Thứ Bảy, 22 tháng 2, 2014

kế toán lưu chuyển hàng hóa ở công ty TNHH Đại Phát

- Xác định chính xác kết quả của từng loại hoạt động trong doanh
nghiệp, phản ánh và giám sát tình hình phân phối kết quả đôn đốc thực hiện
nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Cung cấp những thông tin kinh tế định kỳ cho bộ phận liên quan.
Đồng thời phân tích kinh tế định kỳ đối với các hoạt động lu chuyển hàng
hoá và phân phối kết quả của Công ty.
II - Đánh giá hàng hoá
1. Đánh giá thực tế
Trong Công ty kế toán sử dụng đánh giá theo giá thực tế.
Đánh giá thực tế:
Trị giá hàng hoá phản ánh trong kế toán tổng hợp (phản ánh trên tài
khoản, sổ tổng hợp ) phải đợc đánh giá theo giá trị thực tế (đối với hàng hoá
còn gọi là giá vốn thực tế của hàng hoá nhập vào đợc xác định phù hợp với
từng nguồn nhập).
Hàng mua vào đợc đánh giá theo trị giá (giá vốn) thực tế bao gồm: giá
mua và chi phí mua. Nếu hàng mua vào phải qua sơ chế bán thì giá vốn thực
tế còn bao gồm cả chi phí chế biến sơ chế.
Đối với hàng hoá xuất kho cũng đánh giá theo giá thực tế. Vì hàng hoá
nhập kho có thể theo những giá thực tế khác nhau ở từng thời điểm trong kỳ
khi nhập. Vì vậy việc tính toán chính xác, xác định giá thực tế hàng hoá xuất
kho, Công ty áp dụng trong các phơng pháp sau:
+ Tính theo giá trị thực tế từng loại hàng hoá theo từng lần nhập.
+ Tính theo giá thực tế nhập trớc, xuất trớc.
Xác định giá thực tế hàng hoá:
- Giá thực tế nhập kho.
Đối với hàng mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn
(bao gồm cả các khoản thuế nhập khẩu, thuế khác nếu có) cộng (+) với các
chi phí mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, phân
5
loại, tiền phạt, tiền bồi thờng chi phí nhân viên ) trừ (-) các khoản triết khấu
giảm giá (nếu có).
- Giá thực tế xuất kho:
Việc tính giá thực tế của hàng hoá xuất kho Công ty tính theo phơng
pháp sau:
+ Tính theo giá thực tế đích danh: Giá thực tế vật liệu xuất kho đợc
căn cứ vào đơn giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô hàng, từng lần nhập
và số liệu xuất khi theo từng lần.
+ Tính theo giá trị thực tế nhập trớc xuất trớc.
Theo phơng pháp này Công ty xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập. Sau đó căn cứ vào số lợng xuất tính ra giá thực tế xuất kho
theo nguyên tắc. Tính theo đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho
thuộc lần nhập trớc, đợc tính theo đơn giá thực tế các lần nhập sau. Nh vậy
giá thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ chính là giá thực tế của hàng nhập kho
thuộc các lần vào sau cùng.
2. Kế toán nhập xuất kho hàng hoá.
Để phục vụ công tác kế toán nói chung và kế toán chi tiết hàng hoá
việc hạch toán ở phòng kế toán đợc tiến hành đồng thơì trên sổ chứng từ.
Theo quyết định số 186/TC/QĐ/CĐKT ngày 14 tháng 3 năm 1995 của
Bộ tài chính chứng từ kế toán cần thiết cho bán hàng gồm:
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (mẫu 02 - BH)
- Hoá đơn bán hàng (mẫu 01a,b - BH)
- Phiếu xuất kho (mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê hàng hoá (mẫu 03 - VT)
Những chứng từ mang tính bắt buộc sử dụng thống nhất theo quy định
của Nhà nớc. Công ty có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán tuỳ theo
đặc điểm tình hình cụ thể của doanh nghiệp với các chứng từ kế toán thống
nhất, bắt buộc phải đợc lập kịp thời đầy đủ theo quy định về biểu mẫu, nội
6
dung, phơng pháp lập, ngời lập phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của
số liệu trong việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế.
Mọi chứng từ kế toán vật liệu phải đợc tổ chức luân chuyển theo trình
tự và thời gian do kế toán trởng quy định.
2.1. Sổ kế toán chi tiết hàng hoá.
Để phục vụ công tác kế toán chi tiết hàng hoá, tuy thuộc vào phơng
pháp hạch toán chi tiết áp dụng trong Công ty mà sử dụng các sổ (thẻ) kế
toán chi tiết sau:
- Sổ (thẻ) kho
- Sổ kế toán chi tiết hàng hoá
Sổ (thẻ) kho (mẫu 06 - VT) đợc sử dụng để theo dõi số lợng nhập,
xuất, tồn kho của từng thứ hàng hoá. Số (thẻ) kho không phân biệt hạch toán
chi tiết hàng hoá theo phơng pháp nào.
Sổ kế toán chi tiết hàng hoá đợc sử dụng để hạch toán từng lần nhập
xuất hàng về mặt lợng và giá trị phụ thuộc vào phơng pháp kế toán chi tiết
mà Công ty áp dụng.
Ngoài ra sổ kế toán chi tiết trên còn có thể sử dụng các bảng kê nhập
xuất tồn kho hàng hoá phục vụ cho việc ghi sổ kế toán đợc giản đơn, nhanh
chóng, kịp thời.
Phơng pháp kế toán chi tiết hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song.
- Nguyên tắc hạch toán.
ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ (thẻ) kế toán chi tiết thành phẩm,
hàng hoá để ghi chép tình hình nhập, xuất, tồn theo chi tiết hiện vật và giá trị.
Cơ sở để ghi sổ chi tiết hàng hoá là căn cứ vào các chứng từ nhập, xuất
sau khi cũng đã đợc kiểm tra và hoàn chỉnh đầy đủ.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết và tiến hành kiểm tra đối chiếu với
sổ kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu với kế toán tổng hợp, cần phải có
tổng hợp số liệu kế toán chi tiết từ các số chi tiết hàng hoá vào bảng kê nhập,
xuất, tồn kho hàng hoá theo từng nhóm.
7
Có thể khái quát nội dung, trình tự hạch toán chi tiết hàng hoá theo ph-
ơng pháp thẻ song song theo sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán hàng hoá theo phơng pháp thẻ song song
Ghi chú:
Ghi hàng ngày hoặc định kỳ
Ghi cuối tháng
Đối chiếu kiểm tra
2.2. Kế toán tổng hợp hàng hoá
hàng hoá là tài sản di động thuộc nhóm hàng tồn kho của Công ty.
Việc mở các tài khoản tổng hợp ghi chép sổ kế toán, xác định giá trị hàng tồn
kho, giá trị hàng xuất dùng hoặc bán ra, Công ty áp dụng kế toán hàng tồn
kho theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.
2.2.1. Tài khoản sử dụng.
Kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- TK156 "hàng hoá"
Bên nợ:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá nhập kho
+ Kết chuyển giá thực tế của hàng hoá tồn kho cuối kỳ
8
Sổ (thẻ) kho
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn hàng hoá
Chứng từ nhập
Chứng từ xuất
Sổ chi tiết
hàng hoá
Bên có:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá xuất kho
+ Trị giá thực tế hàng hoá bị thiếu hụt
+ Kết chuyển trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho đầu kỳ.
D nợ:
+ Trị giá thực tế của hàng hoá tồn kho
- TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Bên nợ:
+ Trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã cung cấp
Bên có:
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng hoá, lao vụ, dịch vụ đã tiêu
thụ để xác định kết quả (kết chuyển sang TK911 "xác định kết quả").
TK632 không có số d cuối kỳ
2.2.2. Kế toán tổng hợp nhập, xuất hàng hoá.
Kế toán tổng hợp hàng hoá theo phơng pháp kê khai thờng xuyên có
thể đợc khái quát theo sơ đồ sau:
TK 154 TK 155,156 TK 632
9
Nhập kho TP (HH) do tự sản
xuất hoặc thuê ngoài chế biến
Trị giá thực tế của TP (HH)
xuất bán
TK 338 (3381) TK 157

TH (HH) phát hiện thừa
khi kiểm kê
Trị giá thực tế của TP (HH)
gửi đi bán, gửi đại lý
TK222, 128

Xuất TP (HH) góp liên doanh
TK138 (1381)
TP (HH) phát hiện thiếu khi
kiểm kê
III - kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các
khoản làm giảm doanh thu bán hàng.
1. Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm giảm Đảng
bán hàng.
- Doanh thu bán là tổng hợp giá trị thực hiện do tiêu thụ sản phẩm,
hàng hoá, cung cấp lao vụ dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu bán hàng thờng đợc phân biệt cho từng loại hàng doanh
thu bán hàng hoá, doanh thu bán thành phẩm, doanh thu cung cấp dịch vụ. Ta
còn phân biệt doanh thu theo từng phơng thức tiêu thụ gồm doanh thu bán
hàng ra ngoài và doanh thu bán hàng nội bộ.
- Thuế tiêu thụ là nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà nớc về hoạt
động tiêu thụ hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ. Thuế tiêu thụ có thể có các
loại cụ thể nh: Thuế doanh thu (VAT), thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu.
Thuế tiêu thụ đợc tính trừ vào tổng doanh thu bán hàng.
- Các khoản làm giảm doanh thu bán hàng gồm có khoản doanh thu
bị chiết khấu (gọi là khoản chiết khấu bán hàng) khoản doanh thu bị giảm giá
(giảm giá hàng bán) và doanh thu của hàng hoá bị khách hàng trả lại.
2. Chứng từ và tài khoản kế toán
10
2.1. Chứng từ kế toán
Doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản chiết khấu giảm giá,
hàng bị trả lại đợc phản ánh trong các chứng từ và tài liệu có liên quan nh:
+ Hoá đơn bán hàng
+ Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
+ Chứng từ tính thuế
+ Chứng từ trả tiền, trả hàng
2.2. Tài khoản kế toán sử dụng
- TK 511 "Doanh thu bán hàng".
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh doanh thu bán hàng thực tế của
doanh nghiệp thực hiện trong một kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh
Doanh thu thực tế là doanh thu của hàng hoá đợc xác định là tiêu thụ
gồm: trờng hợp bán đã thu đợc tiền và cha thu đợc tiền nhng khách hàng đã
chấp nhận thanh toán.
Kết cấu và nội dung của TK511
Bên nợ:
+ Số thuế phải nộp tính trên doanh thu bán hàng thực tế của hàng hoá,
lao vụ, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và đợc xác định là tiêu thụ.
+ Doanh số của hàng bán bị trả lại
+ Khoản chiết khấu hàng bán thực tế phát sinh trong kỳ hạch toán.
+ Khoản giảm giá hàng bán.
+ Kết chuyển doanh thu thuần vào TK911. Xác định kết quả
Bên có: Doanh thu bán hàng hoá, cung cấp lao vụ, dịch vụ của doanh
nghiệp thực hiện trong kỳ hạch toán.
TK511 không có số d cuối kỳ
Tài khoản 511 có ba tài khoản cấp 2.
TK5111 - Doanh thu bán hàng hoá
TK5112 - Doanh thu bán thành phẩm
TK5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
TK333 - "Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc"
11
Tài khoản này đợc sử dụng giữa doanh nghiệp với Nhà nớc về các
khoản thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc trong kỳ hạch toán.
Kết cấu và nội dung của TK333.
Bên nợ: Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác đã nộp Nhà nớc
Bên có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản phải nộp Nhà nớc.
D có: Thuế, phí, lệ phí và các khoản còn phải nộp Nhà nớc.
Trong TK 333 có các TK cấp 2 về thuế tiêu thụ.
TK3331 - Thuế doanh thu (VAT)
TK 3332 - Thuế tiêu thụ đặc biệt
TK 3333 - Thuế xuất nhập khẩu
Và còn có nội dung, kết cấu của những tài khoản có liên quan đến nh:
- TK512 "Doanh thu bán hàng nội bộ"
- TK521 "Chiết khấu bán hàng"
- TK531 "Hàng bán bị trả lại"
- TK532 "Giảm giá hàng bán"
3. Phơng pháp kế toán các nghiệp vụ chủ yếu có thể sơ lợc qua sơ
đồ sau:
12
Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng, thuế tiêu thụ và các khoản làm
giảm doanh thu
TK 333 TK 511, 512 TK 111,112,113
Thuế doanh thu phải nộp
Doanh thu bán hàng thu đợc
tiền ngay hoặc cho nợ
TK 521 TK 152,153

Kết chuyển chiết khấu
bán hàng
Bán hàng theo phơng
thức đổi hàng
TK 531 TK 333
Kết chuyển hàng bán
bị trả lại

Trả lơng cho cán bộ công
nhân viên bằng sản phẩm
TK 532
Kết chuyển giám giá
hàng bán
TK911
Kết chuyển doanh thu
thuần
4. Kế toán chi phí bán hàng.
4.1. Nội dung chi phí bán hàng.
Trong quá trình tiêu thụ hàng hoá Công ty phải chi ra các khoản chi
cho khâu bán hàng.
Chi phí bán hàng là chi phí lu thông và chi phí tiếp thị phát sinh trong
quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ, dịch vụ. Chi phí bán hàng phát sinh trong
giao dịch, giao bàn, đóng gói
Theo quy định hiện hành, chi phí bán hàng đợc chia ra thành các loại
sau:
13
- Chi phí nhân viên: là phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên
đóng gói, bảo quản hàng hoá bao gồm tiền lơng tiền công và các khoản
phụ cấp, trích BHXH, BHYT, KPCĐ.
- Chi phí vật liệu bao bì: các chi phí vật liệu bao bì dùng để đóng gói,
bảo quản hàng hoá cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng: chi phí về công cụ, dụng cụ, đồ dùng đo l-
ờng, tính toán làm việc trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: chi phí khấu hao TSCĐ dùng trong khâu
tiêu thụ hàng hoá nh: nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phơng tiện bốc dỡ, vận
chuyển, phơng tiện tính toán đo lờng kiểm nghiệm chất lợng
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: các chi phí về dịch vụ mua ngoài phục vụ
cho bán hàng nh: chi phí thuê ngoài TSCĐ, tiền thuê bãi, tiền thuê bốc vác,
vận chuyển
- Chi phí bằng tiền khác: các chi phí bằng tiền phát sinh trong khâu
bán hàng, ngoài các chi phí kể trên nh: chi phí tiếp khách ở bộ phận bán
hàng, chi phí giới thiệu hàng hoá, chi phí hội nghị khách hàng
Các chi phí phát sinh trong khâu bán hàng cần thiết đợc phân loại và
tổng hợp theo đúng nội dung quy định. Cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí
bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. Trờng hợp những hoạt động có chu
kỳ kinh doanh dài, trong kỳ có ít hàng hoá tiêu thụ thì cuối kỳ hạch toán kế
toán kết chuyển toàn bộ hoặc một phần chi phí bán hàng sang theo dõi ở loại
"chi phí chờ kết chuyển".
4.2. Tài khoản sử dụng chủ yếu.
- TK 641 "Chi phí bán hàng".
Tài khoản này đợc dùng để phản ánh tập hợp và kết chuyển các chi phí
thực tế phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá, lao vụ gồm các khoản chi
phí nh đã nêu ở trên.
Kết cấu và nội dung phản ánh của TK641.
Bên nợ: Chi phí bán hàng trực tiếp phát sinh trong kỳ
Bên có:
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét