Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Biện pháp quản lý sinh viên của phòng công tác học sinh sinh viên tại trường cao đẳng du lịch hà nội

- Chức năng quản lý gồm: Lập kế hoạch; tổ chức; lãnh đạo; kiểm tra.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại hình quản lý xã hội, tức là quản lý mọi hoạt động giáo
dục trong xã hội.
1.2.3. Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường thực chất là quản lý giáo dục trên tất cả các mặt liên quan đến
hoạt động giáo dục trong phạm vi nhà trường. Đó là một hệ thống những hoạt động có
mục đích, có kế hoạch hợp quy luật của chủ thể quản lý giáo dục để đạt tới mục tiêu giáo
dục đặt ra trong từng giai đoạn phát triển của đất nước.
Vậy bản chất của quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, tức
là tác động làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này tới trạng thái khác để dần tiến tới
hoàn thành mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo trên phạm vi của một trường.
1.2.4. Người học, sinh viên
Học sinh - sinh viên là người học đang học tập tại cơ sở giáo dục của hệ thống giáo
dục quốc dân. Học sinh là người học của cơ sở giáo dục phổ thông, lớp dạy nghề, trung
tâm dạy nghề, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường dự bị đại học. Sinh viên là người
học tại Trường Cao đẳng, Đại học.
1.3. Quản lý công tác học sinh - sinh viên
1.3.1. Chức năng, nhiệm vụ của quản lý công tác học sinh - sinh viên
Quản lý công tác HSSV là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra các nội
dung của công tác HSSV để góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo chung của nhà trường.
Quản lý công tác HSSV là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác quản
lý giáo dục. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, đòi hỏi các cơ quan tham gia hoạt động giáo
dục, cụ thể là cán bộ quản lý giáo dục phải không ngừng học tập, rèn luyện, nâng cao
phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, năng lực quản lý và trách nhiệm cá nhân.
1.3.2. Công tác quản lý sinh viên
Công tác HSSV là những công việc có liên quan đến sinh viên nhằm giúp sinh viên
học tập tốt, rèn luyện tốt, hình thành phẩm chất và năng lực công dân. Công tác HSSV là
quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập của sinh viên theo đúng chương trình, kế
hoạch đã định và thực hiện đúng các quy chế, quy định hiện hành, tổ chức giáo dục chính
trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên, tổ chức quản lý đời sống vật chất và tinh
thần của sinh viên.
1.3.3. Nội dung công tác học sinh - sinh viên
1.3.4. Mục đích của công tác quản lý sinh viên
Công tác HSSV là một trong những công tác trọng tâm của cơ sở dạy nghề, nhằm
bảo đảm thực hiện mục tiêu đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức,
tri thức, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm
chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc [4].
1.3.5. Vị trí vai trò của công tác học sinh - sinh viên
Công tác QLSV góp phần hỗ trợ tích cực cho công tác giáo dục và đào tạo của nhà
trường trong các trường Đại học, Cao đẳng.
1.3.6. Công tác giáo dục HSSV cá biệt của GVCN
Việc giáo dục đối tượng sinh viên cá biệt của GVCN trong công tác QLSV là một
hoạt động rất khó khăn. Vì sinh viên cá biệt là những phần tử rất khó giáo dục. Do đó,
để giáo dục sinh viên cá biệt, lực lượng GVCN cần phải kết hợp chặt chẽ với các lực
lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để biết vận dụng các phương pháp giáo dục
phù hợp với từng đối tượng, từng trường hợp cụ thể.
1.3.7. Những yêu cầu của công tác QLSV trong bối cảnh đổi mới giáo dục đại học
"Đổi mới nội dung, phương pháp công tác HSSV ở các Đại học, học viện, trường đại
học, trường cao đẳng và trường trung học chuyên nghiệp (gọi chung là nhà trường) phù
hợp với yêu cầu đổi mới của giáo dục Việt Nam, tiếp cận với trình độ tiên tiến của tác
giả, đáp ứng việc đào tạo theo nhu cầu xã hội và theo hệ thống tín chỉ, xây dựng môi
trường giáo dục có chất lượng, hiệu quả, an toàn, phát huy được vai trò chủ động, năng
động, sáng tạo của sinh viên trong các mặt học tập và rèn luyện" [3, tr. 1].

Kết luận chƣơng 1
Việc nâng cao chất lượng công tác QLSV là một yêu cầu thiết thực cấp bách trong
giai đoạn hiện nay nhằm đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Thông qua
việc tìm hiểu sơ lược về vấn đề nghiên cứu các khái niệm cơ bản, vị trí, vai trò, nội dung
của công tác QLSV và các chủ thể liên quan, các yêu cầu của công tác QLSV trong bối
cảnh hiện nay, đã cho thấy một cơ sở lý luận về công tác QLSV.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ SINH VIÊN
CỦA PHÒNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HỌC SINH - SINH VIÊN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
2.1. Khái quát về trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển. Quy mô, chất lượng đào tạo
2.1.1.1. Khái quát lịch sử hình thành và phát triển
2.1.1.2. Quy mô, chất lượng đào tạo
2.1.2. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy. Hệ thống cơ sở vật chất
2.1.2.1. Chức năng, cơ cấu tổ chức bộ máy
* Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị
Sơ đồ 2.3: Chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị













* Phòng đào tạo
* Phòng tổ chức cán bộ
* Phòng công tác quản lý HSSV
Để QLSV có hiệu quả tốt, trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã mở một phòng
riêng chuyên trách trong việc QLSV đó là phòng công tác quản lý HSSV với đặc thù
như vậy, khác với việc QLSV ở các trường ĐH, CĐ khác: GVCN thường công tác ở
Phòng công tác
quản lý HSSV
Phòng Đào tạo
Các khoa
chuyên môn
Sinh viên
Phòng tài
chính kế toán
kế toán
Phòng Quản trị
hành chính
Phòng tổ chức cán
bộ
Hệ thống GVCN
vị trí các khoa, các phòng ban chức năng, đội ngũ GVCN là những người giảng dạy
trên lớp kiêm quản lý trực tiếp sinh viên trong lớp của mình phụ trách. Trưởng phòng
Công tác quản lý học sinh - sinh viên quản lý sinh viên thông qua đội ngũ GVCN.
Đội ngũ GVCN ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội bao gồm 15 giáo viên thay mặt
nhà trường quản lý toàn bộ sinh viên của 1 lớp.









* Phòng tài chính - kế toán
* Phòng hành chính - quản trị
* Các khoa chuyên môn
2.1.2.2. Hệ thống cơ sở vật chất
2.1.2.3. Về nhân sự
2.1.3. Quy định trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội về công tác QLSV
- Phòng công tác sinh viên
Là đầu mối trong việc tổ chức các hoạt động giáo dục chính trị, tư tưởng cho sinh
viên xây dựng môi trường học đường trong sạch, lành mạnh, góp phần nâng cao chất
lượng học tập, rèn luyện của sinh viên.
2.2. Công tác quản lý sinh viên của giáo viên chủ nhiệm
2.2.1. Nội dung công tác QLSV của GVCN
Với đặc thù của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội là có một phòng công tác quản lý
HSSV riêng chuyên trách trong hoạt động QLSV, với tổng số 15 GVCN.
Lập kế hoạch công tác QLSV của GVCN bao gồm xác định căn cứ và điều kiện để
xây dựng kế hoạch; lập kế hoạch hoạt động.
Tìm hiểu, phân loại sinh viên trong lớp: là tìm hiểu hoàn cảnh của từng sinh viên
Trưởng phòng công tác quản lý HSSV
Giáo viên chủ nhiệm
Sinh viên
trong lớp. Tìm hiểu tính cách của sinh viên đặc biệt chú ý tới những sinh viên cá biệt.
Tìm hiểu những đặc điểm về tâm lý của sinh viên.
Chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục toàn diện: tổ chức các hoạt động
giáo dục đạo đức, pháp luật, hướng nghiệp; tạo động cơ học tập; lòng yêu nghề cho sinh
viên và tổ chức các hoạt động văn hoá văn nghệ, TDTT
Liên kết với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, phối hợp với Ban
giám hiệu, giáo viên bộ môn, giáo vụ khoa, với các tổ chức Đoàn, hội thanh niên. Phối
hợp với gia đình sinh viên và xã hội, với chính quyền và đoàn thể địa phương.
Đánh giá kết quả giáo dục sinh viên: đánh giá kết quả giáo dục của sinh viên cả về
kết quả học tập chuyên môn và kết quả rèn luyện đạo đức, hạnh kiểm cho sinh viên. Để
có được sự đánh giá kết quả chính xác, GVCN cần quản lý sao sát sinh viên thông qua
việc lên lớp thường xuyên, qua ghi chép sổ sách đầy đủ. Muốn có sự đánh giá khách quan
cần lắng nghe ý kiến của sinh viên trong lớp, ban cán sự lớp, cán bộ Đoàn
2.2.2. Mối quan hệ giữa GVCN với sinh viên và gia đình sinh viên
Hiện nay giữa GVCN và gia đình sinh viên chưa có sự kết hợp chặt chẽ, chưa thường
xuyên và chưa thống nhất cao trong việc giáo dục sinh viên chủ yếu là các đối tượng sinh
viên cá biệt. Do đó, khi có sự quản lý lỏng lẻo của gia đình và nhà trường dẫn đến việc
sinh viên bỏ học, trốn tiết ngày càng nhiều, bỏ học dài ngày khi gia đình sinh viên không
biết. Đây chính là một trong những nguyên nhân dẫn đến việc không phối hợp, thống
nhất biện pháp quản lý, giáo dục sinh viên. Vì vậy, công tác QLSV ở đây chủ yếu là lực
lượng GVCN phải chú ý và khắc phục tình trạng này.
Ở trường Cao đẳng Du lịch nói riêng và các trường Cao đẳng nói chung cần lưu tâm
hơn nữa về các hoạt động ngoại khoá, văn nghệ, ở các trường cao đẳng vẫn còn thiếu các
sân chơi cho sinh viên, thiếu các hoạt động ngoại khoá. Vì các hoạt động ngoại khoá và
văn nghệ rất bổ ích, không những giúp tập thể lớp ngày càng đoàn kết, gắn bó mà giúp
các em có khả năng tư duy, sáng tạo và có thêm kỹ năng sống - kỹ năng mềm cho các
em. Do đó, hầu hết sinh viên trong nhà trường đều mong muốn nhà trường tổ chức nhiều
hơn nữa các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Trong thời gian qua, GVCN mới vẫn còn chưa có kiến thức chuyên môn sâu, chưa
thực sự sâu sát với công việc được giao, và chưa nhiệt tình với công việc. Do vậy, ban
quản lý nhà trường cần quan tâm hơn nữa, mở các lớp bồi dưỡng định kỳ cho công tác
QLSV.
GVCN phải cân nhắc, lắng nghe và tham khảo ý kiến của giáo viên bộ môn, ý kiến
của sinh viên trong lớp để định hướng và đưa ra những quyết định đúng đắn, để bầu ra
những sinh viên có năng lực, có khả năng quản lý tốt, vì thông qua ban cán bộ lớp, cán bộ
Đoàn, đội ngũ này sẽ giúp cho GVCN quản lý lớp có hiệu quả nhất.
2.3. Thực trạng quản lý sinh viên ở trƣờng Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.3.1. Thực trạng sinh viên ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
* Nghiên cứu các báo cáo thường niên của nhà trường:
2.3.2. Những mặt tích cực của sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
- Học sinh luôn nâng cao tính chủ động, sáng tạo trong học tập, thực hành, thực tập,
có ý thức rèn luyện nâng cao kiến thức, tự học tập nâng cao trình độ và kỹ năng nghề.
- Về tư tưởng, đạo đức và lối sống của sinh viên có nhiều tiến bộ, thái độ và ý thức
chính trị ngày càng được nâng lên theo hướng tích cực.
- Sinh viên tham gia đầy đủ các kỳ thi giỏi tay nghề cấp trường, cấp thành phố,
cấp quốc gia và cấp quốc tế, sinh viên đã đạt được những thành tựu đáng kể.
2.3.3. Những mặt hạn chế của sinh viên trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
- Đa số sinh viên học tập tại trường đến từ các vùng ngoại tỉnh, vùng sâu, vùng xa
nên một số vẫn còn mang tư tưởng lạc hậu, giao tiếp kém.
- Một số sinh viên chưa thực sự thiết tha với ngành học của mình, với nhà trường,
vẫn còn nhiều em còn hay nghỉ học. Coi việc học tập tại nhà trường là lấp chỗ trống,
chờ cơ hội để tham gia học tập hoặc dự thi tại các cơ sở đào tạo khác.
- Việc quản lý quá trình học tập và rèn luyện tại các khoa chuyên môn không đồng
đều, chưa triệt để.
- Một số sinh viên thiếu trung thực trong học tập và thi cử, một số chưa có lý tưởng
và hoài bão, mục đích học tập chưa rõ ràng. Một số sinh viên vi phạm nội quy, quy chế
của trường, có biểu hiện lối sống không lành mạnh thích hưởng thụ.
- Sinh viên được tuyển vào trường học có kết quả học tập thấp do đó nhận thức của
nhiều sinh viên chậm dẫn đến kết quả học tập không cao.
- Sinh viên giữa các khoa, trường ít có điều kiện giao lưu học tập vì vậy năng lực tự
học, tự nghiên cứu, thực hành, khả năng giao tiếp và hợp tác trong công việc còn hạn chế.
Trình độ ngoại ngữ và tin học của sinh viên nói chung còn yếu, kém.
2.3.4. Thực trạng công tác QLSV ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
2.3.4.1. Những điều kiện thuận lợi và khó khăn
* Những điều kiện thuận lợi
Trường CĐ Du lịch Hà Nội là trường thuộc Bộ Văn hoá Thể thao và Du lịch do
vậy luôn được sự quan tâm tạo điều kiện của lãnh đạo trên Bộ cũng như Tổng cục
Du lịch về nhân lực, nguồn lực. Trường đóng trên địa bàn thành phố rất thuận lợi
cho việc học tập, đi lại của cán bộ giáo viên và sinh viên, cũng như việc giao lưu học
tập kinh nghiệm các trường cao đẳng khác của Bộ.
* Những khó khăn
- Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức, lối sống cho sinh viên chưa được tổ
chức thường xuyên, hình thức tổ chức chưa phong phú, chưa tổ chức được việc nghe thời
sự định kỳ cho sinh viên.
- Việc thực hiện các quy định của Nhà nước về chế độ chính sách, ưu đãi và quyền
lợi đối với sinh viên chưa được nhà trường giải quyết đầy đủ và kịp thời.
- Đội ngũ cán bộ phụ trách quản lý công tác HSSV còn thiếu về số lượng bên cạnh đó có
một số cán bộ không đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn.
- Việc tổ chức cơ cấu bộ máy quản lý công tác HSSV còn nhiều bất cập và không
hợp lý.
- Nhà trường chưa có hệ thống văn bản quy định hoàn chỉnh về tổ chức quản lý công
tác HSSV.
- Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa đơn vị đầu mối quản lý công tác HSSV với công
tác Đoàn, công tác Hội.
- Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý công tác HSSV còn nhiều hạn chế.
- Nhà trường cần chủ động hơn trong việc phối hợp với gia đình sinh viên, với các
tổ chức đoàn thể và các cơ quan có liên quan để thực hiện tốt công tác HSSV.
2.3.4.2. Bộ máy làm công tác QLSV
- Hiện nay nhà trường đã chủ động kiện toàn bộ máy làm công tác HSSV bằng việc
thành lập phòng công tác quản lý HSSV với đội ngũ các GVCN có đủ trình độ và năng
lực trong công tác QLSV.
- Phòng công tác quản lý HSSV có chức năng quản lý giáo dục sinh viên về các mặt
tư tưởng, chính trị; đánh giá kết quả rèn luyện cuối học kỳ, cuối năm học, tiếp xúc, nắm
bắt diễn biến hoạt động và tư tưởng, tâm lý nguyện vọng của sinh viên để phối hợp với
các đơn vị trong nhà trường làm tốt công tác QLSV trong mọi hoạt động. Như phối hợp
với các khoa chuyên môn, phối hợp với các đoàn thể Đoàn thanh niên, phối hợp với gia
đình sinh viên
- Cơ cấu tổ chức của phòng công tác quản lý HSSV gồm 01 trưởng phòng, 01 phó
phòng, 15 GVCN và 4 chuyên viên.
2.3.4.3. Công tác giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức lối sống cho sinh viên
- Nhà trường đã luôn duy trì tổ chức tuần lễ "Học tập đầu khoá" vào đầu mỗi năm
học, khoá học theo nội dung mà Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn hàng năm.
- Tổ chức các lớp học quán triệt Nghị quyết Trung ương, triển khai thực hiện Chỉ thị
số 06/CT-TW ngày 07/12/2007 của Bộ Chính trị về cuộc vận động "Học tập và làm theo
tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh".
- Đẩy mạnh thực hiện phong trào văn hoá văn nghệ, TDTT trong nhà trường.
- Thường xuyên quan tâm tới công tác phát triển, kết nạp Đoàn viên, Đảng viên trong
các lớp sinh viên.
2.3.4.4. Công tác quản lý việc học tập của sinh viên
- Nhà trường thực hiện việc tổ chức, quản lý học tập của sinh viên theo quyết định số
14/2007/QĐ-BLĐTBXH ngày 24/5/2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội về việc ban hành quy chế tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt nghiệp,
quy chế được triển khai phổ biến đến từng giáo viên, lớp sinh viên.
- Phòng Đào tạo có chức năng theo dõi quản lý đào tạo từ khi tuyển sinh đến quá
trình học tập và tốt nghiệp của sinh viên.
- Các khoa chuyên môn trực tiếp quản lý việc học tập của sinh viên theo kế hoạch và
chương trình đào tạo đã được xây dựng.
- GVCN là người trực tiếp quản lý và gần gũi với sinh viên trong suốt quá trình học
tập, từ khi sinh viên bước vào trường đến khi sinh viên tốt nghiệp. Do đó, GVCN là
người nắm rõ được tư tưởng, tâm lý và nguyện vọng của sinh viên. GVCN có nhiệm vụ
đánh giá, theo dõi tính chuyên cần, ý thức tác phong học tập và rèn luyện của sinh viên.
- Nhà trường và các phòng ban, khoa nghề đã luôn cố gắng về nhiều mặt để nâng cao
chất lượng đào tạo và hiệu quả công tác quản lý song vẫn chưa thực sự đổi mới trong
công tác quản lý học tập của sinh viên; phương pháp dạy học tích cực được áp dụng
nhưng hiệu quả chưa cao, chưa có các biện pháp quản lý việc học tập của sinh viên, ngoài
giờ lên lớp.
- Qua đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong vòng 3 năm liền, cho thấy đa số
sinh viên kết quả học tập chưa cao, tỉ lệ sinh viên giỏi, xuất sắc còn ít; tỉ lệ sinh viên có
học lực khác, trung bình khác còn nhiều. Với tỉ lệ kết quả học tập như vậy, chưa thể đáp
ứng nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội và chưa hội nhập được.
2.3.4.5. Thực hiện các chế độ chính sách cho sinh viên
- Nhà trường chưa thực hiện nghiêm túc các chế độ chính sách cho sinh viên như:
chế độ học bổng; thực hiện việc miễn học phí đối với sinh viên thuộc diện chính sách xã
hội như con liệt sĩ, con thương binh bệnh binh, hộ nghèo, dân tộc vùng sâu, vùng xa chưa
kịp thời.
- Nhà trường có trạm y tế phục vụ công tác khám chữa bệnh, chăm lo sức khoẻ cho
sinh viên.
2.3.4.6. Công tác quản lý sinh viên để đảm bảo an ninh, trật tự an toàn trong nhà trường
- Nhà trường đã xây dựng các quy định cụ thể để đảm bảo an ninh trật tự an toàn
trong trường học và giữ vững được ổn định chương trình - xã hội.
Tuy nhiên, nhà trường vẫn còn tồn tại một số ít sinh viên còn có những biểu hiện
hành vi - ngôn từ không lành mạnh; nhà trường cần nghiêm khắc với các trường hợp đó.
2.3.4.7. Công tác thi đua, khen thưởng và kỷ luật
- Nhà trường thực hiện chế độ khen thưởng cho sinh viên có các thành tích trong học
tập, rèn luyện, công tác phong trào và kỷ luật đối với những sinh viên mắc khuyết điểm, vi
phạm nội quy, quy định của nhà trường chưa kịp thời.
Là Trường Cao đẳng nằm trong hệ thống các trường Cao đẳng, Đại học của cả nước,
trong những năm qua Trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội đã thực sự coi trọng công tác QLSV
và đã có nhiều giải pháp để triển khai thực hiện công tác này.
2.3.4.8. Tìm hiểu về nhận thức của cán bộ, giáo viên nhà trường đối với công tác QLSV của
GVCN tại trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội
Công tác QLSV của GVCN có vai trò quan trọng, có ảnh hưởng lớn đối với kết quả
học tập chuyên môn và rèn luyện nhân cách, nếp sống của sinh viên.
2.3.4.9. Kỹ năng, kinh nghiệm làm công tác học sinh - sinh viên và kết quả giáo dục học
sinh cá biệt của giáo viên chủ nhiệm
Kỹ năng, kinh nghiệm làm công tác QLSV của GVCN còn chưa có kỹ năng
chuyên môn cao, lòng yêu nghề, nhiệt huyết với sinh viên chưa nhiều. Điều này cho
thấy, Ban Giám hiệu cần có các lớp bồi dưỡng đào tạo chuyên môn định kỳ cho công
tác QLSV - GVCN, để hoạt động công tác QLSV có hiệu quả tốt hơn.
2.3.4.10. Kết quả giáo dục sinh viên cá biệt của giáo viên chủ nhiệm
Công tác QLSV của GVCN đã có hiệu quả trong việc rèn luyện ý thức, đạo đức với
sinh viên cá biệt nói riêng và sinh viên toàn trường nói chung. Song để có kết quả rèn
luyện sinh viên cá biệt có hiệu quả cao hơn cần có những biện pháp giáo dục hợp lý.
Song để có kết quả rèn luyện sinh viên cá biệt có hiệu quả cao hơn cần có những
biện pháp hợp lý.

Kết luận chƣơng 2
Công tác QLSV của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội trong những năm qua cơ bản
đã đi vào nề nếp. Nhà trường đã quan tâm và xác định rõ tầm quan trọng của công tác
QLSV, xây dựng được hệ thống tổ chức làm công tác sinh viên đảm bảo theo đúng
quy định, tạo điều kiện về cơ sở vật chất và triển khai hiệu quả các nội dung trong
công tác QLSV.
Qua việc tìm hiểu thực trạng, phân tích đánh giá những mặt mạnh và mặt yếu
của công tác QLSV ở trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội, với mong muốn công tác
QLSV của trường Cao đẳng Du lịch Hà Nội ngày càng phát triển theo hướng tích
cực, đáp ứng được yêu cầu công tác QLSV trong giai đoạn hiện nay, góp phần giáo
dục, đào tạo toàn diện sinh viên của nhà trường, chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số
biện pháp QLSV trong nhà trường ở chương 3.

CHƢƠNG 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ SINH VIÊN
TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG DU LỊCH HÀ NỘI
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét