Thứ Ba, 4 tháng 3, 2014

XHH- chính sách xã hội

I. khái niệm chính sách xã hội
I. khái niệm chính sách xã hội
2. Cơ sở khoa học của việc hoạch định, thực thi CSXH
2. Cơ sở khoa học của việc hoạch định, thực thi CSXH

Từ những sai lệch XH xác định những bất bình đẳng, bất hợp
lý trong sản xuất, phân phối, trao đổi, tiêu dùng, để tìm hướng
giải quyết.

Cần tìm ra những sai lệch XH nảy sinh trong quá trình thực
hiện Kinh tế thị trường. Bộ phận nào bị thiệt thòi?

Hiểu rõ cơ cấu XH ở tầm vĩ mô. Chỉ ra những nhân tố XH,
nhóm, giai cấp thúc đẩy, hoặc kìm hãm XH phát triển. Xây
dựng cơ cấu XH tối ưu.
Phải từ cơ cấu xã hội, tìm ra những sai lệch XH để đề
ra chính sách.
Hai là:
I. khái niệm chính sách xã hội
I. khái niệm chính sách xã hội
2. Cơ sở khoa học của việc hoạch định, thực thi CSXH
2. Cơ sở khoa học của việc hoạch định, thực thi CSXH

Phát triển kinh tế phải tính đến ảnh hưởng, hậu quả về XH, môi
trường. Phát triển KT phải song song với giải quyết vấn đề XH
nảy sinh.

CSXH tụt hậu với KT tạo ra khoảng cách phân hoá, phân tầng
XH quá lớn giữ các tầng lớp, khu vực ngành nghề.

Tránh 2 khuynh hướng:
Vượt hoặc tụt hậu quá mức trình độ phát triển của LLSX, tổng
thu nhập quốc dân. (Thông thường : 10 % - 30% TSPTNQD)
Phải từ trình độ phát triển kinh tế để đề ra và vận dụng
các CSXH phù hợp.
Ba là:

Chính sách đúng ở nơi này, nhưng có thể không phù hợp ở nơi
khác. Đúng ở thành thị, không đúng ở nông thôn, miền núi, v.v.
Do khác nhau về trình độ kinh tế, văn hoá, lối sống, v.v.
I. khái niệm chính sách xã hội
I. khái niệm chính sách xã hội
2. Cơ sở khoa học của việc hoạch định, thực thi CSXH
2. Cơ sở khoa học của việc hoạch định, thực thi CSXH

Thực hiện CSXH với nhóm này, thì lại có mâu thuẫn, sai lệch
với nhóm khác. Chủ>< thợ.

Phải giải quyết hài hoà lợi ích giữa các tầng lớp, thành viên
trong XH.
Phải từ những đặc điểm lịch sử, văn hoá và bản sắc
dân tộc để hoạch định thực thi CSXH.
Bốn là:
Phải coi CSXH là một hệ thống đồng bộ và tính tới khả
năng đáp ứng của XH cũng như việc thực hiện các
chính sách khác.
Năm là:
1. Các chính sách tác động vào cơ cấu xã hội
1. Các chính sách tác động vào cơ cấu xã hội
a. Nhóm chính sách điều chỉnh cơ cấu XH giai cấp

Các chính sách điều chỉnh lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp
trong xã hội (công nhân, nông dân, trí thức, DN, thợ TC, tiểu
thương, tiểu chủ, v.v).

Cần điều chỉnh lợi ích giữa các giai cấp, tầng lớp theo định hư
ớng XHCN.

Củng cố sự hoà hợp giữa các giai cấp, tầng lớp theo mục tiêu
dân giàu nước mạnh.

Cần quan tâm đến các nhóm XH trong từng giai cấp, tầng lớp
xã hội.
II. Hệ thống chính sách xã hội
II. Hệ thống chính sách xã hội
II. Hệ thống chính sách xã hội
II. Hệ thống chính sách xã hội
1. Các chính sách tác động vào cơ cấu xã hội
1. Các chính sách tác động vào cơ cấu xã hội
b. Các chính sách đối với những nhóm XH đặc thù

Theo dấu hiệu nghề nghiệp, có CSXH với một số nghề nghiệp
khác, thợ mỏ, giáo viên, bác sĩ, nghề có độc hại, v,v.

Theo lứa tuổi, có CSXH với người già, trẻ em, thanh niên.

Theo giới tính, có CSXH với phụ nữ.

Theo dân tộc, có CSXH với đồng bào các dân tộc thiểu số,
ngoại kiều.

Theo tôn giáo, có CSXH với đồng bào theo đạo Thiên chúa,
Tin lành, Phật giáo, Cao đài, Hoà hảo.

Theo trình độ văn hoá, có CSXH với người có học vấn cao, tài
năng khoa học, hoặc học vấn thấp, mù chữ.
II. Hệ thống chính sách xã hội
II. Hệ thống chính sách xã hội
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
a. Các chính sách trong quá trình sản xuất và tái tạo con người

Tạo cơ cấu dân số hợp lý giữa các vùng thành thị - nông thôn -
miền núi; giữa các nghề nghiệp: Công - Nông - Lâm - Ngư
nghiệp - Thương nghiệp - dịch vụ, v,v.

Cần có sự phân bố dân cư hợp lý bằng chính sách di dân từ nơi
có mật độ quá đông sang nơi thưa vắng.

Nhằm tạo một quy mô dân số, cơ cấu dân số hợp lý,
tỷ lệ già - trẻ, nam - nữ cân đối.
Chính sách dân số
II. Hệ thống chính sách xã hội
II. Hệ thống chính sách xã hội
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
a. Các chính sách trong quá trình sản xuất và tái tạo con người

Cần các chính sách kinh tế- xã hội: đầu tư vốn, cho vay lãi
suất thấp, khuyến khích kinh tế nhiều thành phần, việc làm cho
những người khó khăn, đặc biệt. Người tàn tật, đối tượng tệ nạn
xã hội, người hồi hương, v.v.

Việc làm là một yếu tố ảnh hưởng đến sự ổn định và phát triển
xã hội. Tỷ lệ thất nghiệp:
- Từ 1% đến 5% là bình thường;
- Từ 6% đến 9% có nguy cơ khủng hoảng;
- Từ 10% trở lên, có nhiều vấn đề cấp bách phải giải quyết.
Chính sách việc làm
Mức sống của mỗi gia đình, của quốc gia
cao hay thấp chủ yếu dựa vào việc làm.
II. Hệ thống chính sách xã hội
II. Hệ thống chính sách xã hội
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
a. Các chính sách trong quá trình sản xuất và tái tạo con người

Các CSXH nhằm bảo đảm an toàn cho người lao động. Giảm
độc hại, chống nóng, chống ồn, v.v.

Các chính sách giúp đỡ người gặp rủi ro, tai nạn. Bị thương tật
do tai nạn lao động, mắc bệnh nghề nghiệp, v.v.
Chính sách bảo hộ lao động
II. Hệ thống chính sách xã hội
II. Hệ thống chính sách xã hội
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
b. Các chính sách xã hội trong lĩnh vực phân phối

Tránh mức chênh lệch thu nhập quá lớn, nhưng không bình
quân.

Mức lương tối thiểu đủ để người lao động tái sản xuất sức lao
động.
Cần phân phối lại thu nhập. Nhằm tạo ra sự hài hoà về lợi ích
giữa các tầng lớp trong XH.
Chính sách tiền lương hợp lý
Nguyên tắc phân phối theo lao
động, kết hợp với những giá trị
truyền thống.

Chống thu nhập quá cao do cơ may nghề nghiệp hoặc địa vị
xã hội.

Cần có chính sách thuế thu nhập hợp lý.
II. Hệ thống chính sách xã hội
II. Hệ thống chính sách xã hội
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
2. Các chính sách tác động vào các quan hệ XH trong quá trình SX
b. Các chính sách xã hội trong lĩnh vực phân phối

Cần ưu tiên nhóm lao động nặng nhọc, người có công, người
già, trẻ em, người thu nhập thấp hoặc chưa có thu nhập.

Tạo điều kiện chung cho việc nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí, hoạt
động văn hoá, thể thao cho tất cả các tầng lớp lao động: nhà
văn hoá, công viên, nhà trẻ, v.v.

Phần bổ sung, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người
lao động.
Chính sách phúc lợi xã hội

Xem chi tiết: XHH- chính sách xã hội


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét