời khai, thu thập thêm
chứng cứ mới từ nhân chứng hoặc đối tượng liên quan để bổ sung, làm
rõ, thảo luận, đưa ra những đề xuất, kiến nghị của TB về vấn đề được
giao. Các cuộc họp, điều trần của TB được tiền hành định kỳ theo lịch
hoặc bất thường (theo triệu tập của Chủ tịch hoặc theo yêu cầu của tỷ lệ
nhất định thành viên TB (thường là 1/3 tổng số thành viên TB), nhưng
không được diễn ra vào thời điểm Nghị viện hoặc UB mẹ đang tiến
hành họp. Ở một số Nghị viện hoạt động thường xuyên như Mỹ,
Canada, Scốtlen thì các cuộc họp, điều trần của UB cũng như của TB
còn không được diễn ra trong thời gian Nghị viện nghỉ. Tất cả Nghị
viện các nước đều quy định về sự hợp lệ đối với cuộc họp hoặc điều
trần của TB bằng tỷ lệ tối thiểu thành viên của TB tham dự. Cuộc họp,
điều trần của TB chỉ được tiến hành khi và chỉ khi đạt được tỷ lệ thành
viên tối thiểu theo luật định. Tỷ lệ này được quy định khác nhau, tùy
từng nước và tính chất nội dung làm việc. Ví dụ, theo quy định tại
Khoản 7 Điều XXVI Luật Thượng viện Mỹ, cuộc họp thông thường
của TB được coi là hợp lệ nếu đủ từ 1/3 thành viên trở lên; có thể dưới
1/3 đối với nội dung là công bố, nhậm chức; từ 1/2 khi cần bỏ phiếu.
Nguyên tắc làm việc của TB là làm việc tập thể, quyết định theo
đa số và thường là công khai. Hầu hết các cuộc họp, phiên điều trần của
TB phải được thông báo trước, công khai (mở cửa, đăng tải hoặc truyền
hình trực tiếp) và theo quy trình, thủ tục chặt chẽ. Ví dụ: Quy chế về
quy trình, thủ tục làm việc của TB ở Hội đồng lập pháp Hồng Kông
mới được sửa đổi tháng 5 năm 2011 quy định việc tổ chức phiên điều
trần được chia làm 3 giai đoạn cơ bản, đó là chuẩn bị, tổ chức và sau
điều trần; mỗi giai đoạn lại quy định cụ thể từng công việc và gắn với
chủ thể, thời gian, trách nhiệm như: “TB phải mở cuộc điều trần chậm
nhất là 60 ngày kể từ ngày TB tiếp nhận hồ sơ công việc và kết thúc
phiên điều trần chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày mở phiên điều trần.
Tài liệu phiên điều trần phải được gửi tới đại biểu trước ít nhất 5 ngày.
Thông báo mở phiên điều trần phải được niêm yết công khai trước ít
nhất 2 ngày”. TB chỉ họp kín đối với những trường hợp đã được luật
định hoặc phải được đa số thành viên TB đồng ý. Các vấn đề cần họp
kín thường có nội dung thuộc bí mật hay nhạy cảm như: liên quan đến
bí mật quốc phòng, an ninh, đối ngoại; mang tính chất nội bộ hành
chính, thủ tục; đời tư, danh dự, uy tín của cá nhân; có thể tiết lộ danh
tính người làm chứng hoặc ảnh hưởng đến tố tụng hình sự; bí mật
thương mại, thông tin tài chính…21[21]
Hình thức, cách thức biểu quyết ở TB khá đa dạng và được các
áp dụng linh hoạt, có thể là giơ tay, phiếu biểu quyết hoặc ngồi thành
khu vực hoặc bỏ phiếu điện tử….; có thể biểu quyết từng nội dung hoặc
toàn bộ. Thông thường, Chủ tọa sẽ theo quy định của pháp luật để
quyết định hình thức biểu quyết. Nếu pháp luật không quy định hình
thức bỏ phiếu bắt buộc, Chủ tọa có thể quyết định hoặc thành viên tham
dự quyết định ngay tại phiên đó. Trên thực tế, kết quả biểu quyết
thường ở ba mức độ là (i) đồng ý với dự thảo ban đầu hoặc với sự thay
đổi nhỏ. Trong trường hợp này, dự thảo báo cáo của TB sẽ được hoàn
thiện sau đó trình UB mẹ; (ii) đề nghị cần chỉnh lý dự thảo theo ý kiến
đã được thống nhất tại cuộc họp và sẽ xem xét thông qua tại phiên tiếp
theo. Trong trường hợp này, Chủ tọa sẽ thông báo luôn nội dung và lịch
làm việc cho phiên điều trần tiếp theo; (iii) không đồng ý và yêu cầu
nghiên cứu lại. Trong trường hợp này, coi như dự án bị bác và nếu tiến
hành tiếp thì các bước được thực hiện lại từ đầu.

21[21] Điều 92 Quy chế Thượng viện Canada quy định những trường
hợp họp kín bao gồm: (i) Tiền lương, tiền công và các quyền lợi khác
của nhân viên; (ii) Đàm phán hợp đồng; (iii) Quan hệ lao động khác; (iv)
Những vấn đề liên quan đến cá nhân nhân viên; (v) Xem xét dự thảo
các chương trình nghị sự; (vi) Xem xét dự thảo báo cáo.
Hình thức và giá trị pháp lý của kết quả làm việc của TB: Kết
quả làm việc của TB được thể hiện qua các bản báo cáo và biên bản.
Tất cả các cuộc họp hoặc điều trần phải được ghi biên bản, thực hiện
lưu trữ. Báo cáo kết quả làm việc của TB phải thể hiện đầy đủ, chính
xác, trung thực các nội dung; bên cạnh việc thể hiện ý kiến đa số còn
phải thể hiện ý kiến thiểu số; phải được đăng tải công khai. Báo cáo
này sau khi hoàn thiện sẽ được Trưởng TB ký thay mặt TB để trình lên
UB mẹ. Nó phục vụ phiên họp toàn thể của UB mẹ và chỉ có giá trị
tham khảo. Nếu được toàn thể UB nhất trí thông qua, nó sẽ trở thành
báo cáo của UB và trình Nghị viện theo luật định. Nếu UB còn có ý
kiến khác nhau, tùy từng trường hợp, UB có thể yêu cầu TB tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện hoặc thực hiện lại từ đầu, hoặc không giao cho TB đó
nữa.
Mối quan hệ công tác của TB: Với UB mẹ, TB thực hiện những
công việc trong phạm vi được UB giao, chịu sự lãnh đạo của Chủ
nhiệm UB; báo cáo chương trình hoạt động, kết quả công tác và chịu
trách nhiệm trước UB. Với các TB khác, chủ yếu thể hiện qua hai nội
dung cơ bản là phối hợp xây dựng kế hoạch công tác để trách chồng
chéo, trùng lặp về thời gian, địa điểm cũng như phạm vi hoạt động;
hoặc phối hợp cùng nhau thực hiện nhiệm vụ chuyên môn như cử thành
viên tham gia hoạt động của TB khác khi được mời hoặc thấy cần thiết.
Đặc biệt, trong một số trường hợp, hai hoặc nhiều TB có thể phối hợp
cùng nhau tổ chức các hoạt động trong trường hợp các công việc có sự
liên quan với nhau. Với các cá nhân, tổ chức khác, khi thực hiện nhiệm