Thứ Năm, 6 tháng 3, 2014

Một số biện pháp nhằm giảm thiểu tranh chấp trong quy trình thực hiện hợp đồng NK phân bón hoá học ở công ty CP XNK Vật tư Nông nghiệp và Nông sản HN

Hợp đồng TMQT có đặc điểm khác với hợp đồng mua bán thông thờng ở chỗ
nó mang tính chất quốc tế hay còn gọi là yếu tố nớc ngoài do vậy nó có một số đặc
điểm khác với hợp đồng thông thờng nh sau:
- Chủ thể hợp đồng TMQT là các bên có quốc tịch khác nhau. Chủ thể
hợp đồng có thể là tự nhiên nhân hoặc là pháp nhân và phải có đầy đủ t cách pháp
lý. T cách pháp lý của chủ thể bên nớc ngoài đợc xác định theo luật của nớc mà họ
mang quốc tịch. Chủ thể bên Việt Nam phải là thơng nhân đợc phép hoạt động thơng
mại trực tiếp với nớc ngoài.
- Hàng hoá là đối tợng của hợp đồng thông thờng đợc di chuyển từ quốc
gia này sang quốc gia khác. Tức là hàng hoá trong hợp đồng là hàng hoá đợc phép
mua bán theo quy định pháp luật của nớc bên mua và bên bán.
- Đồng tiền tính giá và đồng tiền thanh toán giữa các bên mua bán thờng
là ngoại tệ đối với ít nhất một trong các bên ký kết.
- Luật điều chỉnh hợp đồng TMQT cũng phức tạp hơn các loại hợp đồng
mua bán trong nớc. Quyền và nghĩa vụ các bên liên quan ngoài việc quy định trong
hợp đồng còn có thể đợc điều chỉnh bởi các điều ớc quốc tế về thơng mại, tập quán
TMQT hoặc luật thơng mại các quốc gia (luật quốc gia ngời bán, luật quốc gia ngời
mua, luật quốc gia nơi hàng hoá đi qua).
-Hình thức : Công ớc Viên 1980 cho phép các thành viên sử dụng hợp đồng
bằng hình thức văn bản và hình thức miệng tuy nhiên ở Việt Nam, hình thức văn bản
là bắt buộc đối với hợp đồng TMQT. Mọi sửa đổi bổ sung hợp đồng cũng phải làm
thành văn bản, th từ, điện báo và telex cũng đợc coi là hình thức văn bản.
1.2 Phân loại hợp đồng TMQT
Có rất nhiều tiêu thức để phân loại hợp đồng TMQT, tuy nhiên phổ biến nhất
hiện nay có thể dựa vào một số tiêu thức sau:
* Dựa vào phơng thức thực hiện hợp đồng, thì có:

5
- Hợp đồng một chiều: là hợp đồng mà doanh nghiệp kinh doanh quốc tế chỉ
thực hiện xuất khẩu hoặc nhập khẩu hàng hoá.
- Hợp đồng hai chiều còn gọi là hợp đồng mua bán đối lu là hợp đồng mà doanh
nghiệp vừa mua vừa kèm theo bán hàng.
- Hợp đồng gia công: theo hợp đồng này doanh nghiệp giao nguyên vật liệu hoặc
bán thành phẩm cho các đơn vị sản xuất và thoả thuận với họ về sản xuất gia công,
chế biến thành phẩm theo những yêu cầu kỹ thuật mẫu mã, kích cỡ, chất lợng quy
định trớc. Sau khi đơn vị sản xuất nhận hàng thì doanh nghiệp phải trả tiền công cho
đơn vị nhận gia công. Trong nghiệp vụ gia công, nhập nguyên liệu và xuất thành
phẩm đi đều không có sự chuyển dịch quyền sở hữu, chúng đều thuộc một cuộc giao
dịch, các việc có liên quan đều đợc quy định trong cùng một hợp đồng. Do vậy nghĩa
vụ, quyền lợi của ngời nhận gia công, ngời thuê gia công đợc ràng buộc rất chặt chẽ.
Hợp đồng này đảm bảo cho ngời nhận gia công về việc tiêu thụ thành phẩm trớc
những rủi ro do biến động của thị trờng.
- Hợp đồng tái xuất: trong giao dịch tái xuất, hợp đồng xuất khẩu và hợp
đồng nhập khẩu có liên quan mật thiết với nhau. Chúng thờng phù hợp với nhau về
hàng hoá, bao bì mã hiệu, nhiều khi cả về thời hạn giao hàng và các chứng từ hàng
hoá. Việc thực hiện hợp đồng nhập khẩu phải tạo cơ sở đầy đủ và chắc chắn cho việc
thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Trong hợp đồng tái xuất có sự tham gia của ba chủ thể
là nớc xuất khẩu, nớc tái xuất và nớc nhập khẩu do đó khi xảy ra vấn đề tranh chấp
thì việc giải quyết thờng rất khó khăn và phức tạp.
* Dựa vào thời gian thực hiện hợp đồng:
- Hợp đồng ngắn hạn thờng đợc ký kết trong một thời gian tơng đối
ngắn và sau khi hai bên đã hoàn thành nghĩa vụ trong hợp đồng thì quan hệ pháp lý
giữa các chủ thể hợp đồng cũng kết thúc.
- Hợp đồng dài hạn là hợp đồng có thời gian thực hiện tơng đối dài mà
trong thời gian đó việc giao hàng đợc thực hiện làm nhiều lần.

6
* Ngoài ra còn có các loại hợp đồng khác nh:
- Hợp đồng xuất nhập khẩu gián tiếp (là hợp đồng uỷ thác XNK): các hợp đồng
này doanh nghiệp sản xuất uỷ thác cho doanh nghiệp ngoại thơng đứng ra tiến hành
xuất nhập khẩu hàng hoá, bên doanh nghiệp sản xuất phải chịu một chi phí nhất định
gọi là chi phí uỷ thác.
- Hợp đồng một văn bản và hợp đồng gồm nhiều văn bản.
2. Nguồn luật điều chỉnh trong hợp đồng TMQT.
Do tính chất quốc tế của hợp đồng TMQT mà luật điều chỉnh hợp đồng TMQT
phức tạp hơn các loại hợp đồng mua bán trong nớc. Quyền và nghĩa vụ của các bên
ngoài việc quy định trong hợp đồng còn có thể đợc điều chỉnh bởi các điều ớc quốc tế
về thơng mại , tập quán thơng mại quốc tế, hoặc luật thơng mại các quốc gia.
- Trớc tiên là các điều ớc quốc tế về thơng mại .Trên thế giới hiện nay có rất
nhiều các điều ớc quốc tế liên quan tới lĩnh vực TMQT nh: các công ớc quốc tế về
vận tải hàng hoá, bảo hiểm hàng hoá, vận đơn, hải quan. Nhng quan trọng và đợc áp
dụng rộng rãi ở nhiều quốc gia là Công ớc Viên 1980. Công ớc này quy định về tính
chất pháp lý của các văn bản đợc coi nh hợp đồng mua bán hàng hoá quốc tế, chỉ rõ
quyền và nghĩa vụ của những ngời tham gia ký kết và thực hiện hợp đồng ấy. Việt
Nam cha phải là thành viên của Công ớc Viên nhng các doanh nghiệp Việt nam vẫn
có thể áp dụng nếu dẫn chiếu vào hợp đồng .
- Thứ hai là các thông lệ, tập quán thơng mại quốc tế (Lex mercatoria ). Các
tập quán này khi đợc dẫn chiếu vào trong hợp đồng sẽ có hiệu lực bắt buộc đối với
các chủ thể ký kết. Trong đó, Quy tắc quốc tế giải thích các điều kiện thơng mại đ-
ợc nêu trong cuốn Điều kiện Thơng mại quốc tế (Incorterms ) và quy tắc thực hành
thống nhất về tín dụng chứng từ(UCP) là các tập quán đợc sử dụng phổ biến nhất
trong hoạt động TMQT.
Incorterms làm rõ sự phân chia trách nhiệm, chi phí và rủi ro trong quá trình
chuyển hàng từ ngời bán đến ngời mua.

7
UCP quy định rõ các nội dung về chứng từ thanh toán trách nhiệm của nhân
hàng. Cả hai ấn phẩm này đều do Phòng thơng mại quốc tế (ICC) xuất bản, và đã đợc
sửa đổi bổ sung nhiều lần. Vì vậy , để tránh hiểu lầm và tranh chấp các bên nên dẫn
chiếu ấn phẩm nào trong hợp đồng .
Ngoài ra hợp đồng TMQT có thể còn chịu sự điều chỉnh của các tập quán buôn
bán đối với từng ngành hàng, các thông lệ của từng cầu cảng, vận chuyển v.v Tuy
nhiên các bộ luật cũng nh các tập quán buôn bán này sẽ không có giá trị áp dụng hiệu
lực nêú không dợc dẫn chiếu trong hợp đồng .
- Thứ ba là luật quốc gia: có thể là luật quốc gia ngời bán , luật quốc gia ngời
mua hoặc luật quốc gia mà hàng đi qua. Tuỳ theo các bên chủ thể của hợp đồng thoả
thuận chọn luật của quốc gia nào thì luật của quốc gia đó trở thành nguồn luật điều
chỉnh hợp đồng. ở Việt Nam luật áp dụng trong hợp đồng TMQT có luật Thơng Mại
đợc quốc hội khoá IX thông qua và có hiệu lực từ ngày 31/7/1998 và có các văn bản
dới luật nh Nghị Định số 57//1998/NĐCP của chính phủ ngày 31/7/1998 quy định chi
tiết thi hành luật thơng mại về hoạt động XK, NK, gia công và đại lý mua bán hàng
hoá cho ngời nớc ngoài .
Nguồn luật điều chỉnh trong hợp đồngTMQT rất đa dạng và phức tạp. Nhng
trên thực tế, các bên khi ký kết hợp đồng thờng rất hay bỏ qua điều khoản này. Khi
tranh chấp phát sinh, điều khoản này lại là vấn đề đợc đem ra xem xét trớc tiên và có
ảnh hởng lớn tới kết quả của việc giải quyết tranh chấp .

8
3) Kết cấu và nội dung cơ bản của HĐTMQT
3.1.Kết cấu.
Hợp đồng TMQT là sự thoả thuận của các bên ký kết hợp đồng. Tuỳ từng ph-
ơng thức ký kết hợp đồng mà kết cấu hợp đồng có thể khác nhau. Tuy nhiên một hợp
đồng TMQT thờng gồm hai phần chính: phần trình bày chung và phần các điều khoản
của hợp đồng .
Phần trình bày chung , bao gồm :
Số hiệu của hợp đồng, địa điểm ngày tháng ký kết hợp đồng, các định nghĩa
dùng trong hợp đồng (nếu có ) cơ sở pháp lý để ký kết hợp đồng
Đây không phải là nội dung pháp lý bắt buộc của hợp đồng. Nhng nó tạo điều
kiện thuận lợi trong quá trình kiểm tra, giám sát, điều hành, và thực hiện hợp đồng
của các bên. Hơn nữa, nó là cơ sở để giải quyết khiếu nại sau này .
Trên thực tế, khi ký hợp đồng các bên thờng coi nhẹ phần tởng nh không quan
trọng này. Và dẫn đến xảy ra các tranh chấp liên quan đến phần này nh: tranh chấp
liên quan đên hiệu lực hợp đồng TMQT , tranh chấp liên quan đến địa vị pháp lý của
các chủ thể. Do đó, các bên cần phải nêu chính xác đầy đủ phần này .
Phần các điều khoản của hợp đồng .
Nội dung của hợp đồng TMQT bao gồm các điều khoản mà các bên cam kết
và thoả thuận với nhau. Những điều khoản thoả thuận đó làm phát sinh quyền và
nghĩa vụ các bên và không trái pháp luật. Tuỳ theo từng loại hợp đồng theo, từng
hàng hoá mà số lợng các điều khoản trong hợp đồng sẽ khác nhau, các nội dung đề
cập đến trong điều khoản cũng khác nhau .
Theo Luật Thơng Mại Việt Nam, hợp đồng TMQT phải có ít nhất 6 điều khoản
:
_ Điều khoản tên hàng .

9
_Điều khoản số lợng hàng hoá .
-Điều khoản quy cách chất lợng .
-Điều khoản giá cả .
-Điều khoản thanh toán .
- Điều khoản địa điểm và thời hạn giao nhận hàng.
3.2. Nội dung cơ bản các điều khoản trong hợp đồng TMQT.
Tuỳ theo từng loại hợp đồng, từng đối tợng mua bán mà số lợng các điều
khoản và nội dung đề cập đến trong từng điều khoản cũng sẽ khác nhau. Tuy nhiên
ngời ta thờng chia các điều khoản thành các nhóm điều khoản:
* Nhóm điều khoản về hàng hoá, bao gồm:
- Điều khoản về tên hàng.
Đây là điều khoản chỉ rõ đối tợng cần giao dịch của hợp đồng, có tác dụng h-
ớng dẫn các bên dựa vào đó xác định mặt hàng cần mua bán trao đổi. Vì vậy nó là
một điều khoản quan trọng và không thể thiếu giúp cho các bên tránh đợc các hiểu
lầm có thể dẫn đến tranh chấp sau này.
Có nhiều cách diễn dạt tên hàng, ví dụ nh: ghi tên thơng mại kèm theo tên
thông thờng và tên khoa học của hàng hoá; ghi tên hàng hoá kèm theo tên hãng sản
xuất; ghi tên hàng hoá kèm theo tên địa phơng sản xuất; ghi tên hàng hoá kèm theo
nhãn hiệu của nó
Khi quy định tên hàng các bên phải lu ý quy định chính xác, rõ ràng, cụ thể.
Cố gắng sử dụng tên gọi thông dụng trên thị trờng thế giới và kèm theo tên khoa học,
nh thế sẽ hạn chế tranh chấp cũng nh thuận lợi cho việc áp mã tính thuế hay cớc phí
vận chuyển.
- Điều khoản số lợng.

10
Điều khoản này bao gồm trọng lợng và khối lợng hàng hoá. Các bên phải
thống nhất với nhau về đơn vị đo lờng, cách ghi số lợng trong hợp đồng.
Nếu là trọng lợng thì phải ghi rõ trọng lợng tịnh, trọng lợng lý thuyết và trọng
lợng cả bì, hay trọng lợng thơng mại.
Nếu là khối lợng phải quy định cụ thể đơn vị tính số lợng và cách tính số lợng,
đơn vị tính không đợc quy định rõ ràng sẽ rất dễ dẫn đến sự hiểu lầm khối lợng hàng
hoá mua bán giữa các bên. Nguyên nhân của sự hiểu lầm này là do, trong TMQT,
nhiều đơn vị đo lờng có cùng tên gọi nhng ở mỗi nớc lại có một nội dung khác. Ví
dụ, một bao bông ở Ai Cập là 33kg, ở Braxin là 18 kg. Ngoài ra, một số nguyên nhân
đáng kể nữa là sự áp dụng đồng thời nhiều hệ thống trong TMQT: hệ mét hay hệ đo l-
ờng của Anh, của Mỹ. Ngoài ra, khi quy định số lợng cần quy định rõ dung sai (nếu
số lợng đợc xác định phỏng chừng), đặc biệt là bên nào có quyền chọn dung sai.
Do tầm quan trọng của điều khoản số lợng, và để giảm tranh chấp trong thực
hiện hợp đồng các bên cần chú ý nắm chính xác về số lợng hàng để từ đó quy định cụ
thể, rõ ràng khi ký hợp đồng.
* Điều khoản chất lợng
Chất lợng hàng hoá là yếu tố ảnh hởng trực tiếp tới giá trị sử dụng và giá cả
của hàng hoá. Chất lợng là một bộ phận cấu thành quan trọng trong thuyết minh
hàng, là cơ sở để hai bên mua bán giao nhận hàng. Đặc biệt trong nhập khẩu, chất l-
ợng hàng hoá nhập khẩu phù hợp với yêu cầu đề ra là vấn đề quan trọng bảo vệ lợi
ích doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Để hạn chế tranh chấp, các bên cần thoả thuận chi tiết về quy cách, chất lợng
hàng hoá một cách chính xác, phù hợp.
- Đối với hàng hoá đã đợc tiêu chuẩn hoá, các bên có thể căn cứ vào tiêu chuẩn
đã đợc công nhận để xác định chất lợng hàng và ghi vào hợp đồng .

11
- Đối với hàng hoá cha đợc tiêu chuẩn hoá, các bên có thể sử dụng phơng pháp
mô tả (mô tả những đặc điểm về màu sắc, hình dáng, kích thớc, tính năng và các chỉ
tiêu khác về phẩm chất hàng hoá), hoặc sử dụng mẫu hàng để làm căn cứ xác định
hàng hoá giao nhận. Ngoài ra, có thể sử dụng các phơng pháp khác nh dựa vào các
chất chủ yếu trong hàng hoá, dựa vào tài liệu kỹ thuật để xác định chất lợng hàng
hoá.
* Điều khoản về bao bì.
Có thể nói, bao bì là một bộ phận cấu thành chất lợng và giá cả hàng hoá.
Hàng hoá đợc đóng gói thích hợp sẽ thuận tiện cho việc vận chuyển, bốc dỡ, lu trữ,
bảo quản, kiểm kê, trng hàng và mang xách, hơn nữa còn khó mất, giữ gìn về số lợng,
tạo thuận lợi về các mặt.
Với ý nghĩa nh vậy, điều khoản bao bì cũng đợc coi nh điều khoản chính trong
hợp đồng. Trong thực tế, có nhiều cách để quy định bao bì, có thể quy định một cách
chung chung (nh bao bì theo tiêu chuẩn XK). Tuy nhiên, đối với mặt hàng phân bón
hoá học là mặt hàng dễ làm hỏng bao bì khi biến chất, do vậy để tránh những tranh
chấp liên quan đến bao bì, hai bên cần thoả thuận rõ ràng, cụ thể về chất lợng bao bì,
giá cả bao bì, hình thức bao bì vào trong hợp đồng.
* Nhóm điều khoản tài chính, giá cả.
Nhóm điều khoản này bao gồm điều khoản về giá cả và điều khoản thanh
toán. Đây luôn là nhóm điều khoản trung tâm của hợp đồng mua bán, bởi nó có mối
quan hệ mật thiết và ảnh hởng tới các điều khoản khác nh bảo hiểm, vận tải, thời gian
bảo hành
-Đối với điều khoản giá cả, các bên cần phải quy định chính xác mức giá, đồng
tiền tính giá, phơng pháp quy định giá, và thờng gồm cả các yếu tố cấu thành giá nh
điều kiện cơ sở giao hàng, giảm giá, bảo hành v.v.

12
-Đối với điều khoản thanh toán, phải quy định những nội dung sau: Đồng tiền
thanh toán, địa điểm thanh toán, thời hạn thanh toán, phơng thức thanh toán và điều
kiện đảm bảo hối đoái. Đặc biệt, các bên cần phải lu ý hơn đến thời hạn thanh toán và
phơng thức thanh toán. Hiện nay trong thanh toán quốc tế thờng sử dụng phơng thức
tín dụng chứng từ, đây là phơng thức có nhiều u điểm nh đối với nhà NK chỉ khi chắc
chắn hàng đã đợc giao và bộ chứng từ hàng hoá hợp lệ thì mới thanh toán. Bên cạnh
đó có thể sử dụng các phơng thức khác nh: phơng thức nhờ thu, phơng thức chuyển
tiền.
Đây là điều khoản liên quan tới lợi ích của hai bên mua, bán. Vì vậy, khi đàm
phán phải cố gắng thoả thuận hình thức thanh toán có lợi nhất cho mình. Tuy nhiên,
trên thực tế tranh chấp lại thờng phát sinh từ khâu này.
* Nhóm điều khoản về vận tải.
Đối với nhà nhập khẩu thì điều khoản này có ý nghĩa cực kỳ quan trọng, vì nó
có liên quan mật thiết đến phơng thức vận chuyển, bảo hiểm. Do vậy, hợp đồng phải
quy định một cách cụ thể nội dung cơ bản của các điều khoản này. Nhóm điều khoản
này bao gồm:
Điều khoản giao hàng, các bên phải quy định : thời hạn, địa điểm và các điều
kiện giao hàng. Thông báo trớc khi giao hàng, giám định trớc khi giao hàng, phơng
thức giao hàng(giao hàng sớm, giao từng phần, giao hàng chậm)
Đối với điều khoản vận tải phải lu ý các nội dung: chỉ định tàu và ngày đến của
tàu, các ký hiệu vận tải và bao gói hàng
Có nh vậy các bên sẽ tránh xảy ra tranh chấp khi thực hiện hợp đồng.
* Ngoài ra, còn có nhóm điều khoản pháp lý và nhóm điều khoản tuỳ nghi.
Nhóm điều khoản pháp lý liên quan đến điều khoản khiếu nại, các trờng hợp bất khả
kháng, trọng tài. Các điều khoản này quy định những trờng hợp mà nếu nó xảy ra bên

13
đơng sự đợc miễn hoặc hay không chịu trách nhiệm pháp lý vì vi phạm hợp đồng.
Hoặc nếu có tổn thất thiệt hại, đơng sự có quyền khiếu nại. Khiếu nại nh thế nào, thời
hạn khiếu nại, quyền hạn và nghĩa vụ các bên có liên quan đến việc khiếu nại, cách
thức giải quyết khiếu nại sẽ đợc quy định rõ trong điều khoản khiếu nại và điều
khoản trọng tài.
Trên đây là một số nội dung cơ bản của các điều khoản chủ yếu trong hợp
đồng thơng mại quốc tế. Tuy nhiên trong thực tế, tuỳ thuộc vào từng hợp đồng cụ thể
mà có thể thêm hay bớt một số điều khoản.
II. Quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu.
Thực hiện hợp đồng NK là một loạt các tác nghiệp đợc thực hiện kể từ khi hợp
đồng đợc ký kết cho đến khi thực hiện xong các nghĩa vụ của hợp đồng. Không có
một mẫu chung nào cho quá trình thực hiện hợp đồng thơng mại quốc tế nói chung,
hợp đồng nhập khẩu nói riêng. Bởi quy trình thực hiện hợp đồng NK có thể khác
nhau tuỳ theo từng đối tợng của hợp đồng, tuỳ theo sự thoả thuận trong từng hợp
đồng Tuy nhiên, quy trình thực hiện hợp đồng nhập khẩu thờng bao gồm các bớc đợc
thể hiện ở sơ đồ dới đây:
Sơ đồ 1: Sơ đồ quy trình thực hiện hợp đồng NK

14
Mở L/C
(nếu thanh
toán bằng
tín dụng
chứng từ).
Thuê
phương
tiện vận
tải (nếu
có)
Mua
bảo
hiểm
Làm
thủ
tục
hải
quan
Nhận
hàng
Kiểm
tra hàng
Thanh toán
Đôn đốc ngư
ời bán giao
hàng
Khiếu nại/ giải
quyết khiếu nại
(nếu có).
Xin giấy
phép
NK

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét