sản xuất hàng hoá đó bằng cách gì để tạo ra những sản phẩm chất lợng tốt nhất
với giá thành rẻ nhất từ đó sẽ tạo ra sức cạnh tranh lớn cho sản phẩm.
Sản xuất cho ai, trớc khi bắt tay vào sản xuất nhà sản xuất cần xác định rõ
đối tợng khách hàng mà mình sẽ phục vụ là những ai từ đó có chiến lợc sản
phẩm đáp ứng đoạn thị trờng đó.
2. Thị trờng xuất khẩu:
2.1. Khái niệm:
Từ các định nghĩa thị trờng đă nêu ở phần trên có thể rút ra thị trờng xuất
khẩu là tổng thể các mối quan hệ tác động qua lại giữa các thơng nhân ở các
quốc gia khác nhau nhằm mục đích mua bán hàng hoá và dịch vụ.
2.2. Các nhân tố ảnh hởng đến thị trờng xuất khẩu:
2.2.1. Yếu tố kinh tế: Trong đó có yếu tố kinh tế vĩ mô và yếu tố kinh tế vi mô.
- Yếu tố kinh tế vĩ mô là tình trạng kinh tế của mỗi quốc gia, nếu nền kinh tế
của một quốc gia đang ở trong giai đoạn suy thoái về kinh tế hoặc đang có lạm
phát thì sẽ ảnh hởng đến quá trình mua sắm của ngời dân nớc đó, chính sách
kinh tế đối ngoại của nhà nớc, chính sách tài chính tiền tệ của nớc đó cũng ảnh
hởng rất nhiều đến xuất nhập khẩu, khi chinh phủ duy trì tỷ giá hối đoái cao tức
là hạ giá đồng tiền của nớc mình xuống sẽ tạo ra một lực kích thích xuất khẩu
và hạn chế nhập khẩu ngợc lại nếu nhà nớc áp dụng tỷ giá hối đoái thấp thì sẽ
kích thích hàng nhập khẩu nớc ngoài vào thị trờng trong nớc.
- Yếu tố kinh tế vi mô, đó là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp của các nớc
khác nhau cùng kinh doanh trên thị trờng nớc ngoài, mỗi quốc gia đều có những
lợi thế cạnh tranh khác nhau, dựa vào đó các doanh nghiệp sẽ sản xuất ra những
mặt hàng có khả năng cạnh tranh khác.
2.2.2. Địa lý và khí hậu:
Mỗi khu vục địa lý khác nhau có đặc điểm khí hậu khác nhau do vậy
không thể đem những hàng hoá đợc tiêu dùng bình thờng ở một nớc nhiệt đới
sang một nớc có khí hậu ôn đới mà phải có kỹ thuật và công nghệ sản xuất ra
những sản phẩm phù hợp với điều kiện khí hậu nơc mà ta muốn xuất khẩu hàng
hoá sang. Khoảng cách địa lý quá xa còn ảnh hởng nhiều đến chi phí vận tải,
chi phí này sẽ làm tăng giá hàng hoá lên từ đó có thể làm giảm sức cạnh tranh
của sản phẩm so với các nớc có khoảng cách gần hơn.
2.2.3. Chính trị và pháp luật:
Quan hệ chính trị giữa hai quốc gia có ảnh hởng quyết định đến hoạt
động xuất nhập khẩu giữa hai nớc, nếu hai quốc gia có hiệp định song phơng thì
việc trao đổi hàng hoá giữa hai nớc sẽ đợc tiến hành thuận lợi hơn so với các n-
ớc khác. Hơn nữa nếu nắm chắc đợc các quy định phấp luật của quốc gia mà
mình xuất khẩu vào sẽ thuận lợi rất nhiều trong việc giải quyết các tranh chấp
thơng mại, các doanh nghiệp có thể dựa vào vốn hiểu biết của mình về pháp luật
để kinh doanh một cách hiệu quả nhất. Mỗi quốc gia có hệ thống pháp luật
riêng do đó sẽ có những điểm trái ngợc nhau giữa nớc này với nớc kia trong các
quy định của luật pháp.
2.2.4. Yếu tố văn hoá:
Khi kinh doanh trên thị trờng quốc tế sẽ có nhiều điểm khác biệt về văn
hoá, một hành động có thể nói là rất lịch sự ở nớc này có thể là một hành động
khiếm nhã ở nớc khác, do vậy cần lu ý vấn đề nàyđặc biệt là ở những nớc có
nền văn hoá đặc thù.
Ngoài ra các yếu tố nh công nghệ, hệ thống phân phối cũng ảnh hởng
không nhỏ đến thị trờng xuất khẩu của một nớc.
3.Vai trò và chức năng của thị trờng xuất khẩu:
3.1. Vai trò của thị trờng xuất khẩu:
- Thị trờng xuất khẩu là cầu nối giữa các nhà sản xuất trong nớc với những ngời
tiêu dùng nớc ngoài, đó là vấn đề sống còn với các nhà kinh doanh thơng mại
quốc tế
- Thị trờng xuất khẩu là nơi kiểm nghiệm chính xác nhất trình độ sản xuất cũng
nh trình độ quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Là nơi đánh giá chính xác chủ trơng chính sách của nhà nớc trong hoạt động
quản lý xuất nhập khẩu cũng nh trong quá trình hội nhập kinh te quốc tế.
- Là nơi đào tạo cán bộ quản lý xuất nhập khẩu và là nơi đào thải những doanh
nghiệp yếu kém không đủ sức cạnh tranh trên thị trờng quốc tế.
3.2. Chức năng của thị trờng xuất khẩu:
3.2.1. Chức năng thừa nhận:
Một doanh nghiệp tham gia kinh doanh xuất nhập khẩu có thể tự sản xuất
ra hàng hoá để xuất khẩu hoặc cũng có thể mua lại hàng hoá ở những thị trờng
khác nhau sau đó đem xuất khẩu. Hàng hoá có bán đợc trên thị trờng nớc ngoài
hay không là nhờ vào chức năng thừa nhận của thị trờng. Nếu hàng hoá bán đợc
trên thị trờng quốc tế tức là đợc thị trờng thừa nhận doanh nghiệp sẽ bù đắp đợc
chi phí xuất khẩu và có một khoản lợi nhuận nhất định. Do vậy hàng hoá sản
xuất ra phải phù hợp với từng loại thị trờng về chất lợng, mẫu mã, màu sắc, bao
bì, giá cả
3.2.2. Chức năng thực hiện:
Chức năng này đòi hỏi hàng hoá xuất nhập khẩu phải thực hiện giá trị trao
đổi tức là phải đợc mua bán, ngời nhập khẩu cần hàng và ngời xuất khẩu thì cần
tiền vì vậy tiền phải đợc chuyển đến cho ngời xuất khẩu còn hàng phải đợc
chuyển đến giao cho ngời nhập khẩu.
3.2.3. Chức năng điều tiết và kích thích:
Nếu hàng hoá xuất đi đợc nhiều ngời tiêu dùng chấp nhận tức là bán đợc
nhiều hàng thì sẽ kích thích ngời xuất khẩu tìm nhiều nguồn hàng để đáp ứng
nhu cầu đó, ngợc lại khi thị trờng xuất khẩu có những biến động chẳng hạn cắt
giảm mức hạn ngạch nhập khẩu mặt hàng đó xuống thì các doanh nghiệp sẽ
giảm sản xuất trong ngắn hạn để tìm kiếm thị trờng khác cho việc xuất khẩu.
3.2.4. Chức năng thông tin:
Thông tin là vấn đề rất quan trọng đặc biệt đối với những nhà xuất khẩu, từ
việc nghiên cú thị trờng các doanh nghiệp mới có thể đa ra những sản phẩm phù
hợp hay điều chỉnh chiến lợc xuất khẩu của doanh nghiệp mình. Tuỳ cách sử lý
thông tin mà doanh nghiệp có thể thành công hay thất bại trên thị trờng quốc tế.
II. Một số đặc điểm về thị trờng Hoa Kỳ:
1. Sơ lợc về Hoa Kỳ:
1.1. Một số nét khái quát:
Hoa Kỳ nằm ở bắc Mỹ có tổng diện tích 2.629.091 km
2
với nhiều loại tài
nguyên nh than đá ,đồng, chì, phốt phát, Dân số Hoa Kỳ khoảng 280.562.489
ngời (vào năm 2002), trong đó 21% dới tuổi 14, 66.4% tuổi từ 15- 64 và 12,6%
độ tuổi trên 65, tuổi thọ trung bình là 77,4 năm, sắc tộc chủ yếu là ngòi da trắng
77,1%, hàng năm có khoảng 1 triệu ngời nhập c vào Hoa Kỳ.
Trình độ giáo dục cao, số ngời sử dụng internet là 170 triệu ngời năm 2003.
Hoa Kỳ có hệ thống cảng biển rất đồ sộ 14.695 cảng vào năm 2001, lãnh thổ
của Hoa Kỳ gồm 50 bang và 5 khu hành chính trực thuộc.
1.2. Hệ thống chính trị:
Hoa Kỳ là một nớc cộng hoà liên bang thực hiện chế độ chính trị tam
quyền phân lập. Mỗi bang có hệ thống hiến pháp và pháp luật riêng song không
đợc trái với hiến pháp và pháp luật của liên bang.
1.3. Cơ chế hoạch định chính sách thơng mại:
Hiến pháp của Hoa Kỳ quy định quốc hội có quyền quản lý ngoại thơng và
quy định thuế nhập khẩu. Song quốc hội uỷ quyền này cho các cơ quan hành
pháp thực hiện và những cơ quan này phải có trách nhiệm báo cáovà tham, vấn
thờng xuyên với các uỷ ban của quốc hội và các nhóm cố vấn của khu vực t
nhân.
1.3.1. Quốc hội liên bang: Có vai trò ban hành và giám sát luật, tất cả các hoạt
động ngoại thơng của Hoa Kỳ đều do quốc hội ban hành, các hiệp định song
phơng hoặc đa phơng do chính quyền ký kết đều phải đợc quốc hội thông qua
mới có hiệu lực thi hành.
1.3.2. Chính quyền liên bang: Đứng đầu là tổng thống, giúp việc cho tổng
thống có một hệ thống các uỷ ban chuyên trách về các vấn đề về các vấn đề th-
ơng mại có uỷ ban chính sách thơng mại, có chức năng giúp cho tổng thống các
vấn đề thơng mại.
1.3.3. Đại diện thơng mại: Đại diện thơng mại là các thành viên nội các, mang
hàm đại sứ có nhiệm vụ: xây dựng và điều phối, cố vấn, đàm phán thơng mại,
phối hợp chính sách thơng mại với các cơ quan khác, là phát ngôn viên của tổng
thống về thơng mại quốc tế, báo cáo các vấn đề liên quan tới hoạt động thơng
mại với tổng thống
1.3.4. Bộ thơng mại bao gồm các cơ quan quản lý thơng mại quốc tế và cục
quản ly xuất khẩu. Cơ quan quản lý thơng mại quốc tế thực thi các luật chống
phá giá, chống trợ giá, theo dõi việc tuann thủ các hiệp định thong mại mà Hoa
Kỳ là một thành viên tham gia.
1.3.5. Uỷ ban thơng mại quốc tế Hoa Kỳ là một cơ quan độc lập nh toà án thực
hiện các công việc nghiên cứu, báo cáo, điều tra và khuyến nghị lên tổng thống
nhiều vấn đề liên quan đến chính sách thơng mại.
1.3.6. Uỷ ban cố vấn t nhân hoặc chính chính phủ chuyên cố vấn cho tổng
thống các vấn đề có liên quan nhằm bảo vệ lợi ích cho quốc gia.
1.4. Một số nét lớn về kinh tế:
1.4.1. Quy mô kinh tế: Hoa Kỳ là một quốc gia có nền kinh tế lớn và có sức
cạnh tranh nhất trên thế giới. Thu nhập bình quân đầu ngời lớn và thu nhập
quốc dân lớn nhất thế giới. Năm 2002 tổng thu nhập bình quân đầu ngời 36300
USD.
1.4.2. Tốc độ tăng trởng kinh tế: Hoa Kỳ là một nớc có tốc độ tăng trởng kinh
tế khá cao so với các nớc công nghiệp phát triển nhóm G8 năm 2002 tốc độ
tăng là 2,2% và năm 2003 là 3,1% dự báo năm 2004 nền kinh tế Hoa Kỳ sẽ tăng
4- 4,5%.
1.4.3. Cơ câu nền kinh tế: Hiên nay có tới 80% GDP đợc tạo ra từ ngành dịch
vụ, công nghiệp chiếm 18% và nông nghiệp chỉ chiếm 2%, trong tơng lai tỷ
trọng ngành dịch vụ sẽ còn tiếp tục tăng. Hoa Kỳ rất mạnh và đóng vai trò chi
phối thế giới trong các lĩnh vực tài chính tiền tệ, thong mại điện tử, thông tin,
tin học, bu điện, Các sản phẩm nông nghiệp chính là lúa mỳ, ngô,hoa quả,
bông, thịt bò, lâm sản, sản phẩm sữa, cá.
1.4.4. Kinh tế đối ngoại: Hoa Kỳ là nớc cung cấp vốn, kỹ thuật, công nghệ và là
thị trờng quan trọng nhất để phát triển kinh tế thế giới
1.4.5. Các bạn hàng chính của Hoa Kỳ là các nớc WTO, NAFTA, và một số n-
ớc có ký hiệp định song phơng với Mỹ. Việt Nam là một trong những nớc đã ký
hiệp định thơng mại với Mỹ
2. Luật lệ thơng mại Hoa Kỳ:
Hoa Kỳ có hệ thống pháp luật vô cùng phức tạp ngoài hệ thống pháp luật
chug của liên bang ra mỗi bang của Hoa Kỳ đều có những luật lệ riêng của từng
bang. Vì thời gian có hạn nên ở đây em chỉ có thể tìm hiểu về luật thuế chống
trợ giá và luật thuế chống phá giá.
2.1. Luật thuế chống trợ giá:
Mục đích của luật thuế chống trợ giá là tiêu diệt lợi thế cạnh tranh không
bình đẳng của những sản phẩm nớc ngoài đợc chính phủ nớc ngoài trợ giá nhập
khẩu vào Hoa Kỳ. Mức thuế chống trợ giá đợc áp bằng đúng mức trợ giá.
Thuế này đợc áp dụng khi có đủ hai điều kiện:
Thứ nhất, Bộ thơng mại Hoa Kỳ phải xác định đợc sản phẩm nhập khẩu đợc
trợ giá trực tiếp hay gián tiếp cho các yếu tố đầu vào của sản xuất.
Thứ hai,Uỷ ban thơng mại quốc tế phải xác định hàng nhập khẩu đó gây
thiệt hại vật chất hoặc đe doạ thiệt hại vật chất hoặc hoặc ngăn cản hình thành
ngành công nghiệp đó tại Hoa Kỳ. Việc điều tra luật chống trợ giá thờng đợc
tiến hành khi cdó đơn khiếu kiện của các ngành sản xuất trong nớc lên bộ thơng
mại hoặc uỷ ban thơng mại quốc tế
2.2. Luật thuế chống phá giá:
Luật này đợc áp dụng rộng hơn luật chống trợ giá, thuế chống trợ giá đợc
áp dụng khi hàng hoá nhập khẩu nớc ngoài đợc bán phá giá vào thị trờng Hoa
Kỳ hoặc sẽ bán phá giá vào thị trờng Hoa Kỳ với giá thấp hơn giá thông th-
ờng. Thấp hơn giá trị thông thờng có nghĩa làgiá của hàng hoá nhập khẩu vào
Hoa Kỳ thấp hơn giá của hàng hoá đó ở nớc xuất xứ hoặc ở nớc thứ ba thay thế
thích hợp ( trong trờng hợp nền kinh tế phi thị trờng).
Thuế chống phá giá đợc áp dụng khi có đủ hai điều kiện. Thứ nhất, bộ thơng
mại Hoa Kỳ phải xác định hàng hoá nớc ngoài đang đợc bán phá giá hoặc có
thể sẽ đợc bán phá giá ở thị trờng Hoa Kỳ. Thứ hai Uỷ ban thơng mại quốc tế
phải xác định hàng nhập khẩu đợc bán phá giá đang gây thiệt hại vật chất hoặc
đe doạ gây thiệt hại vật chất hoặc ngăn cản sự hình thành ngành công nghiệo đó
tại Hoa Kỳ.
Thủ tục điều tra chông bán phá giá cũng đợc tiến hành khi có đơn khiếu
kiện của một ngành công nghiệp hoặc do bộ thơng mại khởi xớng.
Thuế chống phá giá đợc áp bằng mức chênh lệch giữa giá bình thờng và
giá nhập khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ. Bộ thơngg mại Hoa Kỳ sẽ xác định giá
bình thờng của hàng hoá nhập khẩu theo ba cách, thứ tự u tiên là,giá của hàng
hoá đó tại nớc xuất xứ, giá của hàng hoá đó tại thi trờng thứ ba, và giá trị tính
toán bằng tổng chi phí cộng lợi nhuận ,tiền hoa hồng bán hàng và các chi phi
hành chính khác, nếu nớc xuất xứ bị coi là phi thị trờng thì những số liệu về chi
phí sẽ đợc thu thập ở một nớc thứ ba thay thế để xác định giá tính toán.
Nếu từ hai nớc trở lên bị kiện phá giá hoặc trợ giá, luật yêu cầu Uỷ ban th-
ơng mại quốc tế đánh giá luỹ tích số lợng và ảnh hởng cuả hàng nhập khẩu tơng
tự từ các nớc bị kiện nếu chúg cạnh tranh với nhau và với sản phẩm tơng tự của
Hoa Kỳ trên thị trờng Hoa Kỳ, nếu hàng nhập khẩu đợc coi là không đáng kể
( thờng là nhỏ hơn 3% tổng giá trị của sản phẩm bị điều tra ) việc điều tra trớc
đó sẽ đựơc dừng lại. Luật chống phá giá còn cho phép Hoa Kỳ đợc khiếu kiện
bán phá giá ở nớc thứ ba.
3. Những quy định khi nhập khẩu vào Hoa Kỳ:
Luật an ninh y tế và sẵn sàng đối phó với khủng bố sinh học năm 2002
của Hoa Kỳ gọi tắt là luật chống khủng bố sinh học do tổng thống Hoa Ký ký
12/6/2002 đã chỉ định bộ trởng bộ y tế và dịch vụ nhân dân tiến hành các biện
pháp cần thiết để đối phó với nguy cơ khủng bố nhằm vào nguồn thực phẩm cho
Hoa Kỳ. Trong luật này có quy định rõ ai là ngời phải đăng ký, những cơ sở nào
phải đăng ký, những cơ sở nào khôngg phải đăng ký, khi noà phải đăng ký, và
những thủ tục phải làm khi thay đổi nội dung đăng ký, thay đổi chủ sở
hữu,ngoài ra còn quy định cái hình phạt nếu các cơ sở vi phạm luật.
4. Một số hội chợ tại Hoa Kỳ:
Để thâm nhập thị trờng Hoa Kỳ trớc hết cần phải làm thế nào cho ngời dân
Hoa Kỳ biết về các sản phẩm của Việt Nam vì vậy đuă hàng vào các hội chợ là
một vấn đề quan trọng. Hàng năm có hàng nghìn hội chợ đợc tổ chức ở Hoa Kỳ,
những hội chợ này đã tồn tại nhiều năm và đựơc tổ chức hàng năm với nhng
quy mô to nhỏ khác nhau. Những công ty muôn trng bày hàng hoá của mình th-
ờng phải đăng ký trớc nhiều năm vì những nha sản xuất khác co thói quen hàng
năm đến ky hội chợ là họ mang hàng của họ đến trng bày. Dới đây là một số
hội chợ lớn tại Hoa Kỳ có ích cho các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam.
4.1. Hội chợ quốc tế hàng may mặc tại Las Vegas: đây là hội chợ lớn nhất Hoa
Kỳ về hàng may mặc và các phụ kiện may mặc, hội chợ này đợc tổ chức hai lần
trong một năm vào tháng 2 và tháng 8.
4.2.Hội chợ quốc tế về giầy dép tại Las Vegas: Đây là hội chợ lớn nhất tại Hoa
Kỳ về giầy dép, túi, cặp, đồ đựng hành lý do hiệp hội giầy dép thế giới tổ chức
mỗi năm hai lần vào tháng 2 và tháng 8
4.3. Hội chợ giầy thời trang New York do hiệp hội giầy thời trang New York
tổ chức mỗi năm 4 lần vào các tháng 2, 6, 8, 12.
4.4. Hội chợ quà tặng tại San Francisco mỗi năm đợc tổ chức 2 lần vào tháng
2, tháng 7 hoặc 8.
4.5. Hội chợ quốc tế về thuỷ sản tại Boston: Đây là hội chợ lớn nhất tại Hoa
Kỳ về thuỷ sản đông lạnh và chế biến và thiết bị ngành thuỷ sản.
4.6. Hội chợ quốc tế về thuỷ sản tại bờ Tây đợc tổ chức tại Long Beach , Los
Angeles vào tháng 11 hàng năm.
4.7. Hội chợ quốc tế về đồ gia dụng trong nhà: Đợc tổ chức hai lần một năm
tại thành phố High Point, bang Bắc Carolina.
4.8. Hội chợ quốc tế về đồ gỗ và các vật dụng ngoài trời tại thành phố
Chicago vào tháng 9 hàng năm.
4.9. Hội chợ quốc tế về đồ nội thất và trang trí trong nhà sẽ đợc tổ chức vào
thang7 năm 2005.
III. Sự cần thiết phải nghiên cứu thị trờng Hoa Kỳ
Xuất khẩu hàng hoá có vai trò hết sức quan trọng đối với kinh tế của quốc gia,
xuất khẩu đợc nhiều hàng hoá sẽ giúp đất nớc cải thiện cán cân thanh toán quốc
tế, tăng thêm nguồn dự trữ ngoại tệ của nhà nớc đồng thời cải thiện cơ cấu nền
kinh tế và nâng cao đời sống nhân dân. Hoa Kỳ là một thị trờng rộng lớn nhất
thế giới có khả năng tiêu thụ nhiều hàng hoá từ Việt Nam. Mặc dù vậy Hoa Kỳ
là một thị trờng vô cùng phức tạp vì hệ thống luật pháp của Hoa Kỳ ngoài luật
chung áp dụng cho toàn liên bang mỗi bang còn có hệ thống luật riêng. Những
quy định trong luật thơng mại của Hoa Kỳ có nhiều điều khoản bảo hộ sản xuất
trong nớc, các nớc xuất khẩu vào thị trờng Hoa Kỳ thờng phạm phải vấn đề này.
Hơn nữa những quy định nhập khẩu vào Hoa Kỳ rất chặt chẽ và nhiều khi hàng
rào bảo vệ này quá mức cần thiết nếu không nắm chắc vấn đề này hàng hoá đa
sang thị trờng Mỹ sẽ không vào đợc nớc này. Hoa Kỳ là mảnh đất màu mỡ với
nhiều doanh nghiệp đến từ các nớc khác nhau vì thế nghiên cứu thị trờng từ đó
chọn mặt hàng có u thế cạnh tranh nhất là rất quan trọng cho sự thành bại của
kinh doang xuất nhập khẩu. Thanh toán là vấn đề khó khăn đối với xuất nhập
khẩu nói chung và xuất khẩu vào thị trờng Mỹ nói riêng, làm thế nào khi xuất
hàng đi chúng ta thu đợc tiền về là một vấn đề không phải đơn giản vì khoảng
cách địa lý quá xa do vậy cần phải nghiên cứu xem thói quen thanh toán cũng
nh thói quen nhập hàng của ngời Mỹ nh thế nào. Từ những phân tích trên có thể
nói việc nghiên cứu về thị trờng Mỹ là một tất yếu khách quan.
Chơng II: Thực trạng xuất khẩu của hàng hoá Việt Nam vào thị trờng Hoa
Kỳ trong những năm gần đây.
I. Tổng quan về quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ:
Từ khi Hoa Kỳ bỏ cấm vận kinh tế với Việt Nam 2/1994 và bắt đấu thiết
lập quan hệ ngoại giao 7/1995 và tiến hành trao đổi sứ quán đầu tiên năm 1997,
quan hệ Việt Nam Hoa Kỳ ngày càng phát triển trên tất cả các lĩnh vực. Việc
thông qua hiệp định thơng mại sông phơng Việt Nam Hoa Kỳ đánh dấu một
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét