Thứ Sáu, 21 tháng 2, 2014

Môn quản trị hậu cần kinh doanh

Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Môn: Quản trị hậu cần kinh doanh
Câu 1 Đặc điểm của hình thức vận tải:
1.Đường sắt:
Đường sắt, hay vận tải đường sắt, là loại hình vận chuyển/vận tải hành
khách và hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để chạy trên loại
đường đặc biệt là đường ray.
Đường ray bao gồm hai thanh thép chạy song song đặt cố định xuống
nền là các thanh chịu lực bằng gỗ, bê tông hay sắt thép (gọi chung là thanh tà
vẹt) và khoảng cách giữa hai thanh ray (gọi là khổ đường) được duy trì cố
định. Các thanh ray và tà vẹt đặt trên nền đã được cải tạo có khả năng chịu lực
nén lớn như nền rải đá, nền bê tông, v.v Chạy trên đường ray là đoàn tàu –
một chuỗi các phương tiện tự vận hành – là đầu tàu, hoặc không tự vận hành –
là toa tàu nối với nhau. Tiếp xúc với đường ray là bánh thép. Các toa tàu di
chuyển trên đường ray với lực ma sát ít hơn rất nhiều so với các phương tiện
dùng bánh cao su trên đường thông thường và do đó đầu tàu dùng kéo các toa
tàu sử dụng năng lượng hiệu quả hơn.
Vận chuyển đường sắt là hình thức vận chuyển cơ giới trên bộ hiệu quả
và cần đầu tư lớn. Đường ray tạo bề mặt rất phẳng và cứng giúp các bánh tàu
lăn với lực ma sát ít nhất. Ví dụ, một toa tàu bình thường có thể mang 125 tấn
hàng hóa trên bốn trục bánh. Khi xếp đầy tải, tiếp xúc của mỗi bánh với
đường sắt chỉ trên bề mặt rộng bằng một đồng xu. Điều này giúp tiết kiệm
năng lượng, nhiên liệu so với các loại hình vận chuyển khác ví dụ đường
nhựa. Đoàn tàu có mặt trước tiếp xúc nhỏ so với trọng lượng chúng chuyên
chở, nhờ đó giảm lực cản không khí và giảm năng lượng tiêu tốn. Trong điều
kiện tốt, một đoàn tàu cần ít năng lượng hơn so với vận chuyển đường bộ từ
1
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
50% đến 70% với cùng một khối lượng vận chuyển (hoặc cùng số hành
khách). Hơn nữa, đường ray và các thanh tà vẹt phân phối lực nén của đoàn
tàu đều khắp, cho phép mang tải lớn hơn vận chuyển đường bộ mà hao mòn
đường lại thấp hơn.
Vận tải đường sắt sử dụng diện tích và không gian hiệu quả: trong cùng
khoảng thời gian, hai làn đường sắt đặt có thể vận chuyển nhiều hàng hóa và
hành khách hơn so với một con đường bốn làn xe.
Với các lý do trên, vận chuyển đường sắt là loại hình vận chuyển công
cộng chủ yếu ở rất nhiều quốc gia. Ở Châu Á, hàng triệu người sử dụng
đường sắt là phương tiện đi lại thường xuyên như tại Ấn Độ, Trung Quốc,
Hàn Quốc và Nhật Bản. Đường sắt cũng rất phổ biến ở Châu Âu.
Ở Hoa Kỳ, đường sắt nối liền các thành phố rất phát triển ở khu vực
Đông Bắc, ở các vùng khác, tính phổ biến còn thấp hơn so với một số nước
Châu Âu và Châu
Đường sắt, hay vận tải đường sắt, là loại hình vận chuyển/vận tải hành
khách và hàng hóa bằng phương tiện có bánh được thiết kế để chạy trên loại
đường đặc biệt là đường ray.
Đường ray bao gồm hai thanh thép chạy song song đặt cố định xuống
nền là các thanh chịu lực bằng gỗ, bê tông hay sắt thép (gọi chung là thanh tà
vẹt) và khoảng cách giữa hai thanh ray (gọi là khổ đường) được duy trì cố
định. Các thanh ray và tà vẹt đặt trên nền đã được cải tạo có khả năng chịu lực
nén lớn như nền rải đá, nền bê tông, v.v Chạy trên đường ray là đoàn tàu –
một chuỗi các phương tiện tự vận hành – là đầu tàu, hoặc không tự vận hành –
là toa tàu nối với nhau. Tiếp xúc với đường ray là bánh thép. Các toa tàu di
chuyển trên đường ray với lực ma sát ít hơn rất nhiều so với các phương tiện
2
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
dùng bánh cao su trên đường thông thường và do đó đầu tàu dùng kéo các toa
tàu sử dụng năng lượng hiệu quả hơn.
Vận chuyển đường sắt là hình thức vận chuyển cơ giới trên bộ hiệu quả
và cần đầu tư lớn. Đường ray tạo bề mặt rất phẳng và cứng giúp các bánh tàu
lăn với lực ma sát ít nhất. Ví dụ, một toa tàu bình thường có thể mang 125 tấn
hàng hóa trên bốn trục bánh. Khi xếp đầy tải, tiếp xúc của mỗi bánh với
đường sắt chỉ trên bề mặt rộng bằng một đồng xu. Điều này giúp tiết kiệm
năng lượng, nhiên liệu so với các loại hình vận chuyển khác ví dụ đường
nhựa. Đoàn tàu có mặt trước tiếp xúc nhỏ so với trọng lượng chúng chuyên
chở, nhờ đó giảm lực cản không khí và giảm năng lượng tiêu tốn. Trong điều
kiện tốt, một đoàn tàu cần ít năng lượng hơn so với vận chuyển đường bộ từ
50% đến 70% với cùng một khối lượng vận chuyển (hoặc cùng số hành
khách). Hơn nữa, đường ray và các thanh tà vẹt phân phối lực nén của đoàn
tàu đều khắp, cho phép mang tải lớn hơn vận chuyển đường bộ mà hao mòn
đường lại thấp hơn.
Vận tải đường sắt sử dụng diện tích và không gian hiệu quả: trong cùng
khoảng thời gian, hai làn đường sắt đặt có thể vận chuyển nhiều hàng hóa và
hành khách hơn so với một con đường bốn làn xe.
Với các lý do trên, vận chuyển đường sắt là loại hình vận chuyển công
cộng chủ yếu ở rất nhiều quốc gia. Ở Châu Á, hàng triệu người sử dụng
đường sắt là phương tiện đi lại thường xuyên như tại Ấn Độ, Trung Quốc,
Hàn Quốc và Nhật Bản. Đường sắt cũng rất phổ biến ở Châu Âu.
Ở Hoa Kỳ, đường sắt nối liền các thành phố rất phát triển ở khu vực
Đông Bắc, ở các vùng khác, tính phổ biến còn thấp hơn so với một số nước
Châu Âu và Châu
3
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Về cơ bảnchuyên chở những đoạn đường dài với vận tốc chậm nhưng
nguyên liệu thô, đi xa, gần như trong mọi thời tiết và liên tuck trong 24giờ/
ngày.
- Chiều dài trung bình: 720 dặm (1995) tốc độ chậm chạy tàu nhanh:
22dặm/h
- Đường sắt cung cấp một hệ thống đa dạng các dịch vụ đặc biệt đối với
chủ hàng.
- Các hàng hoá được vận chuyển đến đích cuối cùng.
- Quảng đường vận chuyển trung bình không đổi, thời gian vận chuyển
trung bình, ít thay đổi.
- Tóm tại dưới 2 hình thức: vận tải công cộng hoặc vận tải tu nhân.
+ Vận tải tu nhân: được sử hữu bời chính chủ hàng với mục đích là phục
vụ chính họ, không cần có các quy định kinh tế.
+ Vận tải công cộng: cung cấp dịch vụ vận tải cho tất cả mọi chủ hàng
và tuân theo các quy định kinh tế và an toàn của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
- Chi phí cố định cao, chi phí biến đổi tháp.
- Ô nhiễm môi trường thấp hơn vận chuyển đường bộ. Mức tiêu hao
nhiên liệu cho một đơn vị vận chuyển thấp.
- An toàn hơn, thích hợp với đa số các tầng lớp dân cư.
- Tiện nghi phục vụ khách hàng tốt, tốc độ cao hơn một số loại phương
tiện khác.
- Tiết kiệm đất. Nếu so sánh giữa việc xây dựng một tuyến đường sắt đôi
và một tuyến đường bộ cao tốc độ cho thấy nếu đất dùng cho đường sắt là
4
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
một thì đường bộ cần 2.5 đến 3 lần, trong khi đó khối lượng vận chuyển đạt
được của đường bộ là một thì đường sắt là 2.5.
- Vận tải đường sắt bao gồm nhiều ngành nghề phức tạp hoạt động phân
tán rộng ở các địa phương, mang tính chất quan hệ mật thiết với nhau, không
thể tách rời và chịu sự chỉ huy tập trung.
2. Đường bộ:
-Là một dịch vụ vận chuyển đối với những bán hàng thành phẩm và
thành phẩm.
- Chiều dài tuyến vận tải trung bình: khoảng 646 dặm đối với hình thức
vận tải dưới tải trọng và 274 dặm với hình thức vận tải đủ tải trọng.
- Vận tải ô tô cho phép giao hàng nhanh chóng, hợp lý, đáng tin cậy.
- Có nhiều lợi thế trong dịch vụ vận chuyển ởt thị trường quy mô
nhỏ:chủ động về thời gian, sự tiện lợi cao.
- Đa dạng trong vận chuyển các loại hàng hoá.
- Vận chuyển tới nhiều địa điểm khác nhau và đích cuối cùng.
- Thời gian vậnchuyển lớn.
- Vận chuyển tất cả các loại hàng không an toàn bằng tàu hoả.
- Tồn tại dưới 3 hình thức: vận tải tư nhân, vận tải công cộng, vận tải
theo hợp đồng.
+ Vận tải theo hợp đồng: không tự thuê chính họ để cung cấp các dịch vụ
cho tất cả khách hàng.\- Họ tham gia một cam kết hợp đồng:
+ Có được dịch vụ thoả mãn tốt hơn nhu cầu riêng của họ
+ Không phải gánh chịu chi phí về vốn, chi phí quanư lý liên quan đến
quyền sở hữu tư nhân.
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Chi phí vận chuyển bằng đường thuỷ bị hạn chế:
+ Bị giới hạn bởi hệ thống đường thuỷ nội địa
+ Đòi hỏi chủ hàng chỉ dử dụng hệ thống giao thông đường thuỷ hoặc
chỉ sử dụng một phương tiện khác kết hợp với đường thuỷ chịu ảnh hưởng lớn
bởib thời tiết.
- Các hàng vận tải đường thuỷ cung cấp một sức chứa hàng hoá khổng
lồ.
- Khả năng và quá trình xử lý hàng hóa chậm .
- Chi phí tổn thất và thiệt hại của vận tải đường thuỷ được đánh giá thấp
so với các phương tiện khác.
- Dịch vụ vận tải thuỷ tồn tại ở tất cả các hình thức hợp pháp và hầu hết
những hàng hoá được vận chuyển bằng đường thuỷ đều nằm ngoài những quy
định kinh tế.
- Chi phí vận chuyển: chi phí cố định cao, chi phí biến đổi thấp.
Câu 2: Phân tích rõ vêf đặc điểm của 1 trong 3 hình thức vận tải:
1. Nhân tố ảnh hưởng đến lựa chọn hình thức vận tải:
- Chi phí vận chuyển đường sắt bao gồm:
Theo Liên hiệp đường sắt, kể từ tháng 4 trở lại đây, nhiều doanh nghiệp
xuất nhập khẩu đã bỏ đường bộ và chuyển sang đường sắt để vận chuyển
container và 470 toa xe của Liên hiệp đã phải hoạt động hết công suất. Nhất là
trên tuyến đi từ Hải Phòng về Hà Nội và ngược lại, 30 toa tàu chạy liên tục
mà vẫn không thể đáp ứng được hết nhu cầu. Nhiều đơn vị giao nhận vận tải
phản ánh, việc vận chuyển đường sắt có ưu điểm là giá rẻ (thấp hơn nhiều so
với đường bộ) nhưng thời gian chuyển hàng kéo dài (từ Hải Phòng về Hà Nội
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
mất 1 ngày), khâu bốc dỡ hàng được thực hiện rất chậm. Hơn thế khi
container được chuyển về đến ga tàu, doanh nghiệp lại phải mất công thuê ôtô
vận chuyển về kho của doanh nghiệp.
Ông Vũ Xuân Hồng, Phó Tổng giám đốc Liên hiệp đường sắt Việt Nam,
sáng nay cho TS biết, kể từ 15/5 tới, giá cước vận chuyển container đi từ cảng
Hải Phòng đến các ga khu vực phía Bắc sẽ tăng lên từ 5 đến 20%.
Cụ thể một container 20 feet đi từ cảng Hải Phòng đến Việt Trì là
780.000 đồng (đã tính cả cước xếp dỡ), đi Yên Viên là 530.000 đồng, Đông
Anh 610.000 đồng, Hà Đông/Giáp Bát 500.000 đồng, Lào Cai 1.680.000
đồng, Lạng Sơn 1.090.000 đồng
Trước đó, ngày 25/4, Liên hiệp đường sắt cũng đã điều chỉnh tăng 5%
cước vận chuyển container tuyến Bắc - Nam (chiều từ ga Sóng Thần, Tháp
Chàm, Nha Trang, Đà Nẵng ra Hà Nội).
Ông Hồng cho biết, việc tăng phí trên nhằm giảm bớt tình trạng thua lỗ
trong việc vận chuyển hàng container của ngành đường sắt, đồng thời giúp
cho ngành có thêm kinh phí đầu tư nâng cấp khâu bốc dỡ hàng hóa. Liên hiệp
đang nhập khẩu 2 cần cẩu của Nhật Bản trị giá khoảng 10 tỷ đồng để nâng
cấp khâu bốc dỡ cho 2 ga lớn ở phía Bắc, nhằm chấm dứt tình trạng phải thuê
mượn cần cẩu như thời gian qua.
* Tiền lương: bao gồm phần tiền lương cho công nhân trực tiếp và gián
tiếp làm công tác vận tải.
* Bảo hiểm và phí công tác vận tải.
* Bảo hiểm và phí công đoàn: là một phần chi phí được quy định theo
quy chế độ đối với người lao động, nó bao gồm tiền BHXH, BH Y tế, phí
công đoàn.
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
* Vật liệu: là những chi phí vật liệu trực tiếp cho quá trình sản xuất vận
tải, nó chủ yếu là những vật liệu sử dụng trong sữa chữa đầu máy toa xe, vật
liệu sử dụng trong sản xuất các đơn vị, bộ phận người lao động.
* Nhiên liệu: là những chi phí về nhiên liệu phục vụ cho công tác chạy
tàu và các nhiên liệu phục vụ cho việc chạy mấy phát điện trên các đoàn tàu ở
các ga không có điện, phương tiện vận tải nội bộ.
* Khấu hao cơ bản: là những chi phí thuộc về khấu hao TSCĐ.
* Dịch vụ mua ngoài: điện, nước.
* Chi khác: chi chế độ người lao động, chi trả lệ phí cơ sở hạ tầng, lãi
vay vốn các dự án, vay tín dụng ngân hàng.
- Mức độ an toàn trong vận chuyển:
* Đoàn tàu thường vận chuyển với vận tốt rất cao, bởi chúng rất nặng và
có quán tính lớn và không thể đi ra ngoài đường ray nên việc dừng tàu cần
khoảng cách khá lớn. Vận tải đường sắt được coi là an toàn nhất tuy vậy
không phải là không xảy ra tai nạn. Thường do nguyên nhân do nguyên nhân
do trật bánh đến đâm va trực tiếp của 2 đoàn tàu hoặc và chạm với những
phương tiện giao thong đường bộ ở những đoạn giao cắt.
* Bbiện pháp an toàn: sử dụng hệ thống tín hiệu đường sắt và quản lý
tốt các đoạn giao cắt với đường bộ.
* Điều độ giao thông đường sắt được tiến hành giống như quản lý không
lưu.
- Tính linh hoạt không cao do còn phụ thuộc rất nhiều vào thời gian bốc
và xếp dỡ hàng, dừng lại chờ đổi toa tàu.
2. Ngày 4-3-2003 htủ tướng chính phủ ra quyết định số 34/2003/QĐ-
TTG về việc thành lập Tổng công ty đường sắt Việt Nam. Là DN đa sở hữu,
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
đa nghành nghề, trong đó hoạt động kinh doanh vận tải là nòng cốt và thực
hiện nhiệm vụ quản lý khai thác, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng đường sắt
do nhà giao.
Tổng công ty vận tải đường sắt Việt Nam hiện đang quản lý và khai thác
trên 400 đầu máy các loại, da dạng về cấu tạo và công suất, trong đó số đầu
máy được nhập về sử dụng trên 20 năm là 60%. Trong số toa xe khách là
1057 toa (trong đó hơn 200 toa xe khách thế hệ và chất lượng cao và gần
5000 toa xe hàng các loại.
3. Giá cước và bảng cước phí
- Giá cước theo loại xe, loại hàng: bao gồm 20 loại hàng.
1. Than
2. Xăng dầu mỡ và khí đốt
3. Quặng các loại
4. Sắt thép, kim loại màu
5. Máy móc, dịch vụ
6. Phương tiện vận tải và phụ tùng
7. Hoá chất
8. Phân bón
9. Xi măng
10. Vật liệu xây dựng
11. Gỗ và đồ dùng bằng gỗ
12. Nông lâm sản
13. Lương thực
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
14. Thực phẩm
15. Hàng điện tử, điện lạnh
16. Giấy và đồ dùng văn phòng phẩm
17. Dược phẩm
18. Hàng điện tử, điện lạnh
19. Đồ uống
20. Hàng khác
Quy hoạch giá cước các loại hàng và bậc tính cước hàng hoá vận
chuyển trên đường sắt Việt Nam áp dụng từ 1-1-2003 theo quy định số
1935/QĐ-DS-KDTT.
- Cước phổ thông nguyên toa (chưa VAT):
Bậc
cước
1-100 km
101-400
km
401-800
km
801-1200
km
>1200 km
1 233 174 159 147 122
2 257 192 175 162 135
3 280 210 191 177 147
4 309 231 211 195 162
5 333 249 227 210 175
6 380 285 260 240 200
(Giáo trình giá thành đường sắt –NXB GTVT)
- Cước vận chuyển hjàng lẻ được tính bằng 1.3 lần cước hàng phổ thông
nguyên toa.
- Loại hàng cồng kềnh do không xe ép đủ tải trọng toa xe được giảm
trọng lượng tính cước bằng 75-80% trọng tải ghi trên thành toa xe.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
4. Phương tiện vận chuyển bằng các loại tàu đường sắt
5. Ưu điểm
- Tiết kiệm năng lượng , nhiên liệu so với các loại hình vận chuyển khác
ví dụ đường nhựa.
- Đoàn tàu có mặt tiếp xúc nhỏ so với trọng lượng chúng chuyên chở,
nhờ đó giảm lực cản không khí và giảm năng lượng tiêu tốn.
- Hơn nữa các thanh tà vẹt và đường ray phân phối lực nén của đoang tàu
đều khắp, cho phép mang tải lớn hơn vận chuyển đường bộ mà hao mòn
đường lại thấp hơn.
- Cước phí thấp hơn so với các loại hình vận tải khác
6. Nhược điểm
- Trong quá trình vận chuyểnt, thời gian dúng lại tránh tàu, đổi toa bốc
dỡ và xếp hàng lên toa lâu nên thường chậm thời gian vận chuyển.
- Đoàn tàu vậnchuyển với vận tốc rất lớn nên việc dừng tàu cần khoảng
cách khá lớn. Do vậy nếu tai nạn xảy ra thì sẽ bị thiệt hại rất lớn.
- Vận chuyển trên những đoạn đường cố định nên không linh đôngj trng
việc chuyển hàng đến đích cuối cùng.
7. Hệ thống đường sắt
- Tổng chiều dài đường sắt: 3.142.69 km
Trong đó:
• Đường sắt chính: 2632 km
• Đường ga:402,69
• Đường nhánh: 107.95 km
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Trên đường sắt có 1777 cái cầu với chiều dài tổng cộng: 44073 m
Trong đó:
• Cầu ở trạng thái kỹ thuật tốt với chiều dài: 16.223 m: 576 cầu
• Cầu ở trạng thái kỹ thuật xấu với chieièu dài 270850 m: 11202 cầu
- Đường sắt Việt Nam đi xuyên qua các hầm với chiều dài tổng cộng là
8335 m ; phía Bắc tuyến Hà Nội- Lạng Sơn có 8 hầm cới tổng chiều dài là
3133,4 m.
- Phân bố tập chung ở phía Bắc dài 1.120 km vf chạy dọc đất nước theo
hướng Bắc –Nam.
- Tàu hoả đi qua 35 tỉnh và thành phố và hầu hết đi qua các tỉnh và thành
phố lớn.
- Đường sắt đi q ua các vùng dân cư, khu kinh tế và các trung tâm
văn hoá: chiếm 57% dân cư, 47% về tổng diện tích đất đai.
Việt Nam có 15 tuyến chính:
1.Bác Hồng-Văn Điển:49.2 km
2. Cầu Giáp-Nghĩa Đan: 30 km
3. Chí Linh-Phả Lại: 14,9 km
4. Diêu Trì-Quy Nhơn: 10,8 km
5. Đà Lạt-Trại Mát: 7,68 km
6. Đông Anh-Thái Nguyên: 95,7km
8. Kép-Hạ Long: 105 km
9. Kép- Lưu Xá: 56,7 km
10. Mai Pha-Nam Dương: 29,6 km11. Mương mán-Phan Thiết: 12 km
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
11. Mương Mán- Phan Thiết: 12
12. Phủ Lý- Kiện Khê: 6,9 km
13. Yên Viên-Lào Cai:285 km
14. Hà Nội-Đồng Đăng: 163,3 km
15. Hà Nội-ToHCM: 1726.2 km
16. Tổng chiều dài toàn tuyến: 1729 km, khổ rộng 1m; đi qua các tỉnh và
thành phố sau: Hà Nội, Hà Tây, Hà Nam, Nam Định, Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, BìnhĐịnh, Phú Yên, KHách Hoà, Ninh Thuận, Đồng Nai, Bình
Dương, TP Hồ Chí Minh.
Đường chính và đường nhánh 2.600 km
Trong đó:
- Đường khổ 1000 mm 2.169 km
- Đường khổ 1435 mm 178 km
- Đường lồng 253 km
- Đường tránh và đường nhánh 506 km
Tỏng cộng 3.160 km
8. Các quy định của nhà nước và chính quyền địa phương
Nghiêm cấm
-Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ
công trình khác qua đường sắt.
- Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoăch từ trên tàu xuống.
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
- Để vật chướng ngại, đồ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt, chất
dễ cháy dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành vi an toàn
giao thông đường sắt.
- Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công
trình và hành lang an toàn giao thông đường sắt.
- Ngăn cản việc chạy tù, tuỳ tiện báo hiệu hoăc sử dụng các thiết bị để
dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông.
- Mang hàng cấm lưu thông , động vật có dịch bệnh, mang trái phép chất
phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ, động vật hoang dã vào ga, lên tàu.
- Vận chuyển hàng cấm lưu thông, động vật hoang dã vào ga, lê tàu.
- Vận chuyển hàng cấm lưư thông, động vật
- Làm, sử dụng vé giả, bán vé trái quy định nhằm mục đích thu lợi bất
chính
- Đưa phương tiện, thiết bị không đảm bảo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật
hoặc phương tiện, thiết bị không có giấy vhứng nhận đăng ký, giấy chứng
nhận đăng kiểm vào hoạt động trên đường sắt.
- Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định
- Nhân viên đuwongf sắt trực tiếp phục vụ trong khi làm nhiệm vụ có
nồng độ cồn vượt quá 80 mililit hoặc 40 mililit.1lit khí thở.
- Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để sách nhiễu, gây phiền hà; thực hiện
hoặc sung túng hành vi vi phạm pháp luật trong khi thi hành nhiệm vụ.
- Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật về đường
sắt.
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét