Thứ Bảy, 15 tháng 3, 2014

công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty may đáp cầu


LINK DOWNLOAD MIỄN PHÍ TÀI LIỆU "công tác kế toán tài sản cố định hữu hình tại công ty may đáp cầu": http://123doc.vn/document/1041045-cong-tac-ke-toan-tai-san-co-dinh-huu-hinh-tai-cong-ty-may-dap-cau.htm


II. nhiệm vụ chủ yếu của kế toán TSCĐHH.
TSCĐHH đóng một vai trò rất quan trọng trong công tác hạch toán kế
toán của doanh nghiệp vì nó là bộ phận chủ yếu trong tổng số tài sản của
doanh nghiệp nói chung cũng nh TSCĐHH nói riêng. Cho nên để thuận lợi
cho công tác quản lý TSCĐHH trong doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt
các nhiệm vụ sau:
1. Ghi chép, phản ánh tổng hợp chính xác, kịp thời số lợng, giá trị
TSCĐHH hiện có, tình hình tăng giảm và hiện trạng TSCĐHH trong phạm vi
toàn đơn vị, cũng nh tại từng bộ phận sử dụng TSCĐHH, tạo điều kiện cung
cấp thông tin để kiểm tra, giám sát thờng xuyên việc giữ gìn, bảo quản, bảo d-
ỡng TSCĐHH và kế hoạch đầu t đổi mới TSCĐHH trong từng đơn vị.
2. Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao TSCĐHH vào chi phí
sản xuất kinh doanh theo mức độ hao mòn của tài sản và chế độ quy định.
Tham gia lập kế hoạch sửa chữa và dự toán chi phí sửa chữa TSCĐHH, giám
sát việc sửa chữa TSCĐHH về chi phí và kết quả của công việc sửa chữa.
3. Tính toán phản ánh kịp thời, chính xác tình hình xây dựng trang bị
thêm, đổi mới, nâng cấp hoặc tháo dỡ bớt làm tăng giảm nguyên giá TSCĐHH
cũng nh tình hình quản lý, nhợng bán TSCĐHH.
4. Hớng dẫn, kiểm tra các đơn vị, các bộ phận trực thuộc trong các
doanh nghiệp thực hiện đầy đủ chế độ ghi chép ban đầu về TSCĐHH, mở các
sổ, thẻ kế toán cần thiết và hạch toán TSCĐHH theo chế độ quy định.
III. đánh giá TSCĐHH
Mục đích của đánh giá TSCĐHH là nhằm đánh giá đúng năng lực
SXKD của doanh nghiệp, thực hiện tính khấu hao đúng để đảm bảo thu hồi
vốn đầu t để tái sản xuất TSCĐHH khi nó h hỏng và nhằm phân tích đúng hiệu
quả sử dụng TSCĐHH của doanh nghiệp.
Đánh giá TSCĐHH là xác định giá trị TSCĐHH bằng tiền theo những
nguyên tắc nhất định. TSCĐHH đợc đánh giá lần đầu và có thể đánh giá lại
trong quá trình sử dụng. TSCĐHH đợc đánh giá theo nguyên giá, giá trị đã
hao mòn và giá trị còn lại.
1. Nguyên giá TSCĐHH ( giá trị ghi sổ ban đầu )
Nguyên giá TSCĐHH là toàn bộ các chi phí bình thờng và hợp lý mà
doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản đó và đa TSCĐHH đó vào địa điểm sẵn
sàng sử dụng.
TSCĐHH đợc hình thành từ các nguồn khác nhau, do vậy nguyên giá
TSCĐHH trong từng trờng hợp đợc tính toán xác định nh sau:
1.1 Nguyên giá TSCĐHH do mua sắm.
- TSCĐHH mua sắm: nguyên giá TSCĐHH mua sắm bao gồm giá mua
( trừ các khoản chiết khấu thơng mại, giảm giá), các khoản thuế ( không bao
5
gồm các khoản thuế đợc hoàn lại) và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đ-
a tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng nh chi phí chuẩn bị mặt bằng, chi phí
vận chuyển và bốc xếp ban đầu, chi phí lắp đặt, chạy thử ( trừ các khoản thu
hồi về sản phẩm, phế liệu do chạy thử), chi phí chuyên gia và các chi phí liên
quan trực tiếp khác.
- Trờng hợp TSCĐHH đợc mua sắm theo phơng thức trả chậm:
Nguyên giá TSCĐHH đó đợc phản ánh theo giá mua trả ngay tại thời điểm
mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay đợc
hạch toán và chi phí theo kỳ hạn thanh toán, trừ khi số chênh lệch đó đợc tính
vào nguyên giá TSCĐHH theo quy định chuẩn mực chi phí đi vay.
- Trờng hợp TSCĐHH do đầu t xây dựng cơ bản theo phơng thức
giao thầu: Đối với TSCĐHH hình thành do đầu t xây dựng, các chi phí liên
quan trực tiếp khác và lệ phí trớc bạ (nếu có).
Trờng hợp mua TSCĐHH là nhà cửa, vật kiến trúc gắn liền với quyền sử
dụng phải đợc xác định riêng biệt và ghi nhận là TSCĐHH vô hình.
1.2 TSCĐHH tự xây dựng hoặc tự chế.
Nguyên giá TSCĐHH tự xây dựng là giá thành thực tế của TSCĐHH tự
xây hoặc tự chế cộng (+) chi phí lắp đặt, chạy thử. Trờng hợp doanh nghiệp
dùng sản phẩm do mình sản xuất ra để chuyển thành TSCĐHH thì nguyên giá
là giá thành sản xuất sản phẩm đó cộng (+) các chi phí trực tiếp liên quan đến
việc đa TSCĐHH vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. Trong các trờng hợp trên,
mọi khoản lãi nội bộ không đợc tính vào nguyên giá của tài sản đó. Các khoản
chi phí không hợp lệ nh nguyên liệu, vật liệu lãng phí, lao động hoặc các
khoản chi phí khác sử dụng vợt quá mức bình thờng trong quá trình xây dựng
hoặc tự chế không đợc tính vào nguyên giá TSCĐHH.
1.3 TSCĐHH thuê tài chính.
Trờng hợp đi thuê TSCĐHH theo hình thức thuê tài chính, nguyên giá
TSCĐHH đợc xác định theo quy định của chuẩn mực kế toán.
1.4 TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi.
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH
không tơng tự hoặc tài sản khác đợc xác định theo giá trị hợp lý của TSCĐHH
nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các
khoản tiền hoặc tơng đơng tiền trả thêm hoặc thu về.
Nguyên giá TSCĐHH mua dới hình thức trao đổi với một TSCĐHH t-
ơng tự hoặc có thể hình thành do đợc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản
tơng tự (tài sản tơng tự là tài sản có công dụng tơng tự, trong cùng lĩnh vực
kinh doanh và có giá trị tơng đơng). Trong cả hai trờng hợp không có bất kỳ
khoản lãi hay lỗ nào đợc ghi 4 nhận trong quá trình trao đổi. Nguyên giá
TSCĐHH nhận về đợc tính bằng giá trị còn lại của TSCĐHH đem trao đổi.
6
1.5 TSCĐHH tăng từ các nguồn khác.
- Nguyên giá TSCĐHH thuộc vốn tham gia liên doanh của đơn vị
khác gồm: Giá trị TSCĐHH do các bên tham gia đánh giá và các chi phí vận
chuyển lắp đặt (nếu có )
- Nguyên giá TSCĐHH đợc cấp gồm: giá ghi trong Biên bản giao
nhận TSCĐ của đơn vị cấp và chi phí lắp đặt chạy thử ( nếu có ).
- Nguyên giá TSCĐHH đợc tài trợ, biếu tặng: Đợc ghị nhận ban đầu
theo giá trị hợp lý ban đầu. Trờng hợp không ghi nhận theo giá trị hợp đồng
ban đầu thì doanh nghiệp ghi nhận theo giá trị danh nghĩa cộng các chi phí
liên quan trực tiếp dến việc đa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Đánh giá TSCĐHH theo nguyên giá có tác dụng trong việc đánh giá
năgn lực, trình độ trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quy mô vốn đầu t ban đầu
của doanh nghiệp, đồng thời làm cơ sở cho việc tính khấu hao, theo dõi tình
hình thu hồi vốn đầu t
Nguyên giá TSCĐHH hữu hình chỉ thay đổi trong các trờng hợp:
+ Đánh giá lại TSCĐHH.
+ Xây lắp, trang bị thêm TSCĐHH.
+ Cải tạo, nâng cấp làm tăng năng lực và kéo dài thời gian hữu dụng
của TSCĐHH.
+ Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐHH.
2.Giá trị hao mòn của TSCĐHH.
Trong quá trình sử dụng TSCĐHH bị hao mòn dần về giá trị và hiện vật,
phần giá trị hao mòn đợc dịch chuyển vào giá trị sản phẩm làm ra dới hình
thức trích khấu hao. Thực chất khấu hao TSCĐHH chính là sự biểu hiện bằng
tiền của phần giá trị TSCĐHH đã hao mòn. Mục đích của trích khấu hao
TSCĐHH là biện pháp chủ quan nhằm thu hồi vốn đầu t để tái tạo lại
TSCĐHH khi nó bị h hỏng.
3. Xác định giá còn lại của TSCĐHH.
Giá trị còn lại của TSCĐHH là phần chênh lệch giữa nguyên giá TSCĐHH
và số khấu hao luỹ kế
Giá trị còn lại của TSCĐHH đợc xác định theo công thức:
= -
Nguyên giá TSCĐHH đợc lấy theo sổ kế toán sau khi đã tính đến các
chi phí phát sinh ghi nhận ban đầu.
Trờng hợp nguyên giá TSCĐHH đợc đánh giá thì giá trị còn lại của
TSCĐHH đợc điều chỉnh theo công thức:
7
= x
Đánh giá TSCĐHH theo giá trị còn lại giúp doanh nghiệp xác định đợc
số vốn cha thu hồi của TSCĐHH biết đợc hiện trạng của TSCĐHH là cũ hay
mới để có phơng hớng đầu t và kế hoạch bổ sung thêm TSCĐHH và có biện
pháp để bảo toàn đợc vốn cố định.
IV. kế toán TSCĐHH trong doanh nghiệp.
1. Tổ chức kế toán chi tiết TSCĐHH
1.1 Kế toán chi tiết TSCĐHH ở địa điểm sử dụng bảo quản.
Để quản lý, theo dõi TSCĐHH theo địa điểm sử dụng ngời ta mở sổ
TSCĐHH theo đơn vị sử dụng cho từng đơn vị, bộ phận. Sổ ngày dùng để
theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐHH trong suốt thời gian sử dụng tại đơn vị
trên cơ sở các chứng từ gốc về tăng, giảm TSCĐ.
1.2 Kế toán chi tiết TSCĐHH ở bộ phận kế toán.
Tại phòng kế toán ( kế toán TSCĐ) sử dụng thẻ TSCĐHH để theo dõi
chi tiết cho từng TSCĐHH của doanh nghiệp, tình hình thay đổi nguyên giá và
giá trị hao mòn đã trích hàng năm của từng TSCĐHH. Thẻ TSCĐHH do kế
toán TSCĐHH lập cho từng đối tợng ghi TSCĐHH.
Kế toán lập thẻ TSCĐHH căn cứ vào:
- Biên bản giao nhận TSCĐHH.
- Biên bản đánh giá lại TSCĐHH.
- Biên bản thanh lý TSCĐHH.
Các tài liệu kỹ thuật có liên quan.
* Thẻ TSCĐHH đợc lập một bản và lu ở phòng kế toán trong suốt quá
trình sử dụng. Toàn bộ thẻ TSCĐHH đợc bảo quản tập trung tại phòng thẻ,
trong đó chia làm nhiều ngăn để xếp thẻ theo yêu cầu phân loại TSCĐHH.
Mỗi ngăn dùng để xếp thẻ của một nhóm TSCĐHH, chi tiết theo đơn vị và số
hiệu TSCĐHH. Mỗi nhóm này đợc tập trung một phiếu hạch toán tăng, giảm
hàng tháng trong năm. Thẻ TSCĐHH sau khi lập xong phải đợc đăng ký vào
sổ TSCĐHH.
* Sổ TSCĐHH: Mỗi loại TSCĐHH ( nhà cửa, máy móc, thiết bị ) đợc
mở riêng một số hoặc một số trang trong sổ TSCĐHH để theo dõi tình hình
tăng, giảm, khấu hao của TSCĐHH trong từng loại.
2. Kế toán tổng hợp tăng, giảm TSCĐ.
Kế toán tổng hợp nhằm ghi chép phản ánh về giá trị các TSCĐHH hiện
có, phản ánh tình hình tăng giảm, việc kiểm tra và giữ gìn, sử dụng, bảo quản,
TSCĐHH và kế hoạch đầu t đổi mới trong doanh nghiệp, tính toán phân bổ
8
chính xác số khấu hao TSCĐHH và chi phí sản xuất kinh doanh, qua đó cung
cấp thông tin về vốn kinh doanh, tình hình sử dụng vốn và TSCĐHH thể hiện
trên bảng cân đối kế toán cũng nh căn cứ để tính hiệu quả kinh tế khi sử dụng
TSCĐHH đó.
2.1 Tài khoản kế toán sử dụng.
Theo chế độ hiện hành việc hạch toán TSCĐHH đợc theo dõi chủ yếu
trên tài khoản 211 - TSCĐHH : Tài khoản (TK) này dùng để phản ánh giá trị
hiện có và biến động tăng giảm của TSCĐHH hữu hình của doanh nghiệp theo
nguyên giá.
Tài khoản 211 có các TK cấp 2 sau:
TK 2111 - Nhà cửa vật kiến trúc
TK2113 - Máy móc thiết bị
TK 2114 - Phơng tiện vận tải truyền dẫn
TK 2115 - Thiết bị dụng cụ quản lý
Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài
khoản khác có liên quan nh tài khoản 11, 112, 214, 331
2.2 Trình tự kế toán tăng, giảm TSCĐHH.
Trong các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, TSCĐHH tăng lên do
nhiều nguyên nhân nh: Mua sắm trực tiếp, do nhận bàn giao công trình xây
dựng cơ bản hoàn thành, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn đem đi liên
doanh trớc đây bằng TSCĐHH, tăng TSCĐHH do đợc cấp phát, viện trợ, biếu
tặng
Trình tự hạch toán tăng TSCĐHH đợc thể hiện trên sơ đồ 1, 2, 3, 4, 5, 6,
7, 8, 9, 10, 11.
2.3 Kế toán TSCĐHH thuê ngoài.
Do nhu cầu của sản xuất kinh doanh, trong quá trình hạch toán, doanh
nghiệp có nhu cầu sử dụng thêm một số TSCĐHH. Có những TSCĐHH mà
doanh nghiệp không có nhng lại có nhu cầu sử dụng và buộc phải thuê nếu ch-
a có điều kiện mua sắm, TSCĐHH đi thuê thờng có hai dạng:
+ TSCĐHH thuê tài chính.
+TSCĐHH thuê hoạt động.
2.3.1 TSCĐHH thuê tài chính.
Để theo dõi tình hình thuê TSCĐHH dài hạn, kế toán sử dụng tài khoản
212- TSCĐHH thuê tài chính, TK 342, TK 214
TK 212 có kết cấu nh sau:
- Bên nợ: Nguyên giá TSCĐHH thuê tài chính tăng trong kỳ.
- Bên có: Nguyên giá TSCĐHH thuê tài chính giảm do hoàn trả lại khi
kết thúc hợp đồng.
- Số d nợ: Nguyên giá TSCĐHH thuê tài chính hiện có tại doanh nghiệp.
2.3.2 Kế toán TSCĐHH thuê hoạt động.
9
Khi thuê TSCĐHH theo phơng thức hoạt động, doanh nghiệp cũng phải
ký hợp đồng với bên cho thuê, ghi rõ TSCĐHH thuê, thời gian sử dụng, giá cả,
hình thức thanh toán doanh nghiệp phải theo dõi TSCĐHH thuê hoạt động ở
tài khoản ngoài bảng: TK001 - TSCĐHH thuê ngoài.
Các khoản thanh toán tiền thuê hoạt động ( không bao gồm chi phí dịch
vụ, bảo hiểm và bảo dỡng ) phải đợc ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh
theo phơng pháp đờng thẳng cho suốt thời hạn thuê tài sản, không phụ thuộc
vào phơng thức thanh toán, trừ khi áp dụng phơng pháp tính khác hợp lý hơn.
2.4 Kế toán tổng hợp giảm TSCĐHH
TSCĐHH giảm do nhiều nguyên nhân nh giảm do thanh lý, nhợng bán
TSCĐ, đem TSCĐHH đi góp vốn liên doanh
Trong mọi trờng hợp, kết toán phải đầy đủ thủ tục, xác định đúng những
khoản thiệt hại và thu nhập (nếu có). Căn cứ vào chứng từ đó, kế toán tiến
hành phân loại từng TSCĐHH giảm để ghi.
2.5 Kế toán cho thuê TSCĐHH.
2.5.1 Kế toán cho thuê TSCĐHH tài chính.
Bên cho thuê phải ghi nhận giá trị tài sản cho thuê tài chính là khoản
thu trên Bảng cân đối kế toán bằng giá trị đầu t thuần trong hợp đồng cho thuê
tài chính, các khoản thu về cho thuê tài chính phải đựơc ghi nhận lại các
khoản thu vốn gốc và doanh thu tài chính từ khoản đầu t và dịch vụ của bên
cho thuê.
Bên cho thuê phân bổ doanh thu tài chính trong suốt thời gian cho thuê
dựa trên lãi suất thuê định kỳ cố định trên số d đầu t thuần cho thuê tài chính.
Các khoản thanh toán tiền thuê tài chính cho từng kỳ kế toán ( không bao gồm
chi phí cung cấp dịch vụ) đợc trừ vào đầu t gộp để làm giảm đi số vốn gốc và
doanh thu tài chính cha thực hiện.
Các chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu tài chính nh tiền hoa
hồng và chi phí pháp lý phát sinh nh đàm phán ký kết hợp đồng thờng do bên
cho thuê chi trả và đợc ghi nhận ngay vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc
đợc phân bổ dần vào chi phí theo thời hạn cho thuê tài sản phù hợp với việc
ghi nhận doanh thu.
2.5.2 Kế toán cho thuê TSCĐHH hoạt động.
Bên cho thuê phải ghi nhận tài sản cho thuê hoạt động trên Bảng cân
đối kế toán theo cách phân loại tài sản của doanh nghiêp. Doanh thu cho thuê
hoạt động phải đợc ghi nhận theo phơng pháp đờng thẳng trong suốt thời hạn
cho thuê, không phụ thuộc vào phơng thức thanh toán, trừ khi áp dụng phơng
pháp hợp lý hơn.
Chi phí cho thuê hoạt động, bao gồm cả khấu hao tài sản cho thuê, đợc
ghi nhận là chi phí trong kỳ phát sinh.
Chi phí trực tiếp ban đầu để tạo ra doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt
động đợc ghi nhận vào chi phí trong kỳ khi phát sinh hoặc phân bổ dần vào
10
chi phí trong suốt thời hạn cho thuê phù hợp với việc ghi nhận doanh thu cho
thuê hoạt động.
Khấu hao tài sản cho thuê phải dựa trên một cơ sở nhất quản với chính
sách khấu hao của bên cho thuê áp dụng đối với những tài sản tơng tự, và chi phí
khấu hao đợc tính theo quy định của Chuẩn mực kế toán Tài sản cố định.
Bên cho thuê là doanh nghiệp sản xuất hay doanh nghiệp thơng mại ghi
nhận doanh thu từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động theo từng thời gian cho thuê.
V. kế toán khấu hao TSCĐHH.
1. Khái niệm về khấu hao TSCĐHH .
Hao mòn tài sản cố định là hiện tợng khách quan làm giảm giá trị và giá
trị sử dụng của TSCĐHH. Để thu hồi đợc vốn đầu t để tái tạo lại TSCĐHH khi
nó bị h hỏng nhằm mở rộng sản xuất phục vụ kinh doanh doanh nghiệp phải
tiến hành trích khấu hao và quản lý khấu hao TSCĐHH bằng cách tính và
phản ánh vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
Nh vậy, có thể thấy khấu hao và hao mòn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, có hao mòn mới dẫn tới khấu hao. Nếu hao mòn mang tính tất yếu
khách quan thì khấu hao mang tính chủ quan vì do con ngời tạo ra và cũng do
con ngời thực hiện. Khấu hao không phản ánh chính xác phần giá trị hao mòn
của TSCĐHH khi đa vào sử dụng mà xuất hiện do mục đích, yêu cầu quản lý
và sử dụng tài sản của con ngời.
Hao mòn TSCĐHH có 2 loại: Hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình.
- Hao mòn hữu hình : là sự hao mòn về mặt vật chất do quá trình sử
dụng, bảo quản, chất lợng lắp đặt tác động của yếu tố tự nhiên.
- Hao mòn vô hình: là sự hao mòn về mặt giá trị do tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, do năng suất lao động xã hội tăng lên làm cho những tài sản trớc
đó bị mất giá một cách vô hình.
2. Các phơng pháp khấu hao.
Việc tính khấu hao có thể tiến hành theo nhiều phơng pháp khác nhau.
Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của
nhà nớc và chế độ quản lý tài chính đối với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý
của doanh nghiệp.
Theo quyết định 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trởng Bộ
Tài chính về ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố
định. Có những phơng pháp trích khấu hao nh sau:
2.1 Phơng pháp khấu hao đờng thẳng (bình quân, tuyến tính, đều)
Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đợc khấu hao
nhanh nhng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo phơng pháp đ-
ờng thẳng để nhanh chóng đổi mới công nghệ. TSCĐHH tham gia vào hoạt
động kinh doanh đợc trích khấu hao nhanh là máy móc thiết bị, dụng cụ làm
việc đo lờng, thí nghiệm, thiết bị và phơng tiện vân tải, dụng cụ quản lý, súc
11
vật , vờn cây lâu năm. Khi thực hiện trích khấu hao nhanh, doanh nghiệp phải
đảm bảo kinh doanh có lãi.
Theo phơng pháp này, số khấu hao hàng năm không thay đổi trong suốt
thời gian sử dụng hữu ích của tài sản và đợc tính theo công thức:

T
NG
M
k
=
Trong đó: M
k
: mức khấu hao cơ bản bình quân hàng năm của TSCĐHH
NG: Nguyên giá TSCĐHH
T : Thời gian sử dụng TSCĐHH.
Theo phơng pháp này thì tỷ lệ khấu hao TSCĐHH đợc xác định nh sau:

T
T
k
1
=
Trong đó: T
K
: Tỷ lệ khấu hao hàng năm của TSCĐHH.
T : Thời gian sử dụng hữu ích TSCĐHH.
=
Khi xác định thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐHH, cần cân nhắc các
yếu tố sau:
- Thời gian dự tính mà doanh nghiệp sử dụng TSCĐHH.
- Sản lợng sản phẩm hoặc các đơn vị tính tơng tự mà daonh nghiẹp dự
tính thu đợc từ việc sử dụng tài sản.
- Giới hạn có tính pháp lý trong việc sử dụng TSCĐHH.
- Kinh nghiệm của doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản cùng loại.
- Hao mòn vô hình phát sinh trong việc thay đổi, cải tiến dây chuyền
công nghệ.
2.2 Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
TSCĐHH tham gia vào hoạt dộng kinh doanh đợc trích khấu hao theo
phơng pháp này phải thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Là TSCĐHH đầu t mới ( cha qua sử dụng)
- Là các loại máy móc, thiết bị, dụng cụ làm việc đo lờng, thí nghiệm.
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh đợc áp dụng đối
với doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát
triển nhanh.
Xác định mức trích khấu hao năm của TSCĐHH trong các năm đầu theo
công thức dới đây :
12
M
K
= G
H
x T
KH
Trong đó : M
K
: Mức trích khấu hao hàng năm của TSCĐHH
G
d

: Giá trị còn lại của TSCĐHH
T
KH
: Tỷ lệ khấu hao nhanh
Tỷ lệ khấu hao nhanh đợc xác định bằng công thức:
T
KH
= T
K
* H
S
Trong đó : T
K
: Tỷ lệ khấu hao TSCĐHH theo phơng pháp đờng thẳng.
H
S
: Hệ số điều chỉnh.
Tỷ lệ khấu hao TSCĐHH theo phơng pháp đờng thẳng đợc xác định nh
sau :
= x 100
Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng tài sản cố định quy
định tại bảng dới đây :
Thời gian sử dụng của TSCĐHH Hệ số điều chỉnh (lần)
Đến 4 năm ( t=< 4 năm)
Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t =< 6 năm)
Trên 6 năm ( t > 6 năm)
1,5
2,0
2,5
Những năm cuối, khi mức khấu hao xác định theo phơng pháp số d giảm
dần nói trên bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn
lại và số năm sử dụng còn lại của TSCĐHH, thì kể từ năm sử dụng còn lại của
TSCĐHH.
Mức trích khấu hao hàng tháng bằng số khấu hao phải trích cả năm chia
cho 12 tháng.
13
2.3 Phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm
TSCĐHH tham gia vào hoạt động kinh doanh đợc trích khấu hao theo
phơng pháp này là các loại máy móc, thiết bị thoả mãn đồng thời các điều
kiện sau:
- Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm.
- Xác định đợc tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công thức
thiết kế của TSCĐHH.
- Công suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính không
thấp hơn 50% công suất thiết kế.
Nội dung của phơng pháp khấu hao theo khối lợng sản phẩm:
+ Căn cứ vào hồ sơ kinh tế - kỹ thuật của TSCĐHH, doanh nghiệp xác
định tổng số lợng, khối lợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế cấu
TSCĐHH, gọi tắt là sản lợng theo công suất thiết kế.
+ Căn cứ tình hình thực tế sản xuất, doanh nghiệp xác định số lợng, khối
lợng sản phẩm thực tế sản xuất hàng tháng, hàng năm của TSCĐHH.
+ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐHH theo công thức
dới đây:
Mức trích khấu hao Số lợng sản Mức trích khấu hao
trong tháng của = phẩm SX x bình quân tính cho 1
TSCĐHH trong tháng đơn vị sản phẩm
Trong đó:
Mức trích khấu hao Nguyên giá của TSCĐHH
Bình quân tính cho =
______________________________________________
1 đơn vị sản phẩm Sản lợng theo công suất thiết kế
Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu
hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo công thức sau:
= x
Trờng hợp công suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐHH thay đổi,
doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐHH.
3. Tài khoản kế toán sử dụng
Để theo dõi tình hình hiện có, biến động tăng, giảm khấu hao, kế toán
sử dụng tài khoản 214 - Hao mòn TSCĐHH. Tài khoản này dùng để phản ánh
giá trị hao mòn của toàn bộ TSCĐHH hiện có tại doanh nghiệp ( trừ TSCĐHH
thuê ngắn hạn)
Tài khoản 214 có kết cấu nh sau:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét