Thứ Tư, 26 tháng 2, 2014

238318

LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tôi còn nhận được sự giúp đỡ từ các cá nhân, tập thể trong và ngoài
trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc tới Giáo viên hướng dẫn:
TS. Trịnh Đình Thâu và ThS. Kim Văn Vạn đã tạo điều kiện giúp đỡ, động viên
trong lúc tôi gặp khó khăn nhất, chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt thời gian thực
tập để tôi có thể kết thúc đề tài và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trong 5 năm đại học, tôi đã nhận được sự dạy dỗ, chỉ bảo của các thầy cô
trong Khoa Thú y nói riêng và các thầy cô trong Trường Đại học Nông Nghiệp
Hà Nội nói chung, qua đây tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng tới các thầy
cô giáo.
Tôi xin gửi lời cảm ơn đến bạn bè, người thân, những người đã cổ vũ,
động viên tôi vượt qua những lúc khó khăn.
Cuối cùng, con xin bày tỏ lòng sâu sắc nhất tới bố mẹ, những người đã
sinh ra con, nuôi con khôn lớn, tạo cho con niềm tin và nghị lực để con có được
ngày hôm nay.
Hà Nội, ngày tháng năm 2010
Sinh viên
Ngô Thị Hoa Trang
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT iv
DANH MỤC CÁC BẢNG v
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1. Mục tiêu đề tài: 2
2. Nội dung nghiên cứu: 2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1. Một số đặc điểm sinh học của cá chép 3
1.1. Phân loại 3
1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố 3
1.3. Tập tính sống và dinh dưỡng 5
1.4. Đặc điểm sinh trưởng 5
1.5. Đặc điểm sinh sản 6
2. Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng cá trên thế giới và Việt Nam 7
2.1. Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng cá trên thế giới 7
2.2. Tình hình nghiên cứu ký sinh trùng trên cá tại Việt Nam 11
3. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng ở cá chép trên thế giới và Việt Nam 14
3.1. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng ở cá chép trên thế giới 14
3.2. Tình hình nghiên cứu bệnh ký sinh trùng trên cá Chép ở Việt Nam 17
4. Tình hình sử dụng thuốc và hóa chất trong nuôi trồng thủy sản 20
4.1. Một số thuốc và hóa chất điều trị ngoại ký sinh trùng và cách sử dụng trong nuôi trồng
thủy sản 22
4.2. Một số yếu tố ảnh hưởng đến tác dụng của thuốc 24
4.3. Quá trình chuyển hóa của thuốc trong cơ thể (TLTK) 25
4.4. Một số đặc điểm của hóa chất thử nghiệm 26
PHẦN III: VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 29
1. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 29
2. Vật liệu nghiên cứu 29
3. Nội dung nghiên cứu 29
4. Phương pháp nghiên cứu 30
4.1. Phương pháp thu mẫu 30
4.2. Phương pháp quan sát mẫu tươi 31
4.3. Cố định, bảo quản và làm tiêu bản ký sinh trùng 31
4.4. Phân loại ký sinh trùng 32
4.5. Phương pháp xử lý hóa chất với ngoại ký sinh trùng trên cá Chép 33
4.6. Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá 34
PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 36
1. Thành phần giống, loài và CĐN, TLN ngoại ký sinh trùng ký sinh trên cá Chép giai đoạn
cá hương và cá giống 36
1.1. Loài Trichodina nobilis Chen, 1963 37
1.2. Ấu trùng Centrocestus formosanus Nishigori, 1924 39
iii
1.3. Dactylogyrus 41
2. Kết quả điều trị thử nghiệm ngoại ký sinh trùng bằng hóa chất 44
2.1. Kết quả điều trị thử nghiệm ngoại ký sinh trùng bằng muối NaCl 44
2.2. Kết quả điều trị thử nghiệm ngoại ký sinh trùng bằng KMnO4 46
2.3. Kết quả điều trị thử nghiệm ngoại ký sinh trùng bằng CuSO4 49
2.4. Kết quả điều trị thử nghiệm ngoại ký sinh trùng bằng Formalin 52
PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT 54
1. Kết luận 54
2. Đề xuất 55
TÀI LIỆU THAM KHẢO 57
BẢNG CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Tên đầy đủ
CĐN Cường độ nhiễm
TLN Tỷ lệ nhiễm
TN Thí nghiệm
KST Ký sinh trùng
NTTS Nuôi trồng Thủy sản
ĐVTS Động vật thủy sản
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Các nồng độ thuốc và hoá chất dùng để điều trị thử nghiệm ký sinh trùng
trên cá Chép hương và Chép giống 33
Bảng 4.1: Kết quả kiểm tra CĐN, TLN trùng bánh xe Trichodina nobilis trên cá
Chép bệnh 38
Bảng 4.2: Kết quả kiểm tra CĐN, TLN ấu trùng sán lá song chủ Centrocestus
formosanus trên cá Chép bệnh 40
Bảng 4.3: Kết quả kiểm tra CĐN, TLN sán lá đơn chủ Dactylogyrus trên cá Chép
bệnh 43
Bảng 4.4: Kết quả trị bệnh ngoại ký sinh trùng bằng NaCl 45
Bảng 4.5: Kết quả trị bệnh ngoại ký sinh trùng bằng KMnO4 47
Bảng 4.6: Kết quả trị bệnh ngoại ký sinh trùng bằng CuSO4 50
Bảng 4.7: Kết quả trị bệnh ngoại ký sinh trùng bằng Formalin 52
DANH MỤC CÁC HÌNH ẢNH
Hình 1: Ảnh cá Chép hương và Chép giống 4
Hình 2: Cá Chép khổng lồ 6
Hình 3: Trichodina nobilis
tại Bắc Ninh 37
Hình 4: Trichodina nobilis
Theo Bùi Quang Tề 37
Hình 5: Ấu trùng sán lá song chủ Centrocestus fomosanus 39
Hình 6: Sán lá đơn chủ ký sinh trên mang cá Chép
giai đoạn cá hương 42
v
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm gần đây, ngành Thủy sản nước ngọt ngày càng có vị
trí quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Sản phẩm thủy sản là nguồn thực
phẩm thơm ngon giàu chất dinh dưỡng nên được nhiều người ưa chuộng. Cá
Chép là một trong những loài cá nuôi truyền thống, có lịch sử phát triển nuôi
lâu đời nhất. Loài cá này đóng vai trò quan trọng trong nghề nuôi cá nước ta
nói riêng và các nước nhiệt đới khác nói chung, mang lại thu nhập cao cho
người nuôi. Cá Chép có lịch sử lâu đời và được nuôi rộng rãi như hiện nay là
do chúng có rất nhiều ưu điểm: Chịu đựng được ngưỡng oxy thấp và ngưỡng
chịu nhiệt rộng. Ăn được nhiều loại thức ăn – thức ăn tự nhiên, thức ăn chế
biến và thức ăn công nghiệp. Chất lượng thịt cá Chép thơm ngon, bán được
giá cao. Bên cạnh đó cá Chép còn có ý nghĩa tâm linh, được nuôi làm cảnh
nhiều. Vì vậy các mô hình nuôi ngày càng được mở rộng, sản lượng cá tăng
lên hàng năm.
Tuy vậy, một hạn chế của ngành Nuôi trồng Thủy Sản nói chung và
của nghề nuôi cá Chép nói riêng là vấn đề chất lượng con giống kém, tỷ lệ cá
giống nhiễm các loại bệnh là khá cao, chưa đáp ứng được nhu cầu của người
nuôi. Một trong những nguyên nhân đó là ở giai đoạn cá hương, cá giống
thường gặp ngoại ký sinh trùng đơn bào và đa bào. Với khí hậu nhiệt đới ẩm,
gió mùa của nước ta là điều kiện thuận lợi cho ký sinh trùng phát triển. Các
bệnh do chúng gây ra có ảnh hưởng lớn đến sức khỏe người, động vật và gây
tổn thất to lớn đối với sản xuất nông ngư nghiệp. Chúng gây ra dịch bệnh làm
cá sinh trưởng và phát triển kém hoặc chết nhiều gây thiệt hại lớn cho nghề
nuôi. Với cường độ nhiễm thấp, cá chậm lớn, chất lượng con giống kém. Nếu
nhiễm với cường độ cao gây chết rải rác đến hàng loạt làm ảnh hưởng đến
kinh tế của người nuôi. Tuy nhiên hiện nay việc xử lý đàn cá nhiễm bệnh
đang gặp nhiều khó khăn. Thuốc, hóa chất sử dụng an toàn với môi trường
1
sinh thái lại không hoặc kém tác dụng điều trị. Còn thuốc và hóa chất có hiệu
quả điều trị bệnh lại có độ độc và ảnh hưởng đến môi trường sinh thái. Vì vậy
thử nghiệm các loại thuốc, hóa chất với nồng độ thích hợp để xử lý ký sinh
trùng đang được các nhà bệnh học thủy sản quan tâm nghiên cứu để đạt hiệu
quả điều trị cao nhất mà không độc hại và ảnh hưởng đến môi trường.
Xuất phát từ thực tế trên, đồng thời góp phần tìm ra biện pháp xử lý
hiệu quả nhất để khuyến cáo bà con nuôi thủy sản có biện pháp phòng và xử
lý, hạn chế thiệt hại kinh tế do ngoại ký sinh trùng gây ra, chúng tôi tiến hành
đề tài: “Tìm hiểu tình hình nhiễm và biện pháp xử lý ngoại ký sinh trùng
ký sinh trên cá Chép ở giai đoạn cá hương và cá giống tại khu vực trường
Đại học Nông Nghiệp Hà Nội”
1. Mục tiêu đề tài:
- Đánh giá tình hình nhiễm ngoại ký sinh trùng trên cá Chép giai đoạn
cá hương và cá giống
- Mục đích tìm loài ký sinh trùng, CĐN, TLN và giai đoạn nhiễm trên
cá Chép
- Tìm ra một số thuốc, hóa chất và biện pháp xử lý nhằm mang lại hiệu
quả điều trị bệnh cao
2. Nội dung nghiên cứu:
- Xác định thành phần giống loài ngoại ký sinh trùng trên cá Chép giai
đoạn từ cá hương lên cá giống
- Xác định thời điểm nhiễm ngoại ký sinh trùng
- Thử nghiệm thuốc và hóa chất xử lý ngoại ký sinh trùng
2
PHẦN II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1. Một số đặc điểm sinh học của cá chép
1.1. Phân loại
Cá chép thuộc:
Bộ: Cá Chép – Cypriniformes
Họ: Cá Chép – Cyprinidae
Giống: Cá Chép – Cyprinus
Loài: Cá Chép – Cyprinus carpio
1.2. Đặc điểm hình thái và phân bố
Cá Chép thân cao, hình thoi, dẹt hai bên. Nhìn bên ngoài của cá ta có
thể chia cơ thể cá làm 3 phần: đầu, thân và đuôi. Ranh giới giữa đầu và thân là
khe mang cuối cùng. Ranh giới giữa thân và đuôi là vây hậu môn.
Đầu cá Chép nhỏ, thuôn cân đối. Mõm tròn tù. Có 2 đôi râu: Râu mõm
ngắn hơn đường kính mắt, râu góc hàm bằng hoặc lớn hơn đường kính mắt.
Mắt vừa phải ở 2 bên, thiên về phía trên của đầu. Khoảng cách 2 mắt rộng và
lồi. Miệng hướng phía trước, hình cung khá rộng. Hàm dưới hơi dài hơn hàm
trên. Môi dưới phát triển hơn môi trên. Lược mang ngắn, thưa. Răng hầu phía
trong có mặt nghiền vân rãnh rõ.
Vây lưng có khởi điểm sau khởi điểm vây bụng một ít, gốc vây lưng
dài, viền sau hơi lõm, tia đơn cuối là gai cứng rắn chắc và phía sau có răng
cưa. Vây ngực, vây bụng và vây hậu môn ngắn. Viền sau vây lưng lõm và các
tia vây ngắn đều, các vây màu hồng. Vây hậu môn viền sau lõm, tia đơn cuối
hóa xương rắn chắc và phía sau có răng cưa. Hậu môn ở sát gốc vây hậu môn.
Vây đuôi phân thùy sâu, hai thùy hơi tầy và tương đối bằng nhau.
Vẩy tròn lớn. Đường bên hoàn toàn, chạy thẳng giữa thân và cán đuôi.
Gốc vây bụng có vẩy nách nhỏ dài.
3
Đốt sống toàn thân 33 – 34 (18 + 15 – 16). Bóng hơi 2 ngăn. Ruột ngắn
bằng 0,8 – 1,8 lần chiều dài thân.
Mầu sắc: Lưng xanh đen, hai bên thân phía dưới đường bên vàng xám,
bụng trắng bạc. Gốc vây lưng và vây đuôi hơi đen. Vây đuôi và vây hậu môn
đỏ da cam (Cá nước ngọt Việt Nam – tập 1, 2006).

Hình 1: Ảnh cá Chép hương và Chép giống
Cá Chép phân bố rộng khắp các vùng trên toàn thế giới trừ Nam Mỹ,
Tây Bắc Mỹ, Madagasca và châu Úc, chúng sống được trong các thủy vực
nước ngọt. Ở Việt Nam, cá sống tự nhiên trong các vực nước ở các tỉnh phía
Bắc. Giới hạn trong tự nhiên của cá này về phía Nam là sông Ba Nam Trung
Bộ (Nguyễn Hữu Dực, 1997). Hiện nay do việc di và thuần hóa cá Chép vào
các tỉnh phía Nam nên nó đã được phát tán ra nhiều khu vực nước tự nhiên.
Cá Chép có rất nhiều loài: chép vảy, chép kính, chép trần, chép gù, chép đỏ…
nhưng loài nuôi phổ biến là Chép vảy, hay còn được gọi là Chép trắng. Từ
năm 1972 đến nay, nước ta đã nhập thêm các loại cá Chép kính, Chép trần,
Chép vảy từ các nước Hungari, Indonesia, Pháp cho lai tạo với cá Chép Việt
4
(Nguyễn Duy Khoát, 2005). Hiện nay ở Việt Nam, giống cá Chép được người
nuôi ưa chuộng là giống V1 do Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thủy sản 1 chọn
giống. Cá Chép V1 có nhiều đặc tính tốt do được tập hợp từ các dòng cá
Chép: chép vẩy Hungari, chép vàng Indonesia, chép trắng Việt Nam.
1.3. Tập tính sống và dinh dưỡng
Cá Chép sống ở tầng giữa và tầng đáy là chủ yếu, nơi có nhiều mùn bã
hữu cơ, thức ăn đáy và cỏ nước, trong các loại mặt nước ao, hồ, đầm, sông,
ruộng… Cá chịu được nhiệt độ từ 0 – 40
0
C, thích hợp ở 20 - 27
0
C. Cá có thể
sống trong điều kiện khó khăn khắc nghiệt. Cá Chép chịu được ngưỡng oxy
thấp, do đó có thể nuôi với mật độ cao. Cá Chép ăn tạp, thiên về động vật
không xương sống ở đáy. Trong ống tiêu hóa của cá Chép, thức ăn khá đa
dạng như mảnh vụn thực vật, hạt, rễ cây, các loài Giáp xác, ấu trùng muỗi, ấu
trùng côn trùng, thân mềm. Tùy theo kích thước cá và mùa vụ dinh dưỡng mà
thành phần thức ăn có thay đổi nhất định. Cá 3 – 4 ngày tuổi dài 6 – 7,2mm,
cá sống phổ biến ở tầng nước trên là chính. Cá được 4- 6 ngày tuổi dài 7,2 -
7,5 mm, sống ở tầng nước giữa, thức ăn chủ yếu là sinh vật phù du. Cá 8 – 10
ngày tuổi dài 14,3 – 19mm, các vây bắt đầu hoàn chỉnh, có vẩy, râu, thức ăn
chủ yếu là sinh vật đáy cỡ nhỏ. Cá 20 – 28 ngày tuổi dài 19 – 28mm, chủ yếu
sống ở tầng đáy, ăn sinh vật đáy, mùn bã hữu cơ và một ít sinh vật phù du.
Khi trưởng thành, cá Chép ăn sinh vật đáy là chính: giun, ấu trùng, côn trùng,
nhuyễn thể, giáp xác… Ngoài ra cá còn ăn thêm hạt, củ, mầm thực vật… nuôi
trong ao cá ăn tạp. Trong nuôi trồng thủy sản, có thể sử dụng các thức ăn chế
biến, thức ăn công nghiệp để nuôi cá Chép (Cá nước ngọt Việt Nam – tập 1,
2006).
1.4. Đặc điểm sinh trưởng
Cá Chép là loài cá có kích thước trung bình. Cấu trúc thành phần tuổi
của cá Chép ở sông Hồng trước đây có tới 7 nhóm tuổi. Sinh trưởng chiều dài
hàng năm của cá Chép như sau: 1 tuổi là 17,3 cm, 2 tuổi là 20,6 cm, 3 tuổi là
5
30,2 cm, 4 tuổi là 35,4 cm, 5 tuổi là 41,5 cm, và 6 tuổi là 47,5 cm. Tốc độ
tăng trưởng giảm dần theo chiều dài nhưng lại tăng đều về khối lượng. Sinh
trưởng của cá Chép phụ thuộc nhiều vào mật độ và thức ăn. Cá lớn khá nhanh
sau một năm nuôi, có thể đạt 1,5 – 2kg. Cá Chép nội địa tăng 0,3 – 0,5kg ở
năm đầu tiên và 0,7 – 1,0kg ở năm thứ hai. Cá sinh trưởng tốt ở các vùng
ruộng trũng và các vực nước nông (Cá nước ngọt Việt Nam – tập 1, 2006).
Trên thế giới, cá Chép có thể lớn tới độ dài tối đa khoảng 1,2m và cân
nặng tối đa 37,3kg cũng như tuổi thọ cao nhất được ghi lại là 47 năm. Những
giống sống trong tự nhiên hoang dã có xu hướng nhỏ và nhẹ hơn khoảng từ
20 – 33% các kích cỡ và khối lượng cực đại (vi.wikipedia.org/wiki/Cá_chép).
Ngày 2/7/2007, Kik (Thái Lan) đã bắt được một con cá chép nặng 120kg và
đã được công nhận là con cá chép lớn nhất trong lịch sử câu cá của thế giới.
Hình 2: Cá Chép khổng lồ
1.5. Đặc điểm sinh sản
Cá Chép thành thục và sinh sản sau một năm tuổi, chúng có thể sinh
sản nhiều lần trong năm (Nguyễn Hữu Thọ và Đỗ Đoàn Hiệp, 2004). Trong
ao nuôi, cá Chép có thể sinh sản tự nhiên vào mùa xuân và đầu mùa hạ. Khi
gặp điều kiện thuận lợi, cá Chép cặp đôi tìm bãi có nhiều cây cỏ thủy sinh để
đẻ trứng.
6

Xem chi tiết: 238318


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét