Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
Ch
Ch
ơng một
ơng một
Cơ sở lý luận của đề tài
1. Một số t tởng kinh điển của Mác, Anghen và
LêNin về giáo dục đào tạo và phát triển nguồn
nhân lực
Khái quát chung:
Từ thời xa xa con ngời đã nhận thức đợc một cách sâu sắc rằng chỉ có
lao động mới tạo ra đợc của cải vật chất, và chỉ có lao động con ngời mới tồn
tại và phát triển trong xã hội. Thông qua lao động nhu cầu sinh học của con
ngời mới đợc thoả mãn và các mối quan hệ trong xã hội mới nảy sinh. Nếu
nh Ricácđô và Smith coi lao động là Cái sáng tạo ra giá trị
(1)
, thì Mác
chứng minh rằng chính lao động Sáng tạo nên con ngời và toàn bộ lịch sử
loài ngời
(1)
.
Mặt khác, xã hội cũng là nhân tố chính tác động không nhỏ đến sự
hình thành ý thức của con ngời. Xã hội là điều kiện, là môi trờng, là phơng
thức để lợi ích cá nhân đợc thực hiện. Xã hội càng phát triển thì quan hệ lợi
ích giữa cá nhân và xã hội càng đa dạng, phức tạp và phong phú. Nói nh vậy
để thấy rằng bản chất của con ngời không phải là Cái sinh ra một lần là
xong , mà nó là quá trình con ngời không ngừng tự hoàn thiện mình nhằm
chứng minh sự tồn tại trớc các lực lợng tự phát của thiên nhiên.
Con ngời là đại diện chính cho lực lợng sản xuất vật chất và lĩnh vực
kinh tế và vì vậy nó là động lực chủ yếu của tiến bộ xã hội. Mặc dù khoa học
cùng với những thành tựu công nghệ, những t tởng tiên tiến cũng đóng một
vai trò quan trọng, tác động mạnh đến sự phát triển xã hội nhng xét đến cùng
mọi thành tựu đó cũng đều do con ngời sáng tạo mà thành. Bởi lẽ, thông qua
hoạt động thực tiễn của con ngời, thông qua sự tác động của nó đến quá trình
sản xuất và thông qua trình độ hiểu biết khoa học của ngời lao động thì các
tiến bộ khoa học kỹ thuật mới đợc đa vào thực tiễn. Bởi vì lợi ích kinh tế luôn
là động lực phát triển quan hệ sản xuất nên lực lợng sản xuất theo đó cũng
phải có những thay đổi tích cực về mặt nhận thức để thúc đẩy xã hội phát
triển.
(1)
Bản thảo triết học kinh tế năm 1844 của Mác
5
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
Nói về quan hệ giữa trình độ lao động với sự phát triển xã hội ta phải
kể đến quy luật về quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ của lực
lợng sản xuất.
1.1. Nội dung Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất, trình độ
phát triển của lực lợng sản xuất:
1.1.1. Lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất biểu hiện mối quan hệ giữa ngời với giới tự nhiên.
Trình độ của lực lợng sản xuất thể hiện trình độ chinh phục tự nhiên của loài
ngời. Đó là kết quả hoạt động thực tiễn của con ngời trong quá trình tác động
vào giới tự nhiên để tạo ra của cải vật chất, bảo đảm cho sự tồn tại và phát
triển của chính mình.
Lực lợng sản xuất bao gồm t liệu sản xuất và ngời lao động. Trong đó,
t liệu sản xuất bao gồm đối tợng lao động và t liệu lao động. Nếu nh đối tợng
lao động là một phần của giới tự nhiên đợc con ngời chuyển hoá và sáng tạo
nhằm không ngừng mở rộng khả năng sản xuất thì t liệu lao động trong đó
công cụ lao động đợc coi là "Hệ thống xơng cốt và bắp thịt của sản xuất"
(2)
là
thớc đo trình độ chinh phục tự nhiên của loài ngời. Tuy nhiên, t liệu lao động
chỉ trở thành lực lợng tích cực cải biến đối tợng lao động khi chúng kết hợp
với lao động sống. Chính con ngời với trí tuệ và năng lực của mình đã chế tạo
ra t liệu lao động và sử dụng nó để thực hiện sản xuất. V. I. LêNin từng viết:
Lực lợng sản xuất hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là ngời lao
động
(2)
.
Trong các yếu tố của lực lợng sản xuất có sự tác động biện chứng. Sự
hoạt động của t liệu lao động phụ thuộc vào trí tuệ, sự hiểu biết và kinh
nghiệm của con ngời. Ngợc lại, con ngời cùng với tri thức khoa học không
ngừng sáng tạo ra các t liệu lao động mới nhằm hoàn thiện kỹ thuật và phơng
pháp sản xuất. Nh vậy, sự phát triển của lực lợng sản xuất là sự phát triển của
t liệu lao động thích ứng với bản thân con ngời, với sự phát triển văn hoá,
khoa học, kỹ thuật của mình.
Năng suất lao động xã hội là thớc đo trình độ phát triển của lực lợng
sản xuất. Đồng thời, xét đến cùng nó là nhân tố quan trọng nhất cho mọi sự
thắng lợi của một trật tự xã hội mới.
Ngày nay, cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật hiện đại đã tạo ra bớc
nhảy vọt lớn trong lực lợng sản xuất. Khoa học thực sự trở thành một lực lợng
sản xuất trực tiếp, đóng vai trò quan trọng. Thực chất của cuộc cách mạng
(2)
Trích V.I Lênin toàn tập, trang 38
6
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
này là mở ra một kỷ nguyên mới của sản xuất tự động hoá với việc phát triển
và ứng dụng điều khiển học tự động và vô tuyến điện tử. Khoa học trở thành
điểm xuất phát cho những biến đổi to lớn trong kỹ thuật sản xuất, tạo ra
những ngành sản xuất mới, kết hợp với khoa học thành một thể thống nhất, đ-
a đến những phơng pháp công nghệ tiên tiến đem lại hiệu quả cao. Việc phát
hiện, khai thác và chế tạo các nguồn năng lợng mới nh năng lợng nguyên tử,
năng lợng mặt trời, hay nh sự thay thế dần ngời lao động trong sản xuất bằng
tự động hóa và ngời máy (rôbốt) đã tạo ra sự biến đổi lớn trong chức năng
của ngời sản xuất. Dần dần con ngời không còn phải thao tác trực tiếp trong
hệ thống kỹ thuật mà chủ yếu là sáng tạo và điều khiển quá trình đó một cách
chủ động: tri thức khoa học trở thành một tất yếu trong hoạt động của ngời
sản xuất thay cho thói quen và kinh nghiệm thông thờng. Tri thức khoa học
đợc vật chất hoá, đợc kết tinh vào mọi nhân tố của lực lợng sản xuất từ đối t-
ợng lao động, t liệu lao động đến kỹ thuật, phơng pháp công nghệ và nó đợc
gọi là "Khoa học hoá trong sản xuất".
Do khoa học trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp mà cấu thành lực l-
ợng sản xuất cũng thay đổi. Lực lợng lao động không chỉ bao gồm lao động
chân tay, mà còn bao gồm cả kỹ thuật viên, kỹ s và những cán bộ khoa học.
Để đạt mục tiêu kinh tế nhất và sự tiến bộ xã hội thì việc nâng cao dần trình
độ của ngời lao động là nhu cầu cấp thiết hiện nay.
1.1.2. Quan hệ sản xuất:
Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa ngời với ngời trong sản xuất.
Cũng nh lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất thuộc lĩnh vực đời sống vật chất
của xã hội. Tính vật chất của quan hệ sản xuất đợc thể hiện ở chỗ chúng tồn
tại khách quan, độc lập với ý thức của con ngời. Quan hệ sản xuất bao gồm
những mặt cơ bản sau:
- Quan hệ sở hữu về t liệu sản xuất.
- Quan hệ tổ chức quản lý.
- Quan hệ phân phối sản phẩm lao động.
Ba mặt trên có quan hệ hữu cơ với nhau, trong đó quan hệ sở hữu về t
liệu sản xuất có ý nghĩa quyết định đối với tất cả những quan hệ khác. Bởi lẽ
bản chất của bất kỳ quan hệ sản xuất nào cũng đều phụ thuộc vào vấn đề
những t liệu sản xuất chủ yếu trong xã hội đợc giải quyết và phân bố nh thế
nào.
7
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
Các hệ thống quan hệ sản xuất ở mỗi giai đoạn lịch sử đều tồn tại
trong một phơng thức sản xuất nhất định. Hệ thống quan hệ sản xuất thống trị
trong mỗi hình thái kinh tế- xã hội quyết định tính chất và bộ mặt hình thái
kinh tế- xã hội ấy. Vì vậy, khi nghiên cứu, xem xét tính chất của một hình
thái xã hội nào thì không chỉ nhìn ở trình độ phát triển của lực lợng sản xuất
mà còn phải xét đến tính chất của quan hệ sản xuất.
1.1.3. Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình
độ của lực lợng sản xuất:
Lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phơng thức sản
xuất tồn tại không tách rời nhau mà tác động biện chứng lẫn nhau hình thành
quy luật xã hội. Quy luật này vạch rõ tính chất phụ thuộc khách quan của
quan hệ sản xuất vào sự phát triển của lực lợng sản xuất. Đến lợt nó quan hệ
sản xuất tác động trở lại đối với lực lợng sản xuất.
* Tính chất và trình độ của lực l ợng sản xuất :
Tính chất của lực lợng sản xuất do tính chất của t liệu sản xuất và của
lao động quyết định. Tính chất cá nhân thể hiện ở sự kết hợp giữa sử dụng
công cụ thủ công với hoạt động riêng lẻ của con ngời, trong khi tính chất xã
hội lại là sự hợp tác của nhiều ngời cùng với các thiết bị máy móc để hoàn
thành một sản phẩm.
Trình độ của lực lợng sản xuất là trình độ phát triển của công cụ lao
động, của kỹ năng lao động, công nghệ sản xuất, trình độ phân công lao động
xã hội. Ngày nay, trình độ của lực lợng sản xuất đợc thể hiện rõ ràng nhất
qua trình độ phát triển của phân công lao động.
* Quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi, phát triển đ ợc quyết định bởi lực
l ợng sản xuất :
Trong quá trình sản xuất, con ngời không ngừng sáng tạo và cải thiện
công cụ lao động cũng nh điều kiện sản xuất để giảm thiểu chi phí sản xuất
và tối đa hóa lợi nhuận. Cùng với sự biến đổi này thì kinh nghiệm sản xuất,
kỹ năng sản xuất và kiến thức khoa học của con ngời cũng tiến bộ theo. Lực
lợng sản xuất trở thành yếu tố hoạt động nhất, cách mạng nhất trong khi đó
thì quan hệ sản xuất lại tơng đối ổn định, có khuynh hớng bảo thủ hơn. Lực l-
ợng sản xuất là nội dung của phơng thức sản xuất còn quan hệ sản xuất là
hình thức xã hội của nó. Trong mối quan hệ giữa nội dung và hình thức thì
nội dung quyết định hình thức; hình thức phụ thuộc vào nội dung; nội dung
8
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
thay đổi trớc sau đó hình thức mới biến đổi theo. Tất nhiên trong quan hệ với
nội dung, hình thức không phải là mặt thụ động mà nó cũng có tác động trở
lại đối với sự phát triển của nội dung.
Cùng với sự phát triển của lực lợng sản xuất, quan hệ sản xuất cũng
hình thành và biến đổi sao cho phù hợp với tính chất và trình độ của lực lợng
sản xuất. Tuy vậy, tất yếu mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất và quan hệ sản
xuất sẽ nảy sinh. Bởi lẽ khi lực lợng sản xuất phát triển lên một trình độ
mới, quan hệ sản xuất không còn phù hợp với nó nữa sẽ trở thành chớng
ngại đối với sự phát triển và vì vậy quan hệ sản xuất cũ bị phá vỡ, quan hệ
sản xuất mới sẽ nảy sinh để mở đờng cho lực lợng sản xuất phát triển.
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực l ợng sản xuất :
Sự hình thành, biến đổi và phát triển của quan hệ sản xuất phụ thuộc
vào tính chất và trình độ của lực lợng sản xuất. Quan hệ sản xuất là hình thức
xã hội, nó có thể thúc đẩy hoặc kìm hãm sự phát triển của lực lợng sản xuất.
Sở dĩ quan hệ sản xuất có thể tác động mạnh mẽ trở lại đối với lực lợng sản
xuất vì nó quy định mục đích của sản xuất, hệ thống tổ chức quản lý sản xuất
và quản lý xã hội, quy định phơng thức phân phối và phần của cải ít hay
nhiều mà ngời lao động đợc hởng. Do đó nó tác động trực tiếp vào đúng nhu
cầu kinh tế của ngời lao động- lực lợng sản xuất chủ yếu của xã hội; nó tạo ra
những điều kiện hoặc kích thích hoặc hạn chế việc cải tiến công cụ lao động,
học tập nâng cao trình độ chuyên môn, hợp tác và phân công lao động. Tuy
nhiên, không nên hiểu quan hệ sản xuất chỉ là vai trò của những hình thức sở
hữu. Mỗi kiểu quan hệ sản xuất là một hệ thống, một chỉnh thể hữu cơ gồm
cả 3 mặt: quan hệ sở hữu, quan hệ quản lý và quan hệ phân phối. Chỉ trong
chỉnh thể đó quan hệ quan hệ sản xuất mới trở thành động lực thúc đẩy con
ngời hành động nhằm phát triển sản xuất.
Quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ
của lực lợng sản xuất là quy luật chung nhất của sự phát triển xã hội. Sự tác
động của quy luật này đã đa xã hội loài ngời trải qua các phơng thức sản
xuất: Công xã nguyên thủy, Chiếm hữu nô lệ, Phong kiến, T bản chủ nghĩa
và Xã hội Chủ nghĩa.
1.2. Nội dung về mối quan hệ giữa con ngời và xã hội:
Trong lịch sử t tởng triết học có rất nhiều quan điểm khác nhau về con
ngời. Quan điểm duy tâm giải thích con ngời từ sự sáng tạo của thần thánh
hoặc ý niệm trừu tợng siêu nhiên, quan điểm duy vật siêu hình lại có khuynh
hớng tìm hiểu con ngời từ góc độ tộc loại sinh học với những ham muốn bản
năng. Tuy nhiên những quan niệm trên đều là những cách nhìn phiến diện về
9
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
con ngời, không phản ánh đợc con ngời nh nó đang thể hiện. Chỉ có quan
điểm duy vật lịch sử cho rằng con ngời là một thực thể thống nhất của sinh
học và xã hội là đa ra tầm nhìn khái quát nhất về con ngời.
1.2.1. Con ngời là một thực thể sinh học:
Nói đến yếu tố sinh học ở đây là ta muốn nói đến các yếu tố hữu sinh,
hữu cơ, cái làm cho con ngời hình thành và hoạt động nh một cá thể sống.
Nói cách khác đó chính là cơ thể con ngời với bản chất tâm sinh lý, ý thức
khác biệt hẳn so với giới động vật.
1.2.2. Con ngời là một thực thể xã hội:
Yếu tố xã hội là tất cả những mối quan hệ, những quy định xã hội tạo
nên cá nhân con ngời. Sự hình thành bản chất xã hội của con ngời chính là
thông qua lao động sản xuất. Các Mác từng nói: Bản thân con ngời bắt đầu
bằng sự phân biệt với súc vật ngay khi con ngời bắt đầu sản xuất ra những t
liệu sinh hoạt của mình
(3)
.Bởi vì:
- Lao động là nguồn gốc của nền văn minh vật chất và tinh thần.
- Lao động là nguồn gốc trực tiếp của sự hình thành ý thức.
- Trong lao động con ngời quan hệ với nhau trong lĩnh vực sản xuất,
phân công và phân phối sản phẩm.
Nói nh vậy để thấy rằng, xã hội không phải là thực thể tồn tại độc lập
bên ngoài cái bản tính sinh học của con ngời mà xã hội là phơng thức (hình
thức) cho con ngời thỏa mãn những nhu cầu sinh học.
1.2.3. Quan hệ biện chứng giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội:
Angghen là ngời đầu tiên đã chỉ ra mối quan hệ giữa yếu tố sinh học
và yếu tố xã hội trong con ngời. Ông viết: Bàn tay không chỉ là khí quan
dùng để lao động mà còn là sản phẩm của lao động
(4)
và Trớc hết là lao
động; sau lao động và đồng thời với lao động là ngôn ngữ; đó là hai sức kích
thích chủ yếu đã ảnh hởng đến bộ óc của con vợn, làm cho bộ óc đó dần dần
biến chuyển thành bộ óc con ngời
(4)
. Đến khi C.Mác vạch ra luận điểm:
Bản chất con ngời không phải là một cái trừu tợng cố hữu của cá nhân riêng
biệt. Trong tính hiện thực của nó, bản chất con ngời là tổng hoà các mối quan
hệ xã hội
(5)
thì Lênin cũng thừa nhận yếu tố xã hội là cái thờng xuyên tác
(3)
C. Mác và Ph. Angghen: Toàn tập, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tập 3, trang 29
(4)
C. Mác và Ph. Ănggen: Toàn tập, NXB chính trị quốc gia Hà Nội, tập20, trang 646
(5)
C.Mác và Ph.Ănggen: Toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1994, trang 11
10
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
động và có ảnh hởng lớn đến bản chất và sự phát triển của con ngời. Lênin
không tán thành quan điểm cho rằng mọi ngời đều giống nhau về mặt sinh
học, có chăng chỉ là bình đẳng xã hội. Bởi lẽ: Thực hiện một sự bình đẳng
về sức lực và tài năng của con ngời thì đó là một điều ngu xuẩn. Nói tới bình
đẳng thì đó là sự bình đẳng xã hội chứ quyết không phải là sự bình đẳng về
thể lực và trí lực cá nhân
(6)
.
Con ngời là một hệ thống hoàn chỉnh trong đó mối tơng tác qua lại
giữa yếu tố sinh học và yếu tố xã hội đợc thể hiện rõ. Con ngời phải lao động
để duy trì sự tồn tại và thoả mãn các nhu cầu sinh học (nhu cầu tự nhiên) của
mình, đồng thời không ngừng hoàn thiện mình trớc sự phát triển của xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu sinh học ngày càng tăng. Chính vì vậy, bản chất của
con ngời cũng không phải là cái đã sinh ra một lần là xong mà nó là quá trình
con ngời tự hoàn thiện mình để thích nghi và cải thiện xã hội. Một sự ngng
trệ trong nhận thức, cũng nh quan điểm bảo thủ cứng nhắc của con ngời trớc
sự thay đổi chóng mặt của giới tự nhiên sẽ chỉ làm cho con ngời bị đào thải
và loại bỏ khỏi xã hội đó. Việc nhận thức đúng đắn chiến lợc giáo dục, đào
tạo con ngời trong thời đại mới có ý nghĩa tích cực cho cuộc sống của con
ngời và cho sự tiến bộ xã hội.
2. Quan điểm, đờng lối, chính sách của Đảng và Chủ
tịch Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục, đào tạo và
phát triển nguồn nhân lực:
Tuy có sự khác nhau về mặt địa lý, trình độ phát triển nhng các nớc
trên thế giới ngày nay đang bị cuốn hút vào cuộc cách mạng Khoa học và
Công nghệ hiện đại. Tri thức khoa học xâm nhập vào mọi mặt của đời sống
xã hội và trở thành lực lợng sản xuất trực tiếp. Hàm lợng chất xám trong sản
phẩm lao động ngày càng cao, khoa học trở thành nguồn tăng trởng kinh tế,
nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hoá sâu
sắc. Tình hình đó vừa tạo ra thời cơ để rút ngắn quá trình phát triển, vừa đặt
ra những thách thức gay gắt đối với những quốc gia đang còn lạc hậu về kinh
tế. Với đặc điểm nớc ta là một nớc nông nghiệp lạc hậu tiến lên Chủ nghĩa
Xã hội bỏ qua chế độ T bản Chủ nghĩa, nên ngay từ đầu chúng ta đã gặp rất
nhiều khó khăn. Nh V.I.Lênin viết: Cần phải có một thời kỳ quá độ khá lâu
dài từ CNTB lên CNXH vì cải tổ sản xuất là việc khó khăn, vì cần phải có
thời gian mới thực hiện đợc những thay đổi căn bản trong mọi lĩnh vực của
(6)
V.I. Lênin: Toàn tập, NXB Tiến Bộ Mátxcơva 1986, tập 24, trang 440
11
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
cuộc sống, và vì phải trải qua một cuộc sống đấu tranh quyết liệt, lâu dài mới
có thể thắng đợc sức mạnh to lớn của thói quen quản lý theo kiểu Tiểu t sản
và T sản. Bởi vậy, Mác có nói đến cả một thời kỳ Chuyên chính Vô sản, thời
kì Quá độ từ CNTB lên CNXH
(7)
Hàng loạt những thách thức đang đặt ra đối với chúng ta là làm sao
vừa phát triển đất nớc đi đúng con đờng Chủ nghĩa Xã hội, vừa đa đất nớc đạt
đợc mục tiêu Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá một cách nhanh nhất. Đồng thời
phải biết phát huy những lợi thế đất nớc, tận dụng mọi tiềm lực để đạt trình
độ công nghệ tiên tiến, tranh thủ ứng dụng ngày càng nhiều hơn, ở mức cao
hơn và phổ biến hơn những thành tựu mới về Khoa học Công nghệ. Nhu cầu
cấp thiết đó đã đặt ra cho Đảng ta ngay từ những năm đầu phát triển đất nớc
là: Cần chuyển đổi căn bản, toàn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh,
dịch vụ và quản lý kinh tế, xã hội từ sử dụng lao động thủ công là chính sang
sử dụng một cách phổ biến sức lao động cùng với công nghệ, phơng tiện và
phơng pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự phát triển của công nghệ và tiến bộ
khoa học công nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao
(8)
và để đạt đợc
mục tiêu đó thì Cùng với Khoa học và Công nghệ, Giáo dục và Đào tạo là
quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dỡng nhân
tài
(8)
.
Thực tiễn sản xuất ở nớc ta trong những năm vừa qua còn nhiều yếu
kém là do cha làm chủ đợc bí quyết công nghệ, trình độ công nhân còn cha
cao và vì vậy tuy có thiết bị hiện đại, có dây chuyền tiên tiến nhập về, nhng
sản phẩm làm ra vẫn không đạt yêu cầu chất lợng nh mong muốn, công suất
thiết bị máy móc sử dụng ở mức còn quá thấp, cha tận dụng đợc mọi tính
năng. Để làm ra những sản phẩm đợc thị trờng chấp nhận, có sức cạnh tranh
ngày một cao, thì việc trang bị dây chuyền thiết bị tốt thôi cha đủ mà còn
phải có những kỹ s, công nhân có tay nghề cao, nắm đợc bí quyết công nghệ.
Đồng thời phải có một bộ máy quản lý năng động đủ sức nắm bắt nhu cầu
biến động của thị trờng, có khả năng nhanh chóng tổ chức lại dây chuyền sản
xuất linh hoạt, phù hợp với yêu cầu khách hàng để chế tạo ra những sản
phẩm mới. Điều này đặc biệt quan trọng trong giai đoạn hiện nay, khi mà
công nghệ đã thực sự trở thành nhân tố quyết định khả năng cạnh tranh của
sản phẩm trên thị trờng trong nớc và thế giới.
(7)
V.I. Lênin: Toàn tập, tập 38, trang 464
(8)
Nghị quyết TW lần thứ 4, khoá VII
12
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
Trong điều kiện cách mạng công nghệ hiện nay, sự đẩy nhanh về số l-
ợng của nguồn lao động đơn giản hoặc tay nghề thấp sẽ ngày càng mất dần ý
nghĩa của nó và lợi thế sẽ thuộc về những quốc gia nào có nguồn Nhân lực trí
tuệ cao, có kỹ năng vững vàng, có khả năng sáng tạo theo kịp sự phát triển
của Khoa học Công nghệ hiện đại. Vì vậy, trong các kỳ Đại hội, Đảng và
Nhà nớc ta luôn coi Giáo dục, Đào tạo và Phát triển nguồn Nhân lực là
khâu then chốt, là điều kiện cần để đa nớc ta thoát khỏi đói nghèo và vững
mạnh trên con đờng Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nớc.
Một trong những u thế của Việt Nam là nguồn Nhân lực dồi dào, tỷ lệ
lao động nhóm trẻ cao (tỷ lệ lao động từ 18-34 tuổi chiếm khoảng 25% lực l-
ợng lao động). Tuy là nớc có mức thu nhập Quốc dân bình quân đầu ngời
thấp (400 USD) nhng trình độ học vấn và dân trí của Việt Nam lại khá cao.
Hiện nay, tỷ lệ dân số biết chữ chiếm khoảng 94%, tỷ lệ lao động biết chữ
khoảng 97%, số năm đi học trung bình là 7,3; lao động Việt Nam có truyền
thống cần cù, sáng tạo và đang từng bớc đợc giải phóng; giá công lao động
lại khá thấp. Tuy nhiên, nguồn Nhân lực Việt Nam nhìn chung sức khỏe còn
hạn chế, đa số lao động không có trình độ chuyên môn kỹ thuật dẫn đến năng
suất lao động thấp. Đến năm 2002 mới có 25% lao động qua đào tạo, trong
đó 15,5% đợc đào tạo nghề, thiếu nghiêm trọng lao động trình độ cao.
Để đánh giá u thế cạnh tranh của nguồn Nhân lực, các tổ chức quốc tế
dựa vào các chỉ số đánh giá chất lợng hệ thống giáo dục (vì Giáo dục- Đào
tạo là chìa khóa để nâng cao chất lợng lao động). Đó là các chỉ số đánh giá
mức độ sẵn có lao động sản xuất, lao động hành chính, cán bộ quản lý, lao
động thành thạo công nghệ có chất lợng cao và mức độ thành thạo tiếng Anh.
Nếu điểm 10 là điểm cao nhất thì chỉ số tổng hợp của Việt Nam là 3,79 cụ
thể mức độ sẵn có lao động sản xuất là 3,25 điểm; đối với lao động hành
chính là 3,50 điểm; đối với lao động quản lý là 2,75 điểm; sự thành thạo
tiếng Anh là 2,62 điểm và lao động thành thạo công nghệ cao là 2,50 điểm.
Trong khi chỉ số tổng hợp ở Hàn Quốc là 6,91; Trung Quốc 5,73; Malayxia
là 5,59.
(9)
So với quốc tế, mặc dù Việt Nam có giá công lao động thấp, tuy nhiên
lợi thế này đang mất dần do năng suất lao động không cao, quản lý còn yếu
kém. So với các nớc, năng suất lao động của Việt Nam khoảng 743USD một
lao động/năm, thấp hơn cả Bangladesh (1.711USD 1 lao động/ năm), Trung
(9)
Nguồn dự án hỗ trợ kỹ thuật kế hoạch tổng thể phát triển giáo dục bậc trung học
13
Khóa luận tốt nghiệp Nguyễn Thanh Thủy Q7N2
Quốc (2.885 USD 1 lao động/ năm), chỉ bằng 3,7% Thái Lan, 0,91% Mỹ;
0,8% Nhật Bản. Đội ngũ cán bộ quản lý thiếu kinh nghiệm, non kém về trình
độ. Chính vì nhận thức rõ tầm quan trọng của nguồn Nhân lực trong thời kỳ
chuyển đổi nền kinh tế thị trờng, Đảng và Nhà nớc ta luôn coi Vốn con ng-
ời là yếu tố quyết định nhất của sự phát triển.
Trong báo cáo của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá VIII tại Đại
hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã xác định rõ mục tiêu của
chiến lợc phát triển Kinh tế - Xã hội 10 năm 2001-2010 là Đa nớc ta ra khỏi
tình trạng kém phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân, tạo nền tảng để đến năm 2010 nớc ta cơ bản trở thành một nớc
Công nghiệp theo hớng hiện đại. Để thực hiện thắng lợi mục tiêu này, chúng
ta sẽ tiến theo con đờng Công nghiệp hoá rút ngắn, trên cơ sở kết hợp linh
hoạt và hợp lý những bớc đi tuần tự với những bớc đi nhảy vọt, đặc biệt chú
trọng những ngành mũi nhọn nh Công nghệ Thông tin, Công nghệ Sinh học,
Công nghệ Vật liệu mới. Tuy nhiên, nếu không có nguồn Nhân lực tơng xứng
thì nớc ta sẽ tự biến mình thành bãi thải công nghệ của các nớc phát triển và
ngay cả những thiết bị công nghệ tối tân nhất cũng không thể phát huy hết
tác dụng. Do vậy, để đảm bảo cho đất nớc ta phát triển nhanh và bền vững
theo định hớng Xã hội Chủ nghĩa, các Văn kiện của Đại hội lần thứ IX đã
khẳng định: Phát triển Giáo dục và Đào tạo đợc coi là một trong những
động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, là
điều kiện để phát huy nguồn lực con ngời- yếu tố cơ bản để phát triển xã hội,
tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững, phát triển Khoa học công nghệ cùng
với phát triển Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là nền tảng và động
lực thúc đẩy mạnh Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá đất nớc. Đặc biệt, việc
Tạo bớc chuyển mạnh về phát triển nguồn Nhân lực, trọng tâm là Giáo dục
và đào tạo, Khoa học và công nghệ đã đợc xác định là một trong ba khâu
đột phá then chốt để làm chuyển động toàn bộ tình hình nền Kinh tế- Xã hội
Việt Nam. và là một bứt phá quan trọng để đi vào thực hiện chiến lợc 2001-
2010.
3. Quan điểm về giáo dục, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực:
3.1. Nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực:
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét