Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Đúng vậy, để đạt đợc mục tiêu tốt đẹp ấy, thiết nghĩ chúng ta phải tìm
cho ra đợc động lực của sự phát triển? Đó không phải là cái gì khác mà chính là
tri thức, mà giáo dục đem tri thức đến cho mọi ngời. Các nớc trên thế giới đều ý
thức đợc rằng, giáo dục không chỉ là phúc lợi xã hội mà thực sự còn là đòn bẩy
cho sự phát triển kinh tế, phát triển xã hội và nâng cao mức sống nhân dân. Nh
chúng ta đã biết tri thức nhân loại là vô tận và khả năng con ngời chi phối sự
nảy mầm cuả "Trồi non tri thức " ấy. Đa khoa học kĩ thuật vào thực tế cuộc
sống đó là những gì mà loài ngời chúng ta mong muốn. Lấy tri thức làm quan
điểm đồng thời làm nhân sinh quan cho các quyết định mang tính toàn cục cuả
quốc gia nhà nớc ta không ngừng nâng cao công tác quản lí, đa giáo viên lên
một vị trí mới nhằm thực hiện thắng lợi chiến lợc con ngời mà nghị quyết TW 4
đề ra là : cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục là quốc sách hàng đầu, đó
là động lực thúc đẩy và điều kiện cơ bản đảm bảo thực hiện thắng lợi những
mục tiêu kinh tế xã hội, xây dựng và bảo vệ đất nớc, phải coi đầu t cho giáo dục
là một hớng chính của đầu t phát triển, tạo điều kiện cho giáo dục đi trớc và
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, huy động toàn xã hội
làm giáo dục, động viên các tầng lớp nhân dân góp sức xây dựng giáo dục quốc
dân dới sự quản lí của nhà nớc. Đó là một chiến lợc có tầm quan trọng bậc nhất
trong công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Một đất nớc có nền công nghiệp phát triển tất yếu phải có những con ngời
có đầy đủ tri thức, trình độ để phát minh sáng chế áp dụng khoa học kĩ thuật
vào cuộc sống và sản xuất. Các nớc chậm phát triển muốn phát triển phải hết
sức quan tâm đến giáo dục. Chỉ có một chiến lợc phát triển con ngời đúng đắn
mới giúp các nớc thuộc thế giơí thứ 3 thoát khỏi sự nô lệ về kinh tế và công
nghệ Khai giảng năm học 1995-1996 tổng bí th Đỗ Mời nói: Con ngời là
nguồn lực quí báu đồng thời là mục tiêu cao cả nhất , tất cả do con ngời và vì
hạnh phúc của con ngời, trong đó trí tuệ là nguồn tài nguyên lớn nhất của quốc
gia. Vì vậy đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài là vấn đề có tầm chiến lợc là yếu
tố quyết định tơng lai của đất nớc. Giáo dục tự nó cung cấp cho xã hội những
nhà kinh tế, những kĩ s, bác sĩ và những nhà khoa học có đủ năng lực, trình độ
5
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
hiểu biết từ đó nó hợp thành lực lợng sản xuất to lớn đủ điều kiện để đa đât nớc
tiến vào kỉ nguyên mới - kỉ nguyên của tri thức, khoa học và công nghệ tiên
tiến Giáo dục mãi là nhiệm vụ không thể thiếu trong xã hội loài ngời tơng lai
- giáo dục là cơ sở của tri thức con ngời.
II. Sự cần thiết và vai trò của chi ngân sách nhà nớc
cho hoạt động giáo dục
.
1. Chi ngân sách nhà nớc cho hoạt động giaó dục.
1.1. Khái niệm ngân sách nhà nớc và chi ngân sách nhà nớc.
* Ngân sách nhà nớc.
Khi nhắc đến ngân sách nhà nớc, có rất nhiều khái niệm Ngân sách nhà
nớc đợc đa ra:
Từ điển bách khoa toàn th của Liên xô (cũ ) cho rằng: " Ngân sách
nhà nớc là bản liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn
của nhà nớc.
Theo từ điển Pháp thì: Ngân sách nhà nớc là bản kế hoạch thu nhập ,
chi tiêu quốc gia trong tơng lai. Nó đợc ông quốc khố đại thần trình ra trớc
nghị viện xem xét và có những đề xuất thay đổi thuế khoá, những đề xuất đó
sau này đợc đổi thành luật trong năm tài chính. Sự phát triển của xã hội loài
ngời đồng nghĩa với sự thay đổi và phát triển của các quan hệ xản xuất, nền
kinh tế tập trung cũng dần đợc thay đổi bằng nền kinh tế thị trờng, khái niệm
ngân sách nhà nớc cũng đợc hiểu theo nghĩa khác: Ngân sách nhà nớc là
toàn bộ các khoản thu chi trong dự toán đã đợc cơ quan nhà nớc có thẩm
quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện
các chức năng, nhiệm vụ của nhà nớc.
* Chi ngân sách nhà nớc : Là quá trình phân phối lại quĩ tiền tệ theo
nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm thực hiện các nhiệm vụ chính
trị, kinh tế xã hội của nhà nớc.
1.2. Chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
6
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Ngân sách không tách rời nhà nớc, cùng với việc xuất hiện nhu cầu về
tài chính là sự xuất hiện nhà nớc nhằm chi tiêu cho mục đích bảo vệ sự tồn tại
của nhà nớc, đó là các khoản chi cho bộ máy của nhà nớc, cho cảnh sát, quân
đội, tiếp đến là nhu cầu chi khác nhằm thực hiện chức năng của nhà nớc nh: Chi
cho các nhu cầu văn hoá, giáo dục đào tạo, y tế, phúc lợi xã hội, trợ cấp xã hội,
chi cho đầu t xây dựng cơ bản, chi xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng
Hoạt động của sự nghiệp giáo dục có ảnh hởng lâu dài đến chất lợng lao
động của con ngời. Chúng ta biết rằng lao động của con ngời luôn mang tính
hai mặt: Một mặt là phần lợi ích mà con ngời đợc hởng từ lao động đó là tiền l-
ơng, phúc lợi xã hội. Mặt khác nó còn là tiềm lực của sản xuất vì nó là một
trong những yếu tố quan trọng tạo nên lực lợng sản xuất. Và vấn đề đặt ra đối
với chúng ta là phải quan tâm đến tính hai mặt đó của lao động để lao động
sáng tạo ra giá trị sử dụng và giá trị thặng d trên cơ sở nâng cao chất lợng lao
động, vì vậy nhà nớc phải quan tâm nhiều đến giáo dục nhằm đào tạo con ngời
toàn diện, đó chính là yếu tố đảm bảo sự vững chắc của thể chế chính trị của
mỗi quốc gia hiện nay. Nh vậy chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là
cần thiết.
Đứng trên góc độ nào đó mà xét ta thấy rằng: chi ngân sách cho sự
nghiệp giáo dục là khoản chi mang tính chất tiêu dùng xã hội nhằm góp phần
đảm bảo,duy trì phát triển kinh tế xã hội thông qua việc sử dụng quĩ tiền tệ tập
chung của nhà nớc mà không hoàn trả trực tiếp.
1.3. Ngân sách nhà nớc với các lĩnh vực phải chi.
Với vai trò to lớn của mình Ngân sách nhà nớc phải đảm đơng một công
việc vô cùng to lớn và đa dạng, cụ thể nh:
* Chi phát triển kinh tế : gồm các khoản chi đầu t xây dựng cơ
bản, chi vốn lu động, chi sự nghiệp phát triển kinh tế, chi dự trữ, chi tạo nguồn
vay với các dự án ( chi dự án 120 : quĩ hỗ trợ giải quyết việc làm, chi chơng
trình 327: phủ xanh đất trống đồi núi trọc, chi trơng trình chống xuống cấp của
ngành giáo dục
7
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
*Chi sự nghiệp văn xã: gồm các khoản chi nhằm phát triển sự
nghiệp văn xã nh chi cho giáo dục - đào tạo, chi sự nghiệp y tế, chi văn hoá
thông tin, chi sự nghiệp thể dục thể thao, chi để thực hiện các chính sách xã hội:
nh chính sách u tiên đối với ngời miền núi, hải đảo và các khoản chi cho sự
nghiệp văn hoá xã hội khác
* Chi quản lí hành chính: Gồm các khoản chi nhằm duy trì sự phát
triển của cơ quan quyền lực nhà nớc, các cơ quan của Đảng, Mặt trận tổ quốc,
các đoàn thể chính trị xã hội
* Chi quốc phòng- an ninh: Đó là các khoản chi duy trì sự hoạt
động của Bộ quốc phòng, Bộ công an
Ngoài các khoản chi trên còn có các khoản chi khác: chi trả nợ, chi viện
trợ, đóng góp cho các tổ chức quốc tế tham gia
Để nâng cao chất lợng ngành giáo dục cần phải có sự đầu t mà trớc hết là
đầu t bằng tiền. Vốn đầu t cho phát triển giáo dục có thể đợc khai thác dới nhiều
hình thức khác nhau song hiện nay ở nớc ta vẫn chủ yếu là từ ngân sách nhà nớc
đài thọ, từ đó hình thành nên khoản chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo
dục.
Xét về mặt hình thức,chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là sự
thực hiện quan hệ phân phối dới hình thức giá trị từ quỹ tiền tệ tập trung của
Nhà nớc theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp nhằm duy trì và phát triển
một nền giáo dục quốc gia đáp ứng yêu cầu của cuộc đổi mới cũng nh yêu cầu
của công cuộc phát triển kinh tế xã hội.
Nhng nếu xét về lâu dài thì chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo
dục là khoản chi mang tính tích luỹ, là nhân tố quyết định mức độ tăng trởng
kinh tế trong tơng lai,đặc biệt là trong thời đại mới khi mà khoa học kĩ thuật
trực tiếp là yếu tố sản xuất, khi tỉ lệ chất xám trong giá trị của cải vật chất làm
ra ngày càng lớn. Đó là kết quả của quá trình đầu t phát triển sự nghiệp giáo
dục.
1.4. Các yếu tố ảnh hởng đến chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp
giáo dục.
8
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Trong mỗi giai đọan khác nhau, mức độ, nội dung cơ cấu chi ngân sách
nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục cũng có sự khác nhau, sự khác nhau đó bắt
nguồn từ các nhân tố ảnh hởng sau:
- Chế độ chính trị mà mỗi quốc gia theo đuổi: Tuỳ theo chế độ chính trị
của mỗi quốc gia mà nhà nớc quyết định những nhiệm vụ kinh tế - chính trị xã
hội, do đó nó quyết định đến nội dung, cơ cấu chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp giáo dục.
- Mức độ phát triển của lực lợng sản xuất: Đây là nhân tố vừa tạo ra tiền
đề, khả năng cho việc hình thành nội dung, cơ cấu chi ngân sách nhà nớc cho sự
nghiệp giáo dục. Bởi lẽ nhân lực con ngời là yếu tố quyết định sản xuất, mà đầu
t cho giáo dục là đầu t để nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dỡng nhân tài.
Tù đó xây dựng và tạo lập nên những kĩ s, bác sĩ, cán bộ kinh doanh tạo tiền
đề cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
- Phạm vi và mức độ bao cấp của nhà nớc cho lĩnh vực giáo dục: Chi ngân
sách cho sự nghiệp giáo dục đó chính là bao cấp bảo đảm phúc lợi xã hội cho
mọi ngời dân, nó không chỉ phụ thuộc vào chế độ chính trị, từng giai đoạn lịch
sử mà còn phụ thuộc vao mục tiêu xã hội trong những thời kì nhất định, mà mức
độ và khả năng chi của ngân sách cho từng cấp học là khác nhau, với mức độ
bao nhiêu.
- Thực trạng trang thiết bị, phơng tiện phục vụ giảng dạy học tập: Đây
chính là yếu tố quyết định trực tiếp đến cơ sở vật chất trong nhà trờng của nhà
nớc và xã hôị, phúc lợi xã hội có đợc nâng cao và nhìn nhận khi nó đợc biểu
hiện qua số mét vuông nhà ở /ngời dân; số km đờng/ngời dân
- Tốc độ tăng trởng dân số : Việc qui mô dân số mở rộng trong điều kiện
trang thiết bị hạn chế từ đó làm giảm phúc lợi xã hội/ngời dân. Để đảm bảo
phúc lợi xã hội cho ngời dân không ngừng tăng lên khi dân số tăng đồng nghĩa
với việc đầu t thêm về phúc lợi cho toàn xã hội về mọi mặt nói chung và trang
thiết bị cho ngành giáo dục nói riêng. Và cũng có nghĩa chi cho giáo dục tăng
lên.
9
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Việc xác định đúng các nhân tố và nhận biết chúng ảnh hởng nh thế nào
đến cơ cấu nội dung chi ngân sách là cần thiết để đảm bảo chi tiết kiệm và hiệu
quả và đạt phúc lợi xã hội một cách tối đa.
1.5. Nguyên tắc đảm bảo chi ngân sách tiết kiệm - hiệu quả.
Khả năng là có giới hạn và nhu cầu là vô hạn đó là lí do tại sao chúng ta
đa ra yêu cầu chi tiết kiệm và hiệu quả. Đây không phải là lần đầu tiên chúng ta
nhắc đến hiệu quả của một đồng vốn bỏ ra, bỏ vào đâu và thực hiện nh thế nào?
Đó là câu hỏi mà chúng ta luôn phải bận tâm. Vì vậy các nhà kinh tế để đảm
bảo yêu cầu này đã đề ra ba nguyên tắc chi:
*Nguyên tắc quản lí theo dự toán.
Đề ra nguyên tắc này, các nhà kinh tế nhằm mục đích thống nhất và tập
chung một mối trong việc thực hiện chi ngân sách nhà nớc nói chung và chi th-
ờng xuyên nói riêng mà chi cho giáo dục là một trong những nội dung trong đó
nhất thiết phải đảm bảo, xuất phát từ một số cơ sở và thực tiễn sau:
-Thứ nhất: Hoạt động của chi ngân sách nhà nớc đặc biệt là cơ cấu thu -
chi ngân sách nhà nớc, đồng thời phải luôn chịu sự kiểm tra giám sát của các cơ
quan quyền lực nhà nớc.
- Thứ hai: phạm vi và mức độ chi cho từng lĩnh vực là rất khác nhau vì
vậy nhất thiết phải tạo ra những định mức chi riêng hợp lí cho mỗi đối tợng.
Tôn trọng nguyên tắc quản lí theo dự toán đối với các khoản chi thờng
xuyên đợc nhìn nhận dới góc độ sau:
- Mọi nhu cầu chi thờng xuyên nói chung và chi giáo dục nói riêng nhất
thiết phải đợc xác định trong dự toán kinh phí từ cơ sở thông qua việc xét duyệt
của các cơ quan quyền lực nhà nớc từ thấp đến cao và quyết định cuối cùng do
quốc hội xem xét đề ra.
- Trong quá trình tổ chức thực hiện dự toán cho mỗi cấp, phải căn cứ vào
dự toán kinh phí đã đợc duyệt mà phân bổ và sử dụng. Dự toán chi cho mỗi
khoản mục chỉ đợc phép sử dụng trong khoản mục đó và hạch toán theo đúng
mục lục ngân sách nhà nớc.
10
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
- Phải lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu, so sánh khi quyết toán kinh phí
và phân tích đánh giá thực hiện của từng kì báo cáo. Vì vậy nhất thiết phải
đồng nhất trong việc xác lập các chỉ tiêu và khoản mục trong quyết toán và dự
toán chi.
* Nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả.
Đây có lẽ là nguyên tắc quan trọng hàng đầu trong quản lí tài chính nhà
nớc: nguồn lực là có hạn và nhu cầu là vô hạn vì vậy chúng ta phải chi làm sao
mà với mức phí bỏ ra thấp nhất song hiệu quả đạt đợc lại cao nhất? Hơn thế nữa
do hoạt động của ngân sách nhà nớc diễn ra rộng và đa dạng phức tạp, nhu cầu
chi luôn gia tăng với mức độ không ngừng trong giới hạn huy động các nguồn
thu. Chính vì vậy để tiết kiệm và hiệu quả đợc tôn trọng chúng ta phải làm tốt
và đồng bộ một số nội dung sau:
- Xây dựng các định mức tiêu chuẩn chi phù hợp với từng đối tợng hay
tính chất công việc, đồng thời bảo đảm tính thực tiễn cao.
- Thiết lập các hình thức cấp phát đa dạng, từ đó tạo tiền đề cho việc lựa
chọn các tiêu thức phù hợp cho mỗi đối tợng quản lí.
- Lựa chọn thứ tự u tiên cho các hoạt động hoặc nhóm mục chi phù hợp
với ngân sách mà hiệu quả cao.
Nói tóm lại tiết kiệm và hiệu quả là hai mặt đối lập của nguyên tắc này
song nó lại có mỗi quan hệ tơng hỗ với nhau nếu chúng ta sử dụng hợp lí các
đồng vốn, do vậy khi xem xét phải đặt chúng trong quan hệ tơng hỗ, xem xét lợi
hại khi chọn vì chúng luôn chi phối lẫn nhau.
* Nguyên tắc Chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc .
Đề ra nguyên tắc này cũng là lí do để nhà nớc khai thác tối đa hiệu quả
của các công cụ hành chính. Kho bạc nhà nớc có chức năng quan trọng là quản
lí quĩ ngân sách nhà nớc, vì vậy nhất thiết các kho bạc phải quản lí chặt chẽ các
khoản chi của nhà nớc, đặc biệt là chi cho giáo dục. Để tằng cờng vai trò của
kho bạc nhà nớc trong kiểm soát chi cho sự nghiệp giáo dục của ngân sách nhà
nớc trong điều kiện hiện nay ở nớc ta đã và đang triển khai việc chi trực tiếp qua
kho bạc nhà nớc nh là một nguyên tắc trong quản lí khoản chi này.
11
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Để thực hiện tốt nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nớc cần giải
quyết một số vấn đề cơ bản sau:
- Mọi khoản chi phải đợc kiểm tra kiểm soát trớc, trong và sau quá trình
cấp phát thanh toán và thuộc dự toán ngân sách đợc duyệt theo chế độ tiêu
chuẩn và định mức do cơ quan có thẩm quyền quyết định.
- Các đơn vị sử dụng ngân sách nhà nớc phải mở tài khiỏan tại ngân
hàng kho bạc nhà nớc, chịu sự kiểm tra kiểm soát của các cơ quan tài chính,
kho bạc nhà nớc trong việc lập dự toán thanh toán, hạch toán và quyết toán
ngân sách nhà nớc.
- Các cơ quan tài chính có trách nhiệm phải thẩm định dự toán và thông
báo hạn mức kinh phí gửi cho đơn vị sử dụng kinh phí ngân sách, kiểm tra sử
dụng kinh phí đồng thời xét duyệt quyết toán chi của đơn vị và tổng quyết toán
chi ngân sách nhà nớc.
- Kho bạc nhà nớc phải kiểm soát hồ sơ, chứng từ và điều kiện cấp phát,
thanh toán kịp thời khoản chi ngân sách nhà nớc theo quy định. Tham gia với
các cơ quan tài chính cơ quan quản lí nhà nớc có thẩm quyền trong việc sử dụng
ngân sách nhà nớc và xác nhận số thực chi ngân sách qua kho bạc.
- Lựa chọn phơng thức cấp phát, thanh toán đối với từng khoản chi cho
sự nghiệp giáo dục phù hợp với hoàn cảnh kinh tế xã hội hiện tại: phơng thức
cấp phát thanh toán đối với từng khoản lơng, các khoản có tính chất lơng sẽ
khác với phơng thức cấp phát, thanh toán cho xây dựng cơ sở hạ tầng, mua sắm
vật t thiết bị
Đó là ba nguyên tắc cần thiết để chi ngân sách nhà nớc tiết kiệm và đạt
hiệu quả cao nhất. Để làm rõ thêm điều này ta nghiên cứu nội dung chi của
ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
2. Nội dung chi ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục.
Nhằm mục đích nâng cao phúc lợi xã hội về mặt giáo dục và phát triển về
thể chất, tinh thần của nhân dân. Chi ngân sách nhà nớc cho giáo dục là điều
kiện không thể thiếu cho sự nghiệp của toàn đảng toàn dân nhằm nâng cao chất
lợng dạy và học Tiêu chuẩn hoá và hiện đại hoá các điều kiện dạy và học, và
12
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
chi của ngân sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục là nhằm thực hiện thắng lợi
những nhiệm vụ đặt ra cho giáo dục kết hợp với các nguồn kinh phí khác.
Xét trên góc độ quản lí các khoản chi cho từng nhóm mục chi thì chi ngân
sách nhà nớc cho sự nghiệp giáo dục bao gồm một số nhóm chi chủ yếu sau:
* Nhóm một: Chi cho con ngời.
Bao gồm chi lơng, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, phúc lợi tập thể cho giáo
viên, cán bộ công nhân viên nhà trờng khoản chi này chủ yếu nhằm mục đích
tái sản xuất sức lao động cho đội ngũ giáo viên, cán bộ công nhân viên của nhà
trờng.
Công thức xác định:
`)(
1
=
=
n
i
CNi
CNi
CN
SxMC
Trong đó:
-
CNi
M
: mức chi bình quân một công nhân viên dự kiến kì kế hoạch.
-
CNi
S
:số công nhân viên bình quân dự kiến có mặt trong năm kế hoạch
ngành i.
- C
CNi
: số kinh phí chi cho công nhân viên dự kiến kì kế hoạch.
Mcn: thờng đợc xác định dựa vào mức chi thực tế kì báo cáo đồng thời tính
đến những điều chỉnh có thể xảy ra về mức lơng, phụ cấp và một số khoản khác
mà nhà nớc dự kiến thay đổi.
S
CN
=
Số CNV có
mặt cuối năm
báo cáo
+
Số CNV dự kiến
tăng b/quân năm
kế hoạch
-
Số CNV dự kiến
giảm b/quân năm
kế hoạch
Số CNV dự kiến
tăng b/quân năm
=
Số CNV dự kiến
tuyển dụng
x
Số tháng
làm việc
12
13
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Số CNV dự kiến
giảm b/quân năm
=
Số CNV dự kiến
nghỉ theo chế độ
x
Số tháng
làm việc
12
* Nhóm hai: Chi cho nghiệp vụ chuyên môn.(NV-CM).
Bao gồn các khoản chi về giảng dạy, học tập trang thiết bị trong trờng
(dụng cụ thí nghiệm, sách giáo khoa ) khoản chi này phụ thuộc vào trang thiết
bị trong trờng, qui mô, cấp học và bản thân nó quyết định hiệu quả của giáo
dục. Số chi nghiệp vụ chuyên môn của mỗi cấp khác nhau tuỳ thuộc vào tính
chất hoạt động của nó, vì vậy khi xác định số chi nghiệp vụ chuyên môn của
mỗi cấp phải căn cứ vào từng nội dung cụ thể gắn với nhu cầu kinh phí và khả
năng đảm bảo các nguồn kinh phí của ngaan sách nhà nớc.
Công thức xác định:
=
=
n
i
NViNV
CC
1
Trong đó: - C
NV
: số chi NV-CM kì kế hoạch toàn nền kinh tế.
- C
NVi
: số chi NV-CM ngành i.
C
NVi
=
Số dự kiến
chi về vật
liệu, dụng cụ
cho NVCM
+
Số dự kiến chi
về n/cứu khoa
học hay thuê
nghiên cứu
+
Số dự kiến
chi đồng
phục - trang
phục
+
Số dự kiến
chi về các
khoản khác
* Nhóm ba: Chi quản lí hành chính
Đây là khoản chi nhằm duy trì hoạt động bình thờng của bộ máy quản
lí của mỗi cơ quan đơn vị, hay toàn ngành. Các đơn vị thuộc phạm vi bao cấp
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét