1
TIÊU CHUẨN ISO 22000:2005:
HỆ THỐNG QUẢN LÝ AN TOÀN THỰC PHẨM
Hoàng Mạnh Dũng
( )*
1.
Sự ra đời của tiêu chuẩn ISO 22000:2005:
An toàn thực phẩm đã trở thành một
vấn đề được quốc tế quan tâm trước sự
bùng nổ về nhiễm độc thực phẩm. Kết quả
nghiên cứu khoa học cho thấy: “Dioxin,
một hoá chất gây ung thư được phát hiện
trong thịt gia súc, gia cầm và trứng.
Listeria là một loại trực khuẩn gây bệnh
thường được phát hiện trong các sản phẩm
tươi sống bao gồm các loại thịt nguội, pho
mát và xúc xích”. Năm 1999, sự kiện nhiễm
khuẩn Listeria ở Mỹ đã gây ảnh hưởng tới
hàng trăm người và 20 người chết do ăn
phải xúc xích. Sau đó, Cục quản lý Dược
phẩm và Thực phẩm Mỹ (FDA) và Ban kiểm
tra và an toàn thực phẩm (FSIS) đã yêu
cầu các nhà sản xuất thực phẩm đồ nguội,
đồ ăn nhanh phải đánh giá lại phương
pháp quản lý an toàn thực phẩm. Đồng
thời, các nhà sản xuất phải tiến hành các
hành động khắc phục cần thiết và xác định
mối nguy về Listeria. Ngày 29/11/2005, Hội
nghị sơ kết đợt thanh tra vệ sinh an toàn
thức ăn đường phố năm 2005 tại Hà Nội,
Tp.HCM và Đà Naüng đã công bố tỉ lệ thức
ăn đường phố không đạt chỉ tiêu về vi sinh
là 30%. Ngoài ra, việc sử dụng phụ gia
thực phẩm không thuộc danh mục cho
phép của Bộ Y tế vẫn còn khá phổ biến.
ISO 22000:2005
Food safety management
systems
Trước đó, Ủy ban thực phẩm Codex đã ban hành hệ thống HACCP (Hazard
Analysis and Critical Control Point: Hệ thống phân tích các mối nguy và điểm
kiểm soát tới hạn) như một công cụ quản lý an toàn thực phẩm. Đây là một
phương pháp khoa học và có hệ thống để xác định, đánh giá và kiểm soát các
( )*
Tiến sĩ, Giám đốc Cơ sở III (Bình Dương), Đại học Mở Bán công TP.HCM
2
mối nguy trong quá trình chế biến, sản xuất, bảo quản và sử dụng thực phẩm
nhằm đảm bảo an toàn khi tiêu thụ.
Tại Việt Nam, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng đã qui định kể
từ tháng 6/2005 những cơ sở đạt yêu cầu của HACCP mới được phép sản xuất,
kinh doanh các mặt hàng thuộc 10 nhóm thực phẩm có nguy cơ cao. Đó là
thịt/sản phẩm từ thịt; sữa/sản phẩm từ sữa; trứng/sản phẩm từ trứng; thủy sản
tươi sống/chế biến; kem, nước đá/nước khoáng; các loại thực phẩm chức năng,
bổ sung, phụ gia…; thực phẩm chế biến để ăn ngay; thực phẩm đông lạnh; sản
phẩm từ đậu nành và cuối cùng là rau, củ, quả có thể ăn ngay. Ngày
04/01/1997, Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng đã ban hành Quyết
định số 05/TĐC-QĐ: Hướng dẫn chung về những nội dung cơ bản của điều kiện
thực hành sản xuất tốt (GMP: Good Manufacturing Practice) áp dụng trong các
cơ sở sản xuất thực phẩm. Nhìn chung, một cơ sở sản xuất thực phẩm đều chịu
chi phối bởi yêu cầu về HACCP và các qui định thực hành hiện đang triển khai áp
dụng.
Ngày 01/09/2005, Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO (International
Organization for Standardization) đã chính thức ban hành tiêu chuẩn ISO
22000:2005. Tiêu chuẩn này do Ủy ban kỹ thuật ISO/TC 34 soạn thảo. Đây là
tiêu chuẩn quốc tế về hệ thống quản lý an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng yêu
cầu của người tiêu dủng lẫn các bên quan tâm trên phạm vi toàn thế giới. Tiêu
chuẩn ISO 22000:2005 được nhìn nhận như sự tích hợp giữa HACCP và GMP
trong sản xuất thực phẩm. Qua đây tạo điều kiện hợp nhất và đơn giản hóa từng
bước khi áp dụng các hệ thống quản lý cùng được triển khai trong một tổ chức.
Áp dụng hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005 tiết kiệm
được nhiều công sức và chi phí đối với các tổ chức; đặc biệt khi phải vận hành
một một lúc ISO 9001:2000, HACCP, GMP.
2.
Các yếu tố chính của ISO 22000:2005:
Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 đưa ra bốn yêu tố chính đối với một hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm. Các yếu tố này đảm bảo an toàn thực phẩm trong
suốt chuỗi cung ứng thực phẩm (
Food chain
) từ khâu đầu tiên đến khi tiêu thụ
sản phẩm. Bốn yếu tố chính của tiêu chuẩn này là:
2.1 Trao đổi thông tin “tương hỗ” (
interactive communication
):
Các thông tin “tương hỗ” rất cần thiết nhằm đảm bảo các mối nguy
được xác định và kiểm soát một cách đầy đủ ở mỗi giai đoạn trong
suốt chuỗi cung ứng thực phẩm. Trao đổi thông tin với khách hàng
và các nhà cung ứng về các mối nguy đã được xác định và các biện
pháp kiểm soát hướng đến đáp ứng công khai các yêu cầu của
khách hàng. Quá trình trao đổi thông tin trong chuỗi cung ứng thực
phẩm được cụ thể hóa như sau:
3
Cơ quan có thẩm quyền về chế định /luật pháp
Nhà sản xuất thuốc bảo vệ
thực vật, phân bón và thú
y
Chuỗi cung ứng thực
phẩm để sản xuất chất
bổ sung và phụ gia
Nhà vận tải và tồn trữ
Nhà sản xuấn trang thiết
bị
Nhà sản xuất các thiết bị-
dụng cụ vệ sinh
Nhà ả ất ậtliệ b
Nhà sản xuất nông nghiệp
Nhà sản xuất thức ăn gia súc
Nhà sản xuất thực phẩm sơ chế
Nhà sản xuất thực phẩm
Nhà sản xuất thực phẩm hòan
hỉ h
Nhà Bác sĩ
Nhà bán lẻ, cung cấp dịch vụ
thựcphẩmvàngườibánthựcphấm
Người tiêu dùng
Chú thích Mô hình không chỉ rõ các dạng
thông tin tương hỗ theo chiều dọc và chéo
nhau trong chuỗi cung ứng va người tiêu
dùng
Hình 1: Ví dụ về thông tin trong chuỗi
chung ứng thực phẩm.
Nguồn: ISO 2000:2005
2.2 Quản lý hệ thống:
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm được thiết lập,
vận hành và luôn cập nhật trong bộ khung của một hệ
thống quản lý đã được cấu trúc đồng thời thống nhất
với toàn bộ hoạt động quản lý chung trong một tổ
chức. Điề
u này giúp tối đa hóa lợi ích cho khách hàng
và các bên quan tâm. Tiêu chuẩn quốc tế này được
liên kết với tiêu chuẩn ISO 9001 để tăng cường tính tương thích giữa hai
tiêu chuẩn. Tuy nhiên, tiêu chuẩn này vẫn có thể áp dụng một cách độc
lập với các hệ thống quản lý khác khi điều hành quản lý tại một cơ sở sản
xuất thực phẩm.
2.3 Các chương trình tiên quyết (PRPs: Prerequisite programmes):
Các chương trình tiên quyết – PRPs – là các điều kiện cơ bản và hoạt động
cần thiết để duy trì một môi trường vệ sinh xuyên suốt chuỗi cung ứng
thực phẩm. Các điều kiện và hoạt động này cần phù hợp với yêu cầu sản
xuất, sử dụng và cung cấp sự an toàn đối với sản phẩm cuối cùng cũng
như người tiêu dùng. PRPs là một trong những chuẩn mực “cần và đủ” để
các cơ sở đủ điều kiện tham gia sản xuất thực phẩm. Qui định về PRPs có
4
quan hệ chặt chẽ với các qui định về GMP, GAP, GVP, GHP, GPP, GDP, GTP
(Xem bảng 2).
2.4 Các nguyên tắc của HACCP:
Nguyên tắc 1:
Tiến hành phân tích mối nguy hại
Xác định các mối nguy tiềm ẩn ở mọi giai đoạn ảnh hưởng tới an toàn thực
phẩm từ sơ chế, chế biến, phân phối cho tới khâu tiêu thụ cuối cùng. Đánh giá
khả năng xuất hiện các mối nguy và xác định các biện pháp kiểm soát chúng.
Nguyên tắc 2:
Xác định các điểm kiểm soát tới hạn (CCP: Critical
Control Points). Xác định các điểm kiểm soát tới hạn tại từng công đoạn
của chuỗi cung ứng thực phẩm cần được kiểm soát để loại bỏ các mối
nguy hoặc hạn chế khả năng xuất hiện của chúng.
Nguyên tắc 3:
Xác lập các ngưỡng tới hạn
Xác định các ngưỡng tới hạn không được vượt quá nhằm đảm bảo khống
chế có hiệu quả các điểm kiểm soát tới hạn.
Nguyên tắc 4:
Thiết lập hệ thống giám sát các điểm kiểm soát tới hạn
Xây dựng hệ thống các chương trình thử nghiệm hoặc quan sát nhằm
giám sát tình trạng của các điểm kiểm soát tới hạn.
Nguyên tắc 5:
Xác định các hoạt động khắc phục cần phải tiến hành
khi hệ thống giám sát cho thấy tại một điểm kiểm soát tới hạn nào đó
không được thực hiện đầy đủ.
Nguyên tắc 6:
Xác lập các thủ tục kiểm tra để khẳng định hệ thống
HACCP đang hoạt động có hiệu quả.
Nguyên tắc7:
Thiết lập hệ thống tài liệu liên quan đến mọi thủ tục,
hoạt động của chương trình HACCP phù hợp với các nguyên tắc trên và
các bước áp dụng chúng.
3.
Tương ứng giữa hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO
22000:2005 với ISO 9001:2005, các qui định thực hành hiện đang
áp dụng và HACCP.
Bảng 1: Tương ứng giữa ISO 22000:2005 với ISO 9001:2000
về các điều khoản chủ yếu
ISO 22000:2005 ISO 9001:2000
Lời giới thiệu 0 Lời giới thiệu
Phạm vi 11Phạm vi
Tiêu chuẩn trích dẫn 2 2 Tiêu chuẩn trích dẫn
Thuật ngữ và định nghĩa 33Thuật ngữ và định nghĩa
5
Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm 44Hệ thống quản lý chất
lượng
Trách nhiệm của lãnh đạo 55Trách nhiệm của lãnh đạo
Quản lý nguồn lực 66Quản lý nguồn lực
Hoạch định và tạo sản phẩm an toàn 7 7 Tạo sản phẩm
Xác nhận giá trị sử dụng, kiểm tra xác
nhận và cải tiến hệ thống quản lý an toàn
thực phẩm.
88Đo lường, phân tích và cải
tiến
Nguồn: ISO 22000:2005
Bảng 2: Tương ứng giữa các chương trình tiên quyết (PRPs)
với các qui định thực hành hiện đang áp dụng trên thế giới
Các chương trình tiên quyết
(PRPs)
theo ISO 22000:2005
Các qui định thực hành
hiện đang áp dụng trên thế giới
PRPs có thể áp dụng một hoặc nhiều
các qui định thực hành tùy theo phân
đoạn của chuỗi cung ứng thực phẩm.
• Thực hành sản xuất nông nghiệp tốt
Good Agricultural Practice (GAP)
• Thực hành công tác thú y tốt
Good Veterinarian Practice (GVP)
• Thực hành sản xuất tốt
Good Manufacturing Practice
(GMP)
• Thực hành vệ sinh tốt
Good Hygienic Practice (GHP)
• Thực hành sản xuất tốt
Good Production Practice (GPP)
• Thực hành phân phối tốt
Good Distribution Practice (GDP)
• Thực hành trao đổi mua bán tốt
Good Trading Practice (GTP)
Bảng 3: Tương ứng giữa HACCP với ISO 22000:2005
Những nguyên
tắc của HACCP
Những bước áp dụng
HACCP
ISO 22000:2005
Thành lập nhóm
HACCP
Bước
1
7.3.2 Nhóm an toàn thực phẩm
Mô tả sản phẩm Bước
2
7.3.3
7.3.5.2
Những đặc tính của sản
phẩm
6
Mô tả các công đoạn của
quá trình và các biện pháp
kiểm soát.
Xác định mục đích sử
dụng
Bước
3
7.3.4 Mục đích sử dụng
Thiết lập sơ đồ dây
chuyền sản xuất.
Thẩm định sơ đồ dây
chuyền sản xuất so
với thực tế sản xuất.
Bước
4
Bước
5
7.3.5.1 Sơ đồ dây chuyền sản xuất
Nguyên tắc 1:
Tiến hành phân
tích mối nguy.
Liệt kê tất cả các mối
nguy tiềm ẩn.
Tiến hành phân tích
các mối nguy.
Nghiên cứu các biện
pháp kiểm soát.
Bước
6
7.4
7.4.2
7.4.3
7.4.4
Phân tích mối nguy
Liệt kê mối nguy và xác
định mức chấp nhận.
Đánh giá mối nguy.
Lựa chọn và đánh giá các
biện pháp kiểm soát.
Nguyên tắc 2
:
Xác định các
điểm kiểm soát
tới hạn (CCP).
Xác định các điểm
kiểm soát tới hạn.
Bước
7
7.6.2 Xác định các điểm kiểm
soát tới hạn.
Nguyên tắc 3
:
Xác lập các
ngưỡng tới hạn.
Xác định các mức tới
hạn tại mỗi điểm kiểm
soát tới hạn.
Bước
8
7.6.3 Xác định các ngưỡng giới
hạn đối với các điểm tới
hạn.
Nguyên tắc 4:
Thiết lập hệ thống
giám sát các điểm
kiểm soát tới hạn
(CCP)
Xây dựng hệ thống
theo dõi tại mỗi điểm
kiểm soát tới hạn.
Bước
9
7.6.4 Hệ thống theo dõi các
điểm tới hạn.
Nguyên tắc 5:
Xác định các
hoạt động khắc
phục cần tiến
hành khi hệ
thống giám sát
cho thấy tại một
điểm kiểm soát
tới hạn nào đó
không được thực
hiện đầy đủ.
Thiết lập hành động
khắc phục.
Bước
10
7.6.5 Hành động khi kết quả
theo dõi vượt quá ngưỡng
giới hạn.
7
Nguyên tắc 6:
Xác lập các thủ
tục kiểm tra để
khẳng định rằng
hệ thống HACCP
đang hoạt động
có hiệu quả.
Xây dựng các thủ tục
đánh giá xác nhận.
Bước
11
7.8 Lập kế hoạch kiểm tra xác
nhận.
Nguyên tắc 7:
Thiết lập hệ
thống tài liệu liên
quan đến mọi
thủ tục, hồ sơ
phù hợp với các
nguyên tắc và
các bước áp
dụng chúng.
Xây dựng hệ thống tài
liệu và lưu trữ hồ sơ.
Bước
12
4.2
7.7
Các yêu cầu của hệ thống tài
liệu.
Cập nhật các thông tin sơ
bộ và tài liệu đặc trưng của
PRPs và kế hoạch HACCP.
Nguồn: ISO 22000:2005
4.
Triển khai ISO 22000:2005 tại các cơ sở sản xuất thực phẩm
Để triển khai hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO 22000:2005
tại các cơ sở sản xuất thực phẩm có thể tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Tìm hiểu tiêu chuẩn và xác định phạm vi áp dụng: Lãnh
đạo cần thấu hiểu ý nghĩa của ISO 22000:2005 đối với phát triển tổ chức,
định hướng các hoạt động, xác định mục tiêu và các điều kiện áp dụng cụ
thể.
Bước 2: Lập nhóm quản lý an toàn thực phẩm: Áp dụng ISO
22000:2005 cần thành lập một nhóm quản lý an toàn thực phẩm. Nhóm
này bao gồm Trưởng nhóm và đại diện của các bộ phận trong phạm vi áp
dụng ISO 22000:2005. Trưởng nhóm an toàn thực phẩm thay mặt lãnh
đạo cơ sở sản xuất chỉ đạo áp dụng hệ thống theo ISO 22000:2005 và
chịu trách nhiệm về lĩnh vực này.
Bước 3: Ðánh giá thực trạng của cơ sở sản xuất thực phẩm so với
các yêu cầu của tiêu chuẩn: Cần rà soát các hoạt động, xem xét yêu
cầu và mức độ đáp ứng hiện tại của cơ sở sản xuất thực phẩm. Đánh giá
này làm nền tảng để hoạch định những nguồn lực cần thay đổi hay bổ
sung. Qua đó, cơ sở sản xuất thực phẩm xây dựng các chương trình, dự
án chi tiết nhằm đảm bảo kiểm soát các mối nguy hướng đến an toàn thực
phẩm vào mọi thời điểm khi tiêu dùng.
8
Bước 4: Huấn luyện đào tạo với nhiều chương trình thích hợp với từng
cấp quản trị cũng như nhân viên. Nội dung đào tạo chính bao gồm ISO
22000:2005, ISO 9000:2005, HACCP, GMP và/hoặc GAP và/hoặc GVP
và/hoặc GHP và/hoặc GPP và/hoặc GDP và/hoặc GTP, ISO/TS 22004.
Chương trình huấn luyện đào tạo có thể thực hiện gắn liền với các hệ
thống khác (như ISO 9001:2000 và/hoặc ISO 14001:2004 và/hoặc SA
8000:2001 và/hoặc OHSAS 18001:1999) dưới hình thức tích hợp các hệ
thống quản lý trong một cơ sở sản xuất thực phẩm.
Bước 5: Thiết lập hệ thống tài liệu theo ISO 22000:2005: Hệ thống tài
liệu được xây dựng và hoàn chỉnh để đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn và các
yêu cầu điều hành của cơ sở sản xuất thực phẩm bao gồm:
• Chính sách an toàn thực phẩm.
• Các mục tiêu về an toàn thực phẩm.
• Các qui trình - thủ tục theo yêu cầu của tiêu chuẩn.
• Các hồ sơ theo yêu cầu của tiêu chuẩn.
• Các tài liệu cần thiết để tổ chức thiết lập, triển khai và cập nhật
có hiệu lực một hệ thống quản lý an toàn thực phẩm.
Bước 6: Triển khai hệ thống quản lý an toàn thực phẩm :
• Phổ biến để mọi nhân viên nhận thức đúng về hệ thống tài liệu
theo ISO 22000:2005.
• Xác định rõ trách nhiệm, quyền hạn liên quan đến từng qui trình
cụ thể.
• Hướng dẫn nhân viên thực hiện theo các tài liệu đã được phê
duyệt.
Bước 7: Kiểm tra xác nhận hệ thống quản lý an toàn thực phẩm
và chuẩn bị cho đánh giá chứng nhận bao gồm:
• Cơ sở sản xuất thực phẩm tiến hành các cuộc đánh giá nội bộ, thẩm
định các kết quả kiểm tra xác nhận riêng lẻ, phân tích kết quả của các
hoạt động kiểm tra xác nhận để xác định sự phù hợp của hệ thống
quản lý an toàn thực phẩm và tiến hành các hoạt động khắc phục,
phòng ngừa cần thiết.
• Lựa chọn tổ chức chứng nhận: Cơ sở sản xuất thực phẩm có quyền
lựa chọn tổ chức chứng nhận để đánh giá và cấp chứng chỉ.
9
• Đánh giá trước chứng nhận nhằm xác định mức độ hoàn thiện và
sự saün sàng của hệ thống quản lý an toàn thực phẩm đồng thời
chuẩn bị cho cuộc đánh giá chính thức.
Bước 8: Đánh giá chứng nhận do tổ chức độc lập, khách quan tiến
hành nhằm khẳng định tính phù hợp của hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm với các yêu cầu tiêu chuẩn ISO 22000:2005 và cấp giấy chứng nhận.
Bước 9: Duy trì hệ thống quản lý an toàn thực phẩm sau khi
chứng nhận: Cơ sở sản xuất thực phẩm cần tiếp tục duy trì hệ thống quản
lý an toàn thực phẩm nhằm đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn và không
ngừng cải tiến hướng đến thỏa mãn công khai yêu cầu của khách hàng và
các bên quan tâm.
Để áp dụng thành công hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO
22000:2005 cần các điều kiện như sau:
• Cam kết của lãnh đạo đối với thực hiện chính sách an toàn thực
phẩm và kiên trì theo đuổi đến cùng hệ thống quản lý an toàn thực
phẩm là điều kiện quan trọng nhất đối với sự thành công của ISO
22000:2005.
• Sự tham gia của nhân viên: Sự tham gia tích cực và hiểu biết của
mọi thành viên trong cơ sở sản xuất thực phẩm đảm bảo hệ thống quản
lý an toàn thực phẩm vận hành, duy trì và cải tiến có hiệu lực và hiệu
quả.
• Công nghệ hỗ trợ: ISO 22000:2005 được áp dụng cho mọi loại hình
tổ chức. Tuy nhiên, ở các cơ sở sản xuất thực phẩm có công nghệ phù
hợp với các yêu cầu của dây chuyền thực phẩm cũng như các PRPs áp
dụng trong ISO 22000:2005 sẽ được nhanh chóng và thuận tiện hơn.
• Chú trọng cải tiến liên tục: Các hành động cải tiến từng bước hay đổi
mới đều mang lại lợi ích nếu được thực hiện thường xuyên đối với hệ
thống quản lý an toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất thuộc lĩnh vực
này.
ISO 22000:2005 có một vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày. Tiêu
chuẩn này trở thành một hướng dẫn cần thiết. Áp dụng ISO 22000:2005 vào các
cơ sở sản xuất thực phẩm góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống đồng thời
tạo ra sự ổn định trong xã hội trước nguy cơ nhiễm độc thực phẩm đang đứng
trước tình trạng báo động cao. Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm theo ISO
22000:2005 giúp các cơ sở sản xuất thực phẩm cải tiến phương pháp làm việc;
10
tuân thủ các yêu cầu pháp luật; giảm bớt nghĩa vụ pháp lý; giấy chứng nhận là
bằng chứng khách quan về sự chuyên cần xứng đáng; cải thiện những cơ hội
xuất khẩu và thâm nhập vào thị trường khó tính; nâng cao độ tin cậy đối với
khách hàng; giảm bớt tần suất của các hoạt động kiểm tra; tạo lợi thế cạnh
tranh và nâng cao hình ảnh cũng như uy tín của các cơ sở sản xuất thực phẩm
trên thương trường.
Tài liệu tham khảo:
1. ISO 22000:2005
2. ISO 9000:2005
3. ISO 9001:2000
4. Tài liệu áp dụng GMP & HACCP cho các cơ sở chế biến thực phẩm, 2003.
5. Quyết định số 05/TĐC-QĐ ngày 04/01/1997: Hướng dẫn chung về
những nội dung cơ bản của điều kiện thực hành sản xuất tốt (GMP: Good
Manufacturing Practice) áp dụng trong các cơ sở sản xuất thực phẩm của
Tổng cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng.
6. ASEAN Good Manufacturing Practice Guidelines, Third Edition, 1996.
7. http://www.vpc.org.vn
8. http://
www.tcvn.gov.vn
9. http://
www.iso.org
10. http://
www.codexalimentarius.net
TÓM TẮT
An toàn thực phẩm đã trở thành một vấn đề được quốc tế quan tâm trước sự
bùng nổ về nhiễm độc thực phẩm. ISO 22000:2005 có một vai trò quan trọng
trong đời sống hàng ngày. Tiêu chuẩn này trở thành một hướng dẫn cần thiết.
Tiêu chuẩn ISO 22000:2005 được nhìn nhận như sự tích hợp giữa HACCP và
GMP trong sản xuất thực phẩm. Qua đây tạo điều kiện hợp nhất và đơn giản hóa
từng bước khi áp dụng các hệ thống quản lý cùng được triển khai trong một tổ
chức. Áp dụng ISO 22000:2005 vào các cơ sở sản xuất thực phẩm góp phần
nâng cao chất lượng cuộc sống đồng thời tạo ra sự ổn định trong xã hội. Hệ
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét