Trang 5
Đứng đầu là Ban Giám đốc Công ty lãnh đạo chung toàn Công ty. Trong
đó có một Giám đốc và một Phó Giám đốc trợ lý chính cho Giám đốc và có
trách nhiệm quản lý trực tiếp đến từng bộ phận của doanh nghiệp. Hiện nay
tổng cộng nhân sự của Công ty là: 74 ngời trong đó:
- Ban Giám đốc Công ty: 02 ngời.
- Phòng Hành chính - Tài Vụ, XNK: 09 ngời.
- Phòng Kinh doanh: 06 ngời.
- 02 cửa hàng bán và giới thiệu sản phẩm: 02 ngời.
- Chi nhánh TPHCM: 19 ngời.
- Quản lý Nhà Máy Hng Yên: 02 ngời.
- Hành chính - Kinh doanh - Bảo vệ nhà máy: 12 ngời.
- Công nhân sản xuất: 22 ngời.
*Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
- Ban Giám đốc: Là ngời trực tiếp điều hành toàn bộ mọi công việc của
Công ty.
- Ban Giám đốc nhà máy: Là những ngời trực tiếp điều hành việc sản
xuất của nhà máy và chịu mọi trách nhiệm trớc ban Giám Đốc Công ty.
- Ban Giám đốc chi nhánh TPHCM: Là những ngời trực tiếp điều hành
việc kinh doanh và chịu trách nhiệm trớc ban Giám Đốc Công ty.
- Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm kinh doanh các sản phẩm của
Công ty sản xuất.
- Phòng kế toán - tài vụ: Chịu trách nhiệm về sổ sách tài chính của Công
ty; thực hiện nhiệm vụ lập kế hoạch tài chính, tính toán chi phí, thu hồi công nợ,
hạch toán lỗ lãi, thanh toán lơng cho cán bộ, công nhân; thanh toán tiền hàng
cho khách đảm bảo cho hoạt động tài chính của Công ty đợc hoạt động thông suốt.
- Phòng xuất nhập khẩu (XNK): Chịu trách nhiệm xuất hàng và nhập
hàng theo đúng tiến độ để phù hợp cho việc SXKD.
- Phòng hành chính: Chức năng chính là thực hiện quản lý nhân sự, đảm
bảo nguồn lao động của Công ty hợp lý; tuyển dụng lao động mới; lập kế hoạch
tiền lơng công nhân; thực hiện quản lý hành chính; quản lý hồ sơ công văn.
Trang 6
- Phân phối sản xuất: Chịu trách nhiệm phân phối và sản xuất sản phẩm.
- Bộ phận kho: Chịu trách nhiệm xuất và nhập hàng hóa và bảo quản.
- Nhà máy Hng Yên: Sản xuất ra sản phẩm đạt chất lợng tốt.
- Chi nhánh TPHCM: Kinh doanh hàng hóa.
- Cửa hàng: Là nơi trực tiếp diễn ra việc kinh doanh sản phẩm.
II- Phân tích thực trạng thị trờng kinh doanh của Công ty Thuận Phát đối
với việc duy trì và mở rộng thị trờng.
1. Tính chất nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty:
1.1. Tính chất:
Tham gia hoạt động trên thị trờng, Công ty có đầy đủ t cách pháp nhân,
trực tiếp cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành về năng lực sản xuất kinh
doanh để có những hợp đồng kinh tế với mục đích mang lại lợi nhuận cho Công
ty và mở rộng hơn nữa là có đợc thị trờng kinh doanh bằng chính năng lực của
mình. Sự phát triển của Công ty chủ yếu dựa vào hoạt động này góp phần làm
cho Công ty ngày càng lớn mạnh và hoạt động có hiệu quả .
Do đó Công ty hiện nay hoạt động theo một cơ chế là: Trực tiếp tham gia
cạnh tranh trên thị trờng để tự duy trì và mở rộng thị trờng kinh doanh của mình
và chấp nhận sự rủi ro trong kinh doanh .
Trong tình hình hiện nay, mức độ cạnh tranh ngày càng cao, ngày càng
có nhiều cơ sở sản xuất Inox đợc phép thành lập. Đặc điểm của loại hình sản
xuất kinh doanh này là sản lợng sản phẩm chủ yếu phụ thuộc vào số lợng khách
hàng. Do đó Công ty luôn chủ động trong việc nghiên cứu thị trờng, tìm kiếm
khách hàng, với phơng châm đề ra là luôn luôn cố gắng sản xuất gia công ra sản
phẩm, đảm bảo ba mặt: Chất lợng - Giá cả - Thời gian. Đặc biệt là trực tiếp
tham gia vào đấu thầu cạnh tranh sản phẩm để khẳng định vị trí tồn tại của
mình, tạo lập và phát triển hơn nữa thị trờng kinh doanh. Đây là hớng cơ bản
trong hoạt động của Công ty hiện nay và trong tơng lai. Vì vậy tính chất hoạt
động của Công ty đã ảnh hởng mạnh mẽ đến việc duy trì và mở rộng thị trờng
kinh doanh.
1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh :
Trang 7
Thuận Phát là Công ty chuyên sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cửa
cuốn. Nguyên liệu ngoại nhập, sản xuất trên dây chuyền công nghệ hiện đại,
sản phẩm có kiểu dáng công nghiệp bền đẹp, tiện lợi khi sử dụng. Công việc cụ
thể nh sau:
- Sản xuất gia công các sản phẩm từ Inox và Tôn sơn tĩnh điện.
- Kinh doanh các sản phẩm tấm bóng, sản phẩm cửa cuốn và các sản
phẩm phụ cho các công trình dân dụng và công nghiệp quy mô lớn, vừa và nhỏ.
- Lắp đặt, sửa chữa và bảo hành các sản phẩm của Công ty.
Bên cạnh đó:
- Nhiệm vụ cơ bản của Công ty là SXKD đúng ngành nghề theo quy định
của pháp luật.
- Đảm bảo theo đúng sự quản lý của cơ quan chuyên nghành .
- Quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn, đảm bảo và phát triển
nguồn vốn vay, nguồn vốn tự bổ sung.
- Tổ chức thực hiện các hợp đồng kinh tế đã ký với khách hàng.
- Thực hiện các nghĩa vụ đối với ngời lao động theo quy định của Bộ luật
lao động.
- Đổi mới công nghệ, trang thiết bị phù hợp với yêu cầu phát triển và hiệu
quả kinh doanh của Công ty.
- Tìm kiếm công việc phù hợp với năng lực của Công ty: Đặt chi nhánh,
văn phòng đại diện của Công ty ở nội và ngoại thành
2.Phân tích năng lực sản xuất ảnh hởng tới chiến lợc thị trờng của
Công ty
Năng lực sản xuất thể hiện khả năng sản xuất hoặc là khả năng hoàn thành
nhiệm vụ đợc giao, năng lực sản xuất là yếu tố tổng hợp đợc tạo nên từ những
nhân tố bên trong doanh nghiệp .
Do đó, việc xem xét về năng lực sản xuất trớc hết là gắn với những nhân tố bên
trong doanh nghiệp, sau đó đa ra bức tranh tổng hợp. Việc phân tích năng lực
sản xuất là yêu cầu đặt ra đối với mỗi doanh nghiệp. Trong cơ chế thị trờng hiện
nay, các doanh nghiệp phải hoàn toàn tự chủ sản xuất. Việc lập kế hoạch và tổ
Trang 8
chức thực hiện kế hoạch đều do doanh nghiệp thực hiện. Những thông tin về
tình hình sản xuất sẽ giúp doanh nghiệp, các nhà quản trị lập kế hoạch chính
xác, tổ chức thực hiện tốt các kế hoạch đề ra.
*Năng lực của những nhân tố bên trong ảnh hởng tới chiến lợc thị trờng
của Công ty:
a.Tài chính:
Nhân tố này đợc xem xét ở hai khía cạnh là tình hình tổng quan về tài
chính qua các năm và khả năng đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh
doanh .Trong các năm qua, ngoài vốn tự có. Công ty huy động vốn bằng nhiều
hình thức nh vay ngân hàng và bạn hàng. Duy trì đợc khả năng sinh lợi từ vốn,
đảm bảo trả vay lãi xuất đúng kỳ hạn và chi khấu hao máy móc thiết bị. .Bảng
2: Các hình thức tạo vốn:
ĐVT: 1000 VNĐ
Năm 2003 2004 2005
Vay ngắn hạn 554.801.144 3.966.497.403 4.967.543.403
Vốn chủ sở hữu 501.551.013 1.648.640.644 3.798.521.213
b.Máy móc thiết bị:
Trên thực tế máy móc thiết bị có ảnh hởng rất lớn tới việc duy trì và mở
rộng thị trờng của Công ty. Để nâng cao chất lợng sản phẩm giảm thời gian gia
công cần phải áp dụng những công nghệ tiên tiến phù hợp, để đáp ứng yêu cầu
mà khách hàng đòi hỏi. Muốn vậy phải bắt đầu từ việc mua sắm máy móc thiết
bị là yếu tố quan trọng nhất tạo nên khả năng sản xuất cho Công ty.
Hiện nay dây chuyền sản xuất của Công ty có đầy đủ máy móc thiết bị để
sản xuất sản phẩm, hoàn thiện từ khâu đầu tới khâu cuối. Quan trọng là máy
móc thiết bị đã tạo nên sự thu hút, hấp dẫn, tin tuởng đối với khách hàng đặt
hàng gia công.
Bên cạnh đó yếu tố này cũng ảnh hởng đến việc duy trì và mở rộng thị trờng ở
khía cạnh khác. Đó là chi phí cho việc mua sắm, việc đầu t máy móc thiết bị đòi
Trang 9
hỏi chi phí lớn. Công ty có số máy móc thiết bị trị giá 4 tỷ đồng. Do đó việc
khấu hao máy móc rất lớn ảnh hởng tới giá thành sản xuất. Vì vậy, Công ty phải
thực hiện các giải pháp về thị trờng nhằm khai thác hết năng lực của các yếu tố
trên .
Trang 10
Bảng 3:Năng lực máy móc thiết bị của Công ty năm 2005:
STT Danh mục thiết bị ĐVT
Số l-
ợng
Thành tiền
1 Máy cắt thép Inox
(l = 2.0m; D = 60mm)
cái 01 85.000.000
2 Máy cắt thép Inox cái 01 35.000.000
3 Dây chuyền đánh bề mặt Inox HL -
PVC
bộ 01 270.000.000
4 Dây chuyền cán định hình V, U, I
xẻ băng Inox
bộ 01 200.000.000
5 Các loại máy làm cửa cuốn Inox (gồm
6 máy)
cái 06 320.000.000
6 Các loại thiết bị khác 185.000.000
7 Ôtô vận tải 2,5 - 5,0 tấn chiếc 02 500.000.000
8 Ôtô con chiếc 01 400.000.000
9 Máy hàn lăn cái 02 360.000.000
10 Xe nâng hàng 5 tấn chiếc 01 200.000.000
11 Cần trục 5 tấn cái 01 180.000.000
12 Máy hàn các loại 80.000.000
13 Máy khoan cần cái 01 60.000.000
14 Máy phay vạn năng cái 01 200.000.000
15 Máy sấn thuỷ lực cái 01 350.000.000
16 Máy tiện cỡ trung cái 01 150.000.000
17 Máy tiện cỡ nhỏ cái 01 55.000.000
Tổng 3.630.000.000
Trang 11
Bảng 4:Bảng giá trị đầu t máy móc thiết bị.
Đơn vị: 1000 VNĐ
Năm Nguyên giá Giá trị hao mòn lũy kế
2003 290.637.031 11.264.465
2004 1.177.698.629 91.376.182
2005 1.687.758.255 91.424.398
Bảng 5:Bảng sản lợng số sản phẩm qua các năm:
STT Số lợng sản phẩm 2003 2004 2005
So sánh 04/03 So sánh 05/04
Chênh
lệch
%
Chênh
lệch
%
1 Sản phẩm tấm bóng
(tấn)
13.639 15.344 17.049 1.705 12,50 1.705 11,11
2 Sản phẩm cửa cuốn
m
2
415 467 519 52 12,53 52 11,13
3 Sản phẩm phụ
( chiếc)
3.808 4.280 4.760 476 12,5 476 11,11
Xét về sự gia tăng giá trị sản lợng có thể thấy số lợng sản phẩm tăng đều
theo các năm. Nếu gắn những biến động trên với nhau theo lôgic phân tích về
đặc điểm trên có thể kết luận rằng sự gia tăng về giá trị sản lợng trong năm là
do sự gia tăng về vốn kinh doanh và năng lực máy móc thiết bị. Do đó có thể
khẳng định rằng yếu tố then chốt trong việc duy trì và mở rộng thị trờng (ngoài
vấn đề điều hành nh là yếu tố tất yếu) là khả năng đảm bảo vốn cho hoạt động
sản xuất kinh doanh và năng lực máy móc thiết bị phục vụ sản xuất.
Tổng giá trị máy móc thiết bị của Công ty hiện nay đã lên tới gần 4 tỷ
đồng. Công ty đã đầu t các loại máy móc thiết bị hiện đại đáp ứng phục vụ cho
sản xuất những sản phẩm có chất lợng cao và các sản phẩm mà thị trờng có nhu
cầu.
c. Lao động :
Trang 12
Lực lợng lao động của Công ty đợc bố trí bao gồm Ban giám đốc là những ngời
có năng lực, có phẩm chất tốt, đã đợc đào tạo nghiệp vụ, qua các lớp quản lý
kinh tế, chính trị, đồng thời đã qua chỉ đạo thực tiễn có nhiều kinh nghiệm trong
công tác quản lý. Đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ khoa học kỹ thuật có các
phòng ban nghiệp vụ hiện nay đã trởng thành, dày dạn kinh nghiệm với 34 ngời
có trình độ đại học và số công nhân kỹ thuật là 40 công nhân, thợ kỹ thuật tay
nghề cao trải qua thử thách đã thực hiện những sản phẩm cao cấp có giá trị kinh
tế lớn.
Bảng 6:Năng lực về lao động của Công ty:
TT Danh mục ĐVT Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
So sánh(%)
04/03 05/04
A Tổng số cán bộ công
nhân viên
Ngời 58 65 74 12,07 13,85
Trong đó
I Lãnh đạo quản lý Ngời 8 11 15 37,5 36,36
1 Trên đại học Ngời 1 1 1
2 Đại học Ngời 7 10 14 42,86 40
II Cán bộ văn phòng Ngời 15 15 19 0 26,67
1 Trên đại học
2 Đại học Ngời 15 15 19 26,67
III Công nhân kỹ thuật Ngời 35 39 40 11,42 2,56
d. Mô hình tổ chức quản lý và sản xuất Công ty:
Mô hình quản lý Công ty theo kiểu trực tuyến chức năng giám đốc là ng-
ời chịu trách nhiệm chung về toàn bộ hoạt động củaCông ty, gồm có phó giám
đốc và các phòng nghiệp vụ hỗ trợ, do đó mô hình quản lý đã phát huy tính tập
trung trong quản lý.
Tuy nhiên bên cạnh đó, trong quá trình điều hành sản xuất hàng ngày
của Công ty, các qui trình sản xuất vẫn còn nảy sinh tình trạng chồng chéo, đảo
lộn, cha có sự thống nhất nh kế hoạch đã đề ra.
Trang 13
Hiện nay Công ty đang từng bớc thực hiện nhiều biện pháp tổ chức
quản lý sản xuất lại một cách khoa học và hiệu quả :
- Tăng cờng khả năng sử dụng máy móc thiết bị để nâng cao khả năng khai
thác, tăng cờng khả năng giảm khấu hao.
- Quản lý sử dụng nguyên vật liệu triệt để về mặt số lợng, chất lợng và chi phí
nguyên vật liệu.
- Đối với mỗi hợp đồng kinh tế đợc ký kết - Công ty bố trí hệ thống kế hoạch
theo dõi quản lý chặt về giá trị kinh tế, hiệu quả kỹ thuật để đảm bảo việc
thực hiện hợp đồng với khách hàng và hiệu quả sản xuất cho nhà máy.
- Phân tích rõ từng trách nhiệm của cán bộ, nhân viên và công nhân sản xuất.
*Những nhân tố bên ngoài ảnh hởng tới chiến lợc thị trờng của Công ty:
a.Thị trờng kinh doanh của Công ty:
Công ty hoạt động sản xuất kinh doanh trên địa bàn mà xung quanh có rất nhiều
đơn vị cùng gia công sản xuất mặt hàng cùng loại. Do vậy khai thác nguồn
khách hàng, tìm kiếm việc làm cho tập thể công nhân viên nhà máy là cả một sự
cố gắng của Ban lãnh đạo và các phòng nghiệp vụ kinh doanh .
Tuy là một doanh nghiệp nhỏ nhng tập thể công nhân viên trong Công ty luôn
hết sức cố gắng, tập trung nỗ lực vào phấn đấu vơn lên về mọi mặt , lấy khẩu
hiệu :Chất lợng hàng đầu nhằm thu hút lợng khách hàng ngày càng đông, tạo
uy tín trên thị trờng, khẳng định vị trí, năng lực, công nghệ, thái độ phục vụ của
mình để đứng vững trên thị trờng, bằng việc nâng cao chất lợng sản phẩm, đảm
bảo sản xuất đều đặn. Khi đã khẳng định đợc vị trí của mình cần có thái độ
phục vụ khách hàng tốt để giữ đợc khách hàng. Chiến lợc sản xuất kinh doanh
của Công ty là duy trì và mở rộng những khách hàng truyền thống nh một số
Công ty lớn, các cơ sở sản xuất hàng tiêu dùng làm ra các sản phẩm nh trạn,
bình nớc,để nhằm thúc đẩy sự tăng trởng kinh tế của Công ty, xây dựng và
phát triển Công ty thành một đơn vị kinh doanh mạnh, đời sống thu nhập của
công nhân nhà máy cao.
Bảng 7: Danh mục các sản phẩm sản xuất thờng kỳ của nhà máy trong
năm 2005:
Trang 14
Tên sản phẩm ĐV tính Số lợng
Sản phẩm tấm bóng Tấn 415
Sản phẩm cửa cuốn m
2
9.416
Sản phẩm phụ chiếc 3.808
Tổng 13.639
Do đặc điểm chủ yếu của Công ty là chuyên thiết kế lắp đặt các sản
phẩm Inox và cửa cuốn, do đó địa bàn hoạt động của Công ty ít thay đổi chủ
yếu nằm ở các tỉnh khu vực phía Bắc, Nam. Công ty đã tổ chức mở các đại lý
bán lẻ sản phẩm tại 1 số Quận thuộc khu vực Hà Nội - khách hàng đến ký hợp
đồng mua sản phẩm có một số ở các tỉnh nh Lào cai - Phú Thọ - Hà Tây- Bắc
Giang-Bắc Ninh là do hiệu quả của công tác quảng cáo và chất lợng sản phẩm
làm ra đợc khách hàng tin cậy.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét