Thứ Bảy, 8 tháng 3, 2014

Kiểm nghiệm và khảo nghiệm vaccine cúm gia cầm ngoại nhập



v
2.4.1. Miễn dịch tự nhiên: 16
2.4.2. Miễn dịch đặc hiệu 17
2.5. Tình hình sử dụng vaccine trên thế giới và khuyến cáo của tổ chức dịch tễ
thế giới 20
2.5.1. Các loại vaccine phòng bệnh hiện nay 20
2.5.2. Yêu cầu cần đạt đợc đối với vaccine phòng bệnh Cúm gà 23
2.5.3. Tình hình sử dụng vaccine Cúm gia cầm trên thế giới 24
2.5.4. Khuyến cáo của OIE về việc sử dụng vaccine phòng chống Cúm gia
cầm 25
2.6. Các phơng pháp xét nghiệm 27
2.6.1. Chẩn đoán huyết thanh học 27
2.6.2. Chẩn đoán vi- rút học 28
3. Nội dung - nguyên liệu và phơng pháp nghiên cứu 30
3.1. Nội dung 30
3.1.1. Kiểm nghiệm vaccine Cúm gia cầm ngoại nhập 30
3.1.2. Khảo nghiệm vaccine Cúm gia cầm H5N2 ngoại nhập 30
3.2. Nguyên liệu 30
3.2.1. Động vật thí nghiệm 30
3.2.2. Vaccine 31
3.2.3. Các trang thiết bị và cơ sở vật chất 31
3.3. Phơng pháp nghiên cứu 31
3.3.1. Kiểm nghiệm vaccine 31
3.3.2. Thử nghiệm vaccine 33
3.3.3. Phản ứng HI 35
3.3.4. Lấy và bảo quản mẫu bệnh phẩm 38
3.3.5. Phân lập virus trên phôi gà 38
3.3.6. Phản ứng RT - PCR 39


vi
3.3.7. Xác định ảnh hởng của vaccine đến thể trọng gà bằng phơng pháp
cân trọng lợng gà 43
3.3.8. Tính tỷ lệ chết- Tỷ lệ chết bệnh 43
3.3.9. Tính tỷ lệ đẻ 43
2.3.10. Xử lý số liệu 43
4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận 44
4.1. Kết quả kiểm nghiệm vaccine 44
4.1.1. Chỉ tiêu thuần khiết 44
4.1.2. Chỉ tiêu an toàn 46
4.1.3. Chỉ tiêu hiệu lực 47
4.2. Kết quả khảo nghiệm vaccine 56
4.2.1. ảnh hởng của vaccine Cúm gà tới một số chỉ tiêu sinh lý của gà đẻ
trứng thơng phẩm. 57
4.3.2. Giám sát sự cảm nhiễm và sự lu hành của virus Cúm gà chủng H5N1
trên đàn gà khảo nghiệm vaccine Cúm gà H5N2 50
4.3.3. Biến đổi hiệu giá kháng thể trung bình (GMT) kháng kháng nguyên H5
ở gà đợc tiêm vaccine Cúm gà H5N2 55
4.3.3.1. Biến đổi hiệu giá kháng thể trung bình (GMT) kháng kháng nguyên
H5 ở gà đợc tiêm vaccine H5N2 của Trung Quốc 55
4.3.3.2. Biến đổi hiệu giá kháng thể trung bình (GMT) kháng kháng nguyên
H5 ở gà đợc tiêm vaccine Cúm H5N2 của Hà Lan Error! Bookmark not
defined.
4.3.4. Đáp ứng miễn dịch ở đàn gà đợc tiêm vaccine Cúm H5N2 tại các thời
điểm 3, 4, 6, 8, 14, 16 tuần sau khi tiêm vaccine lần 1. 59
5. Kết luận 73






vii



Bảng các chữ viết tắt trong luận văn




AI Avian Influenza

FAO Food and Agriculture Organization of the United

GMT Geometric Mean Titer

HA Haemgglutination Assay

HI Haemgglutination Inhibition Assay

HPAI Highly Pathogenic Avian Influenza

OIE Office International des Epizooties

PCR Polymerase Chain Reaction

RNA Ribonucleic acid


viii
Danh mục bảng

Bảng 4.1: Kết quả kiểm tra chỉ tiêu thuần khiết của vaccine cúm gà Hà Lan và
vaccine cúm gà Trung Quốc 45
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra chỉ tiêu an toàn của vaccine 46
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra chỉ tiêu hiệu lực của vaccine cúm gà của Trung
Quốc và vaccine cúm gà của Hà Lan 55
Bảng 4.4: Kết quả theo dõi gà khảo nghiệm vaccine cúm gà của Hà Lan và
vaccine cúm gà của Trung Quốc 58
Bảng 4.5: Trọng lợng trung bình của gà khảo nghiệm vaccine cúm gà của Hà
Lan và vaccine cúm gà của Trung Quốc 59
Bảng 4.6: Tỷ lệ đẻ của gà khảo nghiệm vaccine cúm gà của Hà Lan và vaccine
cúm gà của Trung Quốc 60
Bảng 4.7: Giám sát sự cảm nhiễm và sự lu hành của virus Cúm H5N1 trên
đàn gà khảo nghiệm vaccine vô hoạt H5N2 54
Bảng 4.8: Biến đổi hiệu giá HI trung bình ở gà đợc tiêm vaccine cúm H5N2
của Trung Quốc 56
Bảng 4.9: Biến đổi hiệu giá HI trung bình ở gà đợc tiêm vaccine cúm H5N2
cuả Hà Lan Error! Bookmark not defined.
Bảng 4.10: Hiệu giá kháng thể kháng kháng nguyên H5 ở gà thời điểm 3 tuần
sau tiêm vaccine lần thứ nhất 60
Bảng 4.13: Hiệu giá kháng thể kháng kháng nguyên H5 ở gà thời điểm 8 tuần
sau tiêm vaccine lần thứ nhất 67
Bảng 4.14: Hiệu giá kháng thể kháng kháng nguyên H5 ở gà thời điểm 14
tuần sau tiêm vaccine lần thứ nhất 69





ix
Danh mục hình


Hình 4.1: Diễn biến tỷ lệ đẻ của đàn gà thí nghiệm Error! Bookmark not
defined.
Hình 4.2: Biến đổi hiệu giá kháng thể trung bình kháng kháng nguyên H5 ở
gà đợc tiêm vaccine Trung Quốc Error! Bookmark not defined.
Hình 4.3: Biến đổi hiệu giá kháng thể trung bình kháng kháng nguyên H5 ở
gà đợc tiêm vaccine Cúm gà Hà Lan 57
Hình 4.4: Biến đổi hàm lợng kháng thể trung bình kháng kháng nguyên H5
ở hai đàn gà đợc tiêm vaccine Cúm Hà Lan và vaccine Cúm Trung Quốc 58
Hình 4.5: Hiẹu giá kháng thể ở gà đợc tiêm vaccine tại thời điểm 3 tuần sau
tiêm lần thứ nhất 61
Hình 4.6: Hiệu giá kháng thể ở gà tại thời điểm 4 tuần sau khi tiêm lần thứ
nhất 63
Hình 4.7: Hiệu giá kháng thể của đàn gà- Thời điểm 6 tuần sau tiêm chủng
lần 1 66
Hình 4.8: Hiệu giá kháng thể của gà tại thời điểm 8 tuần sau khi tiêm vaccine
lần thứ nhất 68
Hình 4.9: Hiệu giá kháng thể của gà tại thời điểm 14 tuần sau lần tiêm vaccine
thứ nhất 70
Hình 4.10: Hiệu giá kháng thể của gà đợc tiêm vaccine tại thời điểm 16
tuần sau lần tiêm thứ 1 72





1
1. Mở đầu

1.1. Đặt vấn đề
Bệnh cúm gia cầm thể độc lực cao (HPAI) đợc phát hiện lần đầu tiên ở
Italy vào năm 1878. Bệnh còn gọi là bệnh dịch hạch (Fowl plague). Đây là
một bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan rất mạnh ở gia cầm. Với tính chất
nguy hiểm của nó, bệnh cúm gia cầm đợc tổ chức dịch tễ thế giới OIE xếp
vào Bảng A Bảng danh mục các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm nhất của động
vật [28]. Bệnh xảy ra khắp nơi trên thế giới và gây thiệt hại kinh tế rất lớn. Căn
bệnh do virus cúm gia cầm, là một virus thuộc họ Orthomyxoviridae, là virus
ARN phân mảnh có khả năng đột biến rất mạnh. Hai kháng nguyên bề mặt H
(từ H1 đến H15) và N (từ N1 đến N9) có vai trò quan trọng trong sinh bệnh học
và miễn dịch học cũng nh phân loại virus.
Bệnh cúm gia cầm xảy ra ở Việt Nam vào cuối năm 2003 trong bối
cảnh chăn nuôi gia cầm là một nghề truyền thống của Việt Nam, là nguồn thu
nhập chính cho nhiều nông hộ và là một trong những nghề có tác dụng xoá
đói giảm nghèo nhanh, có hiệu quả. Trớc khi xảy ra dịch cúm gia cầm, tổng
đàn gia cầm của cả nớc là 261 triệu con, trong đó có 192 triệu gà và khoảng
68,8 triệu gia cầm khác mà chủ yếu là vịt, ngan và ngỗng [3].

Đây là lần đầu tiên bệnh xuất hiện tại Việt Nam và vì thế nó có thể
đợc coi là một bệnh mới ở gia cầm. Làn sóng dịch cúm gia cầm thứ nhất kéo
dài từ 27 tháng 12 năm 2003 tới 30 tháng 4 năm 2004 đã làm cho gia cầm của
2574 xã/phờng thuộc 381 huyện/thị trấn của 57 tỉnh/thành phố của Việt Nam
bị mắc bệnh. Tổng số gia cầm bị chết do bệnh và bị tiêu hủy là hơn 43,9 triệu
con chiếm 16,8% tổng số gia cầm của cả nớc, trong đó gà là 30,4 triệu con
và thủy cầm là 13,5 triệu con [3].


2
Dịch cúm gia cầm xảy ra đã gây thiệt hại nghiêm trọng đến ngành chăn
nuôi gia cầm của nớc ta, nhiều cơ sở chăn nuôi công nghiệp qui mô lớn,
nhiều trang trại và hộ gia đình lâm vào cảnh mất trắng. Nguy cơ lây lan bệnh
đe doạ các trung tâm giống gia cầm của quốc gia và các cơ sở giống của các
tỉnh và thành phố là không thể tránh khỏi.
Dịch cúm gia cầm đã bùng phát trở lại Việt nam vào tháng 7 và 8 năm
2004 và tiếp tục nổ ra mạnh mẽ tại vùng đồng bằng sông Cửu Long với tổng
số gia cầm bị chết và tiêu hủy là 1,5 triệu con. Đặc điểm của các ổ dịch chủ
yếu xuất hiện ở các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ và những vùng có chăn nuôi nhiều
thủy cầm, từ giữa tháng 4 năm 2004 đến 15 tháng 2 năm 2005, bệnh cúm gia
cầm thể độc lực cao đã đợc ghi nhận ở 35 tỉnh và thành phố.
Nh vậy, sau 1 năm chống dịch, do điều kiện kinh tế, xã hội và khoa
học kỹ thuật; chúng ta cha khống chế đợc dịch một cách có hiệu quả. Việc
áp dụng các biện pháp mạnh mẽ nhất nh tiêu hủy gia cầm. cấm lu thông và
tiêu thụ gia cầm và sản phẩm gia cầm cha đạt đợc hiệu quả khống chế bệnh
nh mong muốn và điều đó dẫn tới việc phải xem xét khả năng áp dụng biện
pháp tiêm phòng. Việc phối hợp tốt các biện pháp an toàn sinh học, thực hiện
vệ sinh mặt bằng, sát trùng tiêu độc chuồng trại tốt, kết hợp với chủng ngừa
bằng vaccine có thể làm tăng ngỡng nhiễm bệnh và hạn chế sự lây lan của
virus từ gia cầm sang gia cầm và từ gia cầm sang ngời, từ đó có tác động tốt
đến vấn đề bảo vệ sức khoẻ cộng đồng.
Nhằm đánh giá khả năng phòng bệnh của các vaccine phòng chống
cúm gia cầm hiện có dùng cho gà và ảnh hởng của việc tiêm phòng vaccine
cúm gia cầm trên đàn gà, đợc sự đồng ý của Cục Thú y, Trung tâm Chẩn
đoán Thú y Trung ơng và Trung tâm Kiểm nghiệm Thuốc thú y Nhà nớc;
Bộ môn Vi sinh vật Truyền nhiễm Khoa Chăn nuôi Thú y, Trờng Đại học
Nông nghiệp I, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài:
Kiểm nghiệm và khảo nghiệm vaccine cúm gia cầm ngoại nhập


3
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
- Xác định chất lợng của một số vaccine cúm gia cầm ngoại nhập.
- Xác định ảnh hởng của việc tiêm phòng trên đàn gà đợc tiêm
vaccine cúm gia cầm ngoại nhập.
- Giám sát sự cảm nhiễm và lu hành virus H5N1 trên đàn gà đã đợc
tiêm phòng
- Đánh giá đáp ứng miễn dịch của đàn gà đợc tiêm vaccine.
1.3. ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Đánh giá đợc chất lợng của vaccine cúm gia cầm ngoại nhập thông
qua việc kiểm nghiệm và khảo nghiệm vaccine.

- Là cơ sở để đánh giá tính khả thi của biện pháp tiêm phòng vaccine
cúm gia cầm đại trà áp dụng đồng thời với các biện pháp khác.
















4
2. Tổng quan tài liệu

2.1. Giới thiệu chung về bệnh Cúm gà
2.1.1. Lịch sử bệnh cúm gia cầm
Bệnh cúm gà (Avian Influenza) còn gọi là bệnh dịch hạch (Fowl
Plague) đã đợc Porroncito mô tả lần đầu tiên ở Italy vào năm 1878 và đợc
nhìn nhận là một bệnh quan trọng và nguy hiểm. Đến năm 1901, Centanni và
Savunozzi mới xác định đợc căn nguyên là một tác nhân qua lọc (filterable
agent). Nhng phải đến năm 1955, virus gây bệnh mới đợc Schafer xác định
thuộc type A thông qua kháng nguyên bề mặt H7N1 và H7N7 gây chết nhiều
gà, gà tây và các loài chim khác (Trính dẫn theo Tô Long Thành, 2004) [11].
Bệnh đợc Beard [17] mô tả khá kỹ ở Mỹ vào năm 1971 qua đợt dịch
cúm khá lớn trên gà tây. Các năm tiếp theo bệnh đợc phát hiện ở Nam Mỹ,
Bắc Mỹ rồi Nam Phi, Trung Cận Đông, Châu Âu, Liên hiệp Anh và Liên Xô
cũ.
Các công trình nghiên cứu có hệ thống về bệnh này cũng lần lợt
đợc công bố ở úc năm 1975, ở Anh năm 1979, ở Mỹ năm 1983-1984 .
Những chủng virus đặc biệt này đã gây ra dịch cúm gia cầm ở nhiều
quốc gia, vùng lãnh thổ trên thế giới trong cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20
nh: Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Nam Phi, Trung Đông, Viễn Đông, Châu Âu, Anh,
Liên Xô cũ.Từ sau khi phát hiện virus cúm type A, các nhà khoa học đã
tăng cờng nghiên cứu và thấy virus cúm có ở nhiều loài chim hoang dã và
gia cầm nuôi ở những vùng khác nhau trên thế giới [2]. Các tác giả cho biết
bệnh dịch nghiêm trọng nhất xảy ra đối với gia cầm là những chủng gây bệnh
có độc lực cao thuộc phân type H5 và H7, nh ở Scotland năm 1959 là H5N1,


5
ở Mỹ năm 1983-1984 là H5N2.
Năm 1963, virus cúm type A đợc phân lập từ gà tây ở Bắc Mỹ do loài
thuỷ cầm di trú dẫn nhập virus vào đàn gà. Cuối thập kỷ 60, phân type H1N1
thấy ở lợn và có liên quan tới sự tái tổ hợp gen của virus Cúm gia cầm .
Dịch Cúm gia cầm liên tục bùng nổ khắp các Châu lục trên thế giới, đã
thúc đẩy các hiệp hội chăn nuôi gia cầm và các nhà khoa học tổ chức hội thảo
chuyên đề về bệnh cúm gà (hội thảo lần đầu tiên vào năm 1981, lần thứ 2 tại
Athen năm 1987, lần 3 cũng tại Athen vào 1992). Từ đó đến nay, trong các
hội thảo về dịch tễ, bệnh cúm gia cầm luôn là một trong những nội dung đợc
coi trọng. Từ đó có thể thấy, bệnh cúm gia cầm ngày càng trở nên nguy hiểm,
gây nhiều thiệt hại về mặt kinh tế cho ngành chăn nuôi gia cầm trên phạm vi
toàn cầu.
2.1.2. Bệnh cúm gia cầm ở thế giới và châu á
Năm 2004, bệnh cúm gia cầm đã xảy ra với qui mô lớn và với tốc độ
bùng phát rất nhanh ở các nớc châu á với tổng số 11 quốc gia và vùng lãnh
thổ. Dịch xuất hiện đầu tiên ở Hàn Quốc từ đầu tháng 12/2003, sau đó dịch
xảy ra ở nhiều nớc khác với những diễn biến phức tạp [10]. Đến cuối tháng
2/2004 đã có 11 nớc và vùng lãnh thổ công bố dịch là Hàn Quốc, Nhật Bản,
Thái Lan, Lào, Campuchia, Việt Nam, Indonexia, Trung Quốc, Hồng Kông,
Đài Loan và Pakistan. Chủng virus độc lực cao gây bệnh đã đợc phân lập và
định type là H5N1 là chủ yếu, ngoài ra còn là H5N2 ở Đài Loan và H7N3,
H9N2 ở Pakistan, H7 ở Cộng hoà Dân chủ Nhân dân Triều Tiên. Tại một số
nớc khác nh Nam Phi phân lập đợc H6, H5N2, Ai Cập H10N7, Canada
H7N3, Hoa Kỳ H7N2. Trong đợt dịch cúm này khoảng 120 triệu gia cầm
gồm: gà, gà tây, gà sao, gà lôi, vịt, ngan, ngỗng, cút, bồ câu, và một số loài
chim hoang dã đã bị nhiễm bệnh và nằm trong vùng dịch phải tiêu hủy. Hàng
trăm ngời cũng đã bị lây nhiễm bệnh, trong đó có trên 20 ngời bị chết (Hội

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét