thay đổi những quyết định đầu t của mình. Đây là mmột thị trờng thờng thu hút sự
chú ý củan dân chúng và nó là nơi giao dịch hàng ngày giữa các nhà môi giới
chứng khoán và thân chủ của họ. Trong một thị trờng với bất kỳ một quy mô nào
đều có một chỉ số theo dõi giá cả đợc nhiều ngời biết đến nh là một các phong vũ
biểu của thị trờng trong nớc hay quốc tế.
Thị trờng sơ cấp và thị trờng thứ cấp thờng phụ thuộc lẫn nhau. Hiển nhiên, thị
trờng thứ cấp sẽ không tồn tại nếu không có sự phát hành chứng khoán khả nhợng
tại thị troừng sơ cấp. Sự thành công của thị trờng thứ cấp còn chi phối sự thành
công của thị trờng sơ cấp. Nh vậy, thị trờng chứng khoán bao gồm cả hai thị trờng
thứ cấp và sơ cấp.
2.2. Các loại chứng khoán đợc mua bán trên thị trờng chứng khoán.
Chứng khoán là một danh từ chung để chỉ các loại chứng th: cổ phiếu, trái
phiếu
2.2.1. Cổ phiếu:
Cổ phiếu là loại chứng th chứng minh quyền sở hữu của một cổ đông với một
doanh nghiệp cổ phần. Cổ đông là ngời có cổ phần thể hiện bằng cổ phiếu.
Ngời có cổ phiếu có các quyền hạn và trách nhiệm đối với công ty, đợc chia
lãi theo kết quả kinh doanh, đợc quyền bầu cử, ứng cử vào ban quản lý và phải
chịu trách nhiệm về sự lỗ lãi, phá sản của công ty.
Cổ phiếu có thể đợc phát hành lúc vận động thành lập công ty, hoặc lúc công
ty cần gọi thêm vốn để mở rộng, hiện đại hoá sản xuất kinh doanh.
Đặc tính của cổ phiếu là chủ sở hữu có thể đợc hởng lợi nhiều hơn giá trị ghi
trên cổ phiêú (mệnh giá) nhng cũng có thể không đợc chia lời, thậm chí mất luôn
cả số vốn đã bỏ ra, nếu công ty làm ăn không có hiệu quả. Tóm lại, lợi ích của ng-
ời có cổ phiếu hoàn toàn phụ thuộc vào kết quả kinh doanh của công ty.
2.2.2. Trái phiếu: Khác với cổ phiếu trái phiếu đem lại cho ngời đầu t ,t cách
chủ nợ của công ty (trái phiếu công ty) hay chính phủ (trái phiếu chính
6
phủ). Ngời vay là ngời phát hành trái phiếu sẽ cam kết với chủ nợ ba điều chủ yếu
hay là ba thông số chính của một trái phiếu đó là:
1 - Mệnh giá cổ phiếu: Khoản vay sẽ đợc hoàn trả khi trái phiếu đến hạn.
Mệnh giá của trái phiếu có thể chính là giá bán cũng có thể cao hơn hay thấp hơn.
2 - Lãi suất cuống phiếu: Là tỷ lệ lãi hàng năm ổn định trên mệnh giá trái
phiếu. Lãi suất này cố trong suốt thời hạn của trái phiếu và có thể đợc thanh toán
mỗi năm một lần hay nhiều lần tuỳ thoả thuận.
3 - Thời hạn của trái phiếu: Tại thời điểm mà bên phát hành phải hoàn tất
việc thanh toán các khoản lãi định kỳ đồng thời hoàn trả mệnh giá trái phiếu. Thị
trờng chứng khoán cho phép ngời vay có thể phát hành những trái phiếu có thời
hạn khác nhau, ngời đầu t không nhất thiết phải chờ đến khi trái phiếu đáo hạn
mới đợc nhận lại vốn gốc của mình mà có thể trao đổi, mua bán trên thị trờng
chứng khoán.
2.3. Các nguyên tắc hoạt động cơ bản của thị trờng chứng khoán.
2.3.1. Nguyên tắc trung gian của mua bán chứng khoán.
Thị trờng chứng khoán hoặt động không phải trực tiếp do những ngời muốn
mua hay bán chứng khoán thực hiện, mà do các trung gan môi giới gọi là kinh kỹ
thực hiện. Đây là nguyên tắc trung gian cơ bản cho tổ chức và hoặt động của thị tr-
ờng chứng khoán.
Nguyên tắc trung gian này nhằm đảm bảo các loại chứng khoán đợc giao dịch
là chứng khoán thực và thị trờng hoạt động lành mạnh, đều đặn hợp pháp và phát
triển, bảo vệ đợc lợi ích của ngời tiết kiệm và đầu t (ngời mua chứng khoán). Vì
những ngời tiết kiệm và đầu t không thể xét đoán đợc giá trị thực sự của từng loại
chứng khoán, và cũng không có thể cự đoán đợc một cách chính xác giá trị tơng
lai của nó. Do đó, nếu không có những nhà môi giới có những sự phân tích cần
thiết dựa trên những yếu tố xác đáng để có những nhận xét kỹ lỡng thì ngời mua
chứng khoán có thể bị lầm lẫn hoặc bị lừa gạt.
7
Xét về tính chất kinh doanh, kinh kỹ có hai loại: môi giới chứng khoán và
chuyên gia chứng khoán .
Môi giới chứng khoán: Là loại kinh kỹ chỉ đợc thơng lợng mua bán chứng
khoán theo lệnh của khách hàng và ăn hoa hồng.
Thơng gia chứng khoán: Còn gọi là kinh doanh chứng khoán, là loại kinh kỹ
thực hiện mua và bán cho chính mình, hởng lời từ các loại nghiệp vụ đó.
Ngời môi giới và thơng gia chứng khoán tại sàn giao dịch chứng khoán là
những ngời đại diện cho các công ty môi giới chứng khoán. Nói chung các cong ty
môi giới chứng khoán đều đồng thời thực hiện hai loại nghiệp vụ: vừa là ngời môi
giới vừa là ngời kinh doanh.
2.3.2. Nguyên tắc định giá của mua bán chứng khoán.
Việc định gía chứng khoán trên thị trờng chứng khoán hoàn toàn thuộc về các
nhà kinh kỹ. Mỗi kinh kỹ định giá mỗi loại chứng khoán tại một thời điểm tuỳ
theo sự xét đoán, kinh nghiệm và kỹ thuật riêng của mình và tuỳ thuộc vào số
cung cầu chứng khoán có trên thị trờng.
Việc định giá chứng khoán đợc thực hiện qua một sự thơng lợng giữa những
kinh kỹ cần mua và những kinh kỹ cần bán. Giá cả chứng khoán sẽ đợc xác định
khi hai bên đã thống nhất. Tất cả các thành viên có liên quan trên thị trờng chứng
khoán không ai có thể can thiệp về sự tác động qua lại của số cung và cầu, và
cũng không ai có quyền định giá chứng khoán một cách độc đoán. Vì thế ngời ta
nói thị trờng chứng khoán là thị trờng tự do mang tính tự do nhất trong các loại thị
truờng.
2.3.3. Nguyên tắc công khai của thị trờng chứng khoán.
Tất cả các hoạt động trên thị trờng chứng khoán đều đợc công khai hoá. Các
loại chứng khoán đợc đa ra mua bán trên thị trờng chứng khoán, tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh của các công ty phát hành số lợng chứng khoán và
giá cả từng loại chứng khoán (giá rao bán, giao mua, giá kết thúc của phiên giao
dịch và giá cả trớc đó) đều đợc thông báo thông qua thị trờng và báo cáo. Khi kết
thúc một cuộc giao dịch, số lợng chứng khoán đợc mua bán
8
và giá cả đã thống nhất đợc lập tức thông báo ngay. Đó là nguyên tắc công khai
của thị trờng chứng khoán nhằm đảm bảo quyền lợi cho ngời mua bán chứng
khoán không bị "hớ" trong mua bán chứng khoán, ngời mua chứng khoán dễ dàng
chọn lựa loại chứng khoán theo ý thích của mình.
2.4. Các chủ thể tham gia thị trờng chứng khoán.
2.4.1. Nhà phát hành chứng khoán.
Là những ngời muốn huy động vốn trên thị trờng bằng cách phát hành và bán
các chứng khoán bao gồm các công ty chính phủ và các chính qutền địa phơng.
Các công ty muốn huy động vốn đầu t thờng phát hành trái phiếu công ty hoặc cổ
phiếu.Chính phủ phát hành trái phiếu chính phủ nhằm huy động tiền để thực hiện
các mục tiêu của chính phủ. Chính quyền địa phơng phát hành trái phiếu địa ph-
ơng để huy động tiền để thực hiện các mục tiêu của địa phơng.
2.4.2. Nhà đầu t chứng khoán.
Là những ngời có tiền nhàn rỗi, muốn đầu t bằng cách mua chứng khoán trên
thị trờng những ngời này rất đông gồm các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức, các
quỹ đầu t
2.4.3. Các tổ chức trung gian.
Nhà kinh doanh và môi giới chứng khoán: Là những ngời hoạt động dới danh
nghĩa của một công ty chứng khoán. Họ là những ngời có chuyên môn cao và rất
thành thạo trong phân tích và giao dịch chứng khoán. Trên thị trờng chứng khoán
chỉ có các nhân viên của các công ty chứng khoán mới đợc phép trực tiếp giao
dịch mua bán chứng khoán trên thị trờn tập trung. Trong những ngời này có hai
loại hoạt động: Loại chuyên mua bán chứng khoán cho ngời khác để ăn hoa hồng
gọi là môi giới chứng khoán: Loại mua bán chứng khoán cho chính mình gọi là
kinh doanh chứng khoán.
9
Ngời tổ chức thị trờng và nguòi điều hoà và quản lý thị trờng: là những tổ chức
chủ yếu tạo nên thị trờng chứng khoán, bảo đảm toàn bộ về phơng diện kỹ thuật và
nghiệp vụ của nghành công nghiệp chứng khoán.
3. chức năng và vai trò của thị trờng chứng khoán.
3.1. Chức năng của thị trờng chứng khoán.
Thứ nhất: Thị trờng chứng khoán là cầu nối liền giữa những ngời thừa vốn và
những ngời thiếu vốn thông qua mua bán cổ phiếu, trái phiếu trên thị trờng. Thị tr-
ờng chứng khoán sinh ra để huy động vón nhàn dỗi phát triển sản xuất góp phần
tạo công ăn việc làm ổn định đời sống dân c, ổn định xã hội.
Th hai: Thị trờng chứng khoán tự động điều hoà giữa những nơi thừa sang nơi
thiếu vốn góp phần giao lu và phát triển kinh tế.
Thứ ba: Thị trờng chứng khoán đảm bảo thông tin chính xác kịp thời cho các
nhà đầu t và nhà kinh doanh chứng khoán về tình hình cung - cầu, thị giá của
chứng khoán trên thị trờng mình và trên thị trờng chứng khoán hữu quan.
Thứ t : Thị trờng chứng khoán đảm bảo cho các loại chứng khoán đợc phép lu
hành có nơi mua bán thuận tiện theo quy luật cung cầu nh mọi hàng hoá khác.
3.2. Vai trò của thị trờng chứng khoán.
3.2.1. Những mặt tích cực.
Thứ nhất: Là công cụ khuyến khích dân chúng tiết kiệm và sử dụng nguồn
vốn tiếc kiệm vào công cuộc đầu t: Thị trờng chứng khoán ra đời tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp, các cơ sở tài chính, tín dụng huy động dài hạn nguồn vốn tiết
kiệm và để dành trong dân chúng. Vì thị trờng chứng khoán, một định chế giải
quyết đợc các yếu điểm các tổ chức tài chính tín dụng: Ngời có chứng khoán khi
cần tiền có thể đa chứng khoán ra thị trờng bán lại.
Thứ hai: Giúp Nhà nớc thực hiện chơng trình phát triển xã hội: Bất cứ nhà n-
ớc nào cũng phải có ngân sách để thực hiện chơng trình phát triển kinh tế
10
xã hội. Để có vốn cho chi tiêu Nhà nớc phải thu thuế, thu phí Nhng thông thờng
không đủ chi tiêu do đó Nhà nớc phải phát hành chứng khoán (trái phiếu) trên thị
trờng chứng khoán _một hình thức Nhà nớc vay tiền của dân.
Thứ ba: Là công cụ giảm áp lực lạm phát: Ngân hàng Nhà nớc với vai trò điều
hoà lu thông tiền tệ, khi xuất hiện hiện tợng lạm phát Ngân hàng Nhà nớc sẽ đa ra
bán các loại kỳ phiếu trên thị trờng chứng khoán với laĩ suất cao để thu hút bớt số
tiền lu thông từ đó làm giảm lạm phát.
Thứ t : Thu hút vốn từ nớc ngoài: Thông qua thị trờng chứng khoán các nhà
đầu t nớc ngoài có thể bỏ vốn đầu t bằng cách mua bán chứng khoán ăn chênh
lệch hoặc các doanh nghiệp trong nớc thành lập công ty cổ phần rồi đem bán cổ
phần trên thị trờng chứng khoán. Nh vậy thu hút vốn đầu t nớc ngoài qua thị trờng
chứng khoán là một phơng thức đầu t rất hữu hiệu.
Thứ năm: Thị trờng chứng khoán lu động hoá mọi nguồn vốn trong nớc, các cổ
phiếu, trái phiếu tợng trng cho một số vốn đợc mua đi bán lại trên thị trờng chứng
khoán nh một thứ hàng hoá. Ngời có vốn ngời (ngời sở hữu chứng khoán) không
sợ vốn của mình bị bất động vì khi cần họ sẽ bán lại các cổ phiếu, trái phiếu này
để thu tiền về để chi tiêu hoặc đầu t vào loại cổ phiếu trái phiếu khác.
Một khi đầu t vào chứng khoán dễ dàng và có lợi đối với mọi tầng lớp dân
chúng thì các món tiền tiết kiệm lớn nhỏ đều sẵn sàng từ bỏ lĩnh vực bất động hoá
để tham gia vào quá trình đầu t.
Thứ sáu: Thúc đẩy các doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng hơn.
Nhờ có thị trờng chứng khoán các doanh nghiệp mới có thể đem bán, phát
hành các cổ phiếu, trái phiếu của họ. Ban quản lý thị trờng chứng khoán chỉ chấp
nhận những cổ phiếu, trái phiếu của những công ty có đủ điều kiện kinh doanh
hợp pháp, tài chính lành mạnh có doanh lợi và công chúnh cũng chỉ mua cổ
phiếu của những công ty thành đạt. Với sự lựa chọn tự do cuả ngời mua cổ phiếu,
để bán đợc cổ phiếu những nhà quản lý các doanh nghiệp phải tính toán làm ăn
đàng hoàng có hiệu quả kinh tế. Hơn nữa luật lệ của thị trờng chứng
11
khoán bắt buộc các doanh nghiệp tham gia thị trờng chứng khoán phải công bố
công khai báo cáo cân đối tài chính, kết quả kinh doanh hàng quý, hàng năm qua
đó công chúng có cơ hội nhận định, đánh giá đợc công ty.
Việc mua cổ phiếu của công ty một cách tự do khiến ngời có cổ phiếu trở
thành chủ sở hữu công ty, họ có thể kiểm soát công ty mộ cách dễ dàng qua các cơ
quan quản lý công ty và nhận biết đợc khả năng hoạt động của công ty qua sự
chấp nhận của thị trờng chứng khoán. Từ đó thúc đẩy công ty phải làm ăn đàng
hoàng hơn, tốt hơn.
3.2.2. Những mặt tiêu cực.
Thơng gia chứng khoán thờng đẩy giá lên hoặc dìm giá xuống để thu lợi gây
thiệt hại cho những ngời chỉ có số chứng khoán ít ỏi vì trên thị trờng chứng khoán
giá cả hoàn toàn phụ thuộc vào cung cầu auyết định qua sự thoả thuận giữa ngời
mua và ngời bán.
Mặt khác, có tình trạng đầu cơ hàng hoá gây nên sự khan hiếm hàng hoá một
cách giả tạo, dẫn đến giá cả chứng khoán tăng gấp nhiều lần giá trị chính thức của
nó. Khi sự việc đợc làm sáng tỏ thì hầu hết các loại chứng khoán đều đợc đăng ký
bán ra nhng không có ngời mua dẫn đến sự sụp đổ của thị trờng chứng khoán.
phần II
12
thực trạng và phơng hớng để tiếp tục
phát triển thị trờng chứng khoán ở việt nam.
1. Thực trạng thị trờng chứng khoán việt nam
trong thời gian quA.
Sự ra đời và đi vào hoạt động của Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Thành
phố Hồ Chí Minh ngày 20/07/2000 đã đánh dấu một bớc tiến quan trọng trong quá
trình xây dựng đồng bộ và hoàn thiện thị trờng tài chính ở Việt Nam. Đây là sự
kiện có ý nghĩa quan trọng đối với nền kinh tế Việt nam, mở ra một kênh huy
động vốn trung và dài hạn mới bên cạnh hệ thống nhân hàng khẳng định quyết
tâm của Đảng, Nhà nớc thực hiện đờng lối "xây dựng thể chế kinh tế thị trờng
định hớng xã hội chủ nghĩa". Tuy quy mô thị trờng còn nhỏ bé vai trò tác động
đến nền kinh tế cha lớn nhng đây là bớc thí điểm, tập dợc quan trọng để các cơ
quan quản lý điều hành, các tổ chức quốc gia thị trờng và công chúng đầu t làm
quen với một lĩnh vực đầu t mới, điều đó tạo nên tiền đè vững trắc cho sự phát
triển lành mạnh và ổn định của thị trờng chứng khoán Việt nam.
1.1. Tình hình biến động của thị trờng chứng khoán.
Ngày 20/07/2000 Trung tâm Giao dịch chứng khoán đầu tiên ở Việt nam
chính thức khai trơng đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh. Và trung tâm thực hiện
phiên giao dịch đầu tiên vào ngày 28/07/2000. Đến nay Trung tâm đã hoạt động đ-
ợc gần 3 năm. Vậy trong gần 3 năm qua hoạt động thị trờng chứng khoán Việt
nam biến động nh thế nào? Giá cả và khối lợng hàng hoá biến động ra sao? Và
đến nay đã đạt đợc những kết quả và có những hạn chế gì? Để giải đáp đợc
những câu hỏi này theo ý kiến chủ quan của tôi sự biến động của thị trờng chứng
khoán trong thời gian qua có thể chia làm các giai đoạn nh sau:
1.1.1. Từ ngày giao dịch đầu tiên 28/07/2000 - 28/10/2000.
13
Về hàng hoá: Tính đến ngày 28/10/2000 Trung tâm Giao dịch Chứng khoán
có 7 loại chứng khoán đợc niêm yết.Tổng giá trị của 4 công ty niêm yết đạt đến
302,80 tỷ đồng trong đó: Công ty cổ phần cơ điện lạnh (REE) 150 tỷ đồng, công
ty cổ phần cáp và vật liệu viễn thông (SACOM) 120 tỷ đồng, công ty cổ phần giấy
Hải Phòng (HAPACO) 10,8 tỷ đồng, công ty cổ phần giao nhận ngoại thơng
(TMS) 22 tỷ đồng. Về trái phiếu: Tổng giá trị trái phiếu chính phủ niêm yết 1.100
tỷ đồng bao gồm 3 loại:
Loại đấu thầu đợt một (CP1-0100) 300 tỷ đồng lãi suất 6,5%/năm.
Loại đấu thầu đợt hai (CP1-0200) 300 tỷ đồng lãi suất 6,6%/năm.
Đợt một bảo lãnh phát hành (C P1A0100) 500 tỷ đồng lãi suất 6,6%
năm.
Tất cả các loại trái phiếu trên đều có kỳ hạn 5 năm.
Hoạt động giao dịch cổ phiếu: Giá chứng khoán bị đẩy giá tăng cao liên tục
trong từng phiên giao dịch, số lợng cổ phiếu đã giao dịch sau 33 phiên là
1.459.600 cổ phiếu của cả 4 công ty niêm yết và tổng giá trị giao dịch là
28.898,91 triệu đồng. Chỉ số Việt nam index tăng 28.27 điểm trong đó giá cả của
các loại cổ phiếu điển hình biến động trong thời gian qua nh sau: Với 5 loại cổ
phiếu là REE, SAM, HAP, TMS, LAF.
Bảng 1
So sánh mức giá cổ phiếu
giá đóng cửa ngày 27/04/2000 so với giá tham chiếu
Loại cổ
phiếu
Giá tham chiếu Giá đóng cửa ngày
27/10/2000
Tỷ lệ tăng
(%)
Mức giá (đ) Ngày
REE
SAM
HAP
TMS
LAF
16.000
17.000
16.000
14.000
17.000
28/07/2000
28/07/2000
04/08/2000
04/08/2000
15/08/2000
19.100
22.800
25.000
19.500
20.500
19,4
34,1
56.25
16
20
Qua bảng số liệu trên nhận thấy giá cả của tất cả 5 loại cổ phiếu đều tăng hớng
tốt phản ánh đúng cung cầu thị trờng và tâm lý ngời đầu t. Vậy tại sao lại có sự
14
tăng giá đó? Nguyên nhân là do khái niệm đầu t chứng khoán còn rất mới mới mẻ
với chúng ta, sự hiểu biết về thị trờng chứng khoán còn hạn chế, ngời đầu t tìm
cách mua cổ phiếu bằng mọi giá họ chỉ muốn nhanh chóng tham gia vào thị trờng
chứng khoán còn những ngời nắm giữ cổ phiếu lại cha muốn bán vì chờ diễn biến
thị trờng.
Hoạt động giao dịch trái phiếu: Tính đến tháng 10/2000 tổng khối lợng giao
dịch là 390 trái phiếu đạt 39,2 triệu đồng. Giá trái phiếu vẫn ở mức 100.800 đồng.
Thời gian này thị trờng trái phiếu tăng rất chậm nguyên nhân do ngời đầu t không
thực sự hiểu biết về lợi ích của đầu t trái phiếu và do đầu t vào trái phiếu không
hấp dẫn bằng đầu t vào cổ phiếu: lãi suất thấp mà phí giao dịch lại cao 0,5%.
Trong thời kỳ này giá cổ phiếu HAP (56,25%) là tăng cao nhất và thấp nhất giá cổ
phiếu của TMS (16%). Nhìn chung giá cả cổ phiếu trong thời kỳ này biến động theo
chiều
Nhận xét: Thời kỳ này hoạt động giao dịch cổ phiếu nói chung ổn định giá cả
chứng khoán đợc quản lý trong phạm vi cho phép. Tình hình nhu cầu chứng khoán
vợt cung cho thấy dấu hiệu tốt về khả năng thu hút đầu t trên thị trờng chứng
khoán. Các công Tổng công ty lựa chọn niêm yết, hoạt động kinh doanh tốt và có
lãi cổ phiếu đợc trả cổ tức cao hấp dẫn nhà đầu t. Tuy nhiên hàng hoá trên thị tr-
ờng còn quá ít cha đáp ứng đợc nhu cầu mua bán trên thị trờng.
1.1.2. Từ ngày 28/10/2000 - 28/04/2001.
Tính đến ngày 28/04/2001 Trung tâm Giao dịch chứng khoán-Thành phố Hồ
Chí Minh đã thực hiện đợc 80 phiên giao dịch đa tổng số phiên giao dịch lên 113
phiên với tổnh giá trị giao dịch là 338,03 tỷ đồng. Có thêm hai loại chứng khoán
đợc niêm yết đa tổng số chứng khoán niêm yết lên 9 loại trong đó có 5 cổ phiếu
của doanh nghiệp Nhà nớc đã đợc cổ phần hoá. Và trong thời kỳ này có thêm hai
công công ty tham gia niêm yết đó là: Công Tổng công ty giao nhận kho vận
ngoại thơng Sài Gòn-Transimex và công Tổng công ty chế biến nông
sản xuất khẩu Long An- Lafooco, với tổng giá trị cổ phiếu niêm yết 321,17 tỷ
đồng. Trái phiếu phát hành thông qua đấu thầu tại Trung tâm Giao dịch chứng
15
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét