Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel (: 0918.775.368
Chuyên đề tốt nghiệp
Danh mục từ viết tắt
Từ viết tắt Nghĩa tiếng Anh Nghĩa tiếng Việt
ATTP An toàn thực phẩm
ATVS An toàn vệ sinh
BTA Hiệp định thương mại
song phương Việt Mỹ
DN Doanh nghiệp
GT Giá trị
HACCP Hazard Analysis and
Critical Control Point
System
Hệ thống phân tích, xác
định và tổ chức kiểm soát
các mối nguy trọng yếu
trong quá trình sản xuất và
chế biến thực phẩm
KL Khối lượng
NK Nhập khẩu
NTTS Nuôi trồng thuỷ sản
SPS Sanitary and
Phytosanitary Measure
quy định về vệ sinh dịch
tễ và kiểm dịch động thực
vật
TBT Agreement on Technical
Barriers to Trade
hàng rào kỹ thuật thương
mại
VASEP Hiệp hội chế biến xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam
VN Việt Nam
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế
giới
XK Xuất khẩu
XKTS Xuất khẩu thuỷ sản
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Giới thiệu chung
• Lý do chọn đề tài
Hội nhập kinh tế quốc tế là xu hướng tất yếu của các nền kinh tế trên thế
giới. WTO được coi là kênh hội nhập quan trọng nhất, chứng tỏ sự gia nhập gần
như hoàn toàn của một nền kinh tế. Gia nhập WTO sẽ mở nhiều cơ hội phát
triển cho các nền kinh tế, song cũng mang lại không ít những thách thức mà một
nền kinh tế phải đương đầu khi hội nhập. Sau hai năm gia nhập WTO, kinh tế
Việt Nam có nhiều thay đổi sâu sắc và toàn diện. Việc gia nhập WTO đem lại
rất nhiều cơ hội cho nhiều ngành kinh tế của Việt Nam. Một trong số các ngành
chịu tác động lớn nhất phải kể đến ngành thủy sản. Năm 2007, sản lượng thủy
sản cả nước ước đạt 3,9 triệu tấn, trong đó, khai thác đạt 1,95 triệu tấn, nuôi
trồng 1,95 triệu tấn, với kim ngạch xuất khẩu 3,75 tỷ USD. Năm 2008 kim
ngạch xuất khẩu thuỷ sản đạt 4,5 tỷ USD. Con số này giúp thủy sản tiếp tục duy
trì ngôi vị thứ 4 trong những mặt hàng xuất khẩu hàng đầu Việt Nam, đồng thời
khẳng định, thủy sản là ngành kinh tế hiệu quả và mang lại nhiều lợi ích xã hội.
Những con số này đã cho thấy việc gia nhập WTO có ảnh hưởng tích cực đến
kinh tế Việt Nam nói chung và ngành Thủy sản nói riêng. Tuy nhiên bên cạnh
những cơ hội là những khó khăn: bị kiện bán phá giá, đương đầu với những quy
định chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, quy định về vệ sinh dịch tễ và kiểm
dịch động thực vật (SPS), hàng rào kỹ thuật thương mại (TBT), các quy định về
dư lượng kháng sinh trong chế biến, nuôi trồng Trong bối cảnh đó, phân tích
đánh giá những tác động của hội nhập kinh tế quốc tế nói chung và gia nhập
WTO nói riêng đối với thuỷ sản là hết sức cần thiết để tìm ra những giải pháp
hiệu quả, phù hợp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, thực hiện
mục tiêu tăng trưởng kinh tế bền vững. Đây là một vấn đề cần được quan tâm và
đề cập khá nhiều. Mặt khác, vấn đề này cũng là mối quan tâm của bản thân tác
giả. Chính vì lý do trên, sau một thời gian tìm hiểu tác giả quyết định chọn đề tài
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
“Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và một số giải
pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu thuỷ sản”
• Câu hỏi nghiên cứu:
Trả lời câu hỏi tổng quát: Việc Việt Nam gia nhập WTO có tác động như
thế nào tới hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Để trả lời câu hỏi tổng quát đó, đề tài xin đi vào giải quyết từng câu hỏi cụ
thể
Xuất khẩu là gì? Các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ sản? Vai trò
xuất khẩu thuỷ sản đối với nền kinh tế?
WTO là gì? Chức năng nhiệm vụ, nguyên tắc hoạt động, những cam kết
nào của Việt Nam với WTO có ảnh hưởng tới thuỷ sản?
Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản trước gia nhập WTO?
Thực trạng tình hình xuất khẩu thuỷ sản sau gia nhập WTO?
Gia nhập WTO tác động như thế nào tới thuỷ sản: những cơ hội và những
khó khăn thách thức gì?
Giải pháp nào nhằm giải quyết những khó khăn và đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu thuỷ sản?
• Phương pháp nghiên cứu: kết hợp một số các phương pháp như nghiên
cứu tại chỗ, tổng hợp, phân tích và hệ thống
• Đối tượng nghiên cứu: tập trung nghiên cứu một số vấn đề về xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam và những giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng
thuỷ sản Việt Nam
• Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: nghiên cứu hoạt động xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam và những cam
kết WTO liên quan đến thuỷ sản; Đề tài đưa ra đánh giá tác động và giải pháp
thúc đẩy xuất khẩu hàng thuỷ sản, song sẽ tập trung vào các giải pháp đẩy mạnh
khẩu thuỷ sản trên một số thị trường xuất khẩu chính
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Về thời gian: số liệu thu thập và nghiên cứu chủ yếu qua các năm 2000 – 2008
• Kết quả dự kiến:
Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận về xuất khẩu thuỷ sản
Làm rõ những yêu cầu cam kết của WTO đối với các thành viên khi gia nhập và
những cam kết đối của Việt Nam với WTO có ảnh hưởng đến xuất khẩu thuỷ
sản
Phân tích thực trạng xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trước và sau khi gia nhập
Phân tích, đánh giá những tác động của gia nhập WTO đối với thuỷ sản
Đưa ra một số giải pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
Kết cấu của đề tài: Ngoài phần giới thiệu chung, mục lục, danh mục tài liệu
tham khảo, danh mục bảng biểu, kết luận, nội dung đề tài gồm 3 chương
Chương 1: Những vấn đề lý luận chung
Chương 2: Tác động gia nhập WTO đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng thuỷ sản Việt
Nam
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG
1. Khái niệm “Xuất khẩu” và các yếu tố ảnh hưởng đến Xuất khẩu thuỷ sản
1.1. Khái niệm “Xuất khẩu”
Xuất khẩu sản phẩm là việc bán và cung cấp sản phẩm là hàng hóa và
dịch vụ cho một quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh
toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một trong hai quốc gia hoặc là
ngoại tệ đối với cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu sản phẩm là
khai thác lợi thế so sánh của mỗi quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Có thể nói rằng xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại
thương. Hình thức này đã ra đời từ rất lâu và ngày càng phát triển bởi vai trò và
những lợi ích thiết thực quan trọng mà nó mang lại. Hình thức đầu tiên của xuất
khẩu là buôn bán hàng đổi hàng thật đơn giản. Còn ngày nay các hình thức của
xuất khẩu đã phát triển thật phong phú và đa dạng.
Như chúng ta thấy hoạt động diễn ra trên rất nhiều lĩnh vực khác nhau của
đời sống, trong mọi điều kiện kinh tế, từ việc xuất khẩu những hàng hóa tiêu
dùng thiết yếu đến những tư liệu dùng để sản xuất, máy móc thiết bị, công nghệ
kĩ thuật cao. Những hoạt động trao đổi này đều nhằm mang lại lợi ích cho các
doanh nghiệp nói riêng, nền kinh tế quốc gia nói chung và rộng hơn là nền kinh
tế thế giới.
Hoạt động xuất khẩu diễn ra trên mọi phạm vi bất kể rộng hay hẹp về cả
không gian và thời gian. Thời gian diễn ra hoạt động xuất khẩu có thể rất ngắn
nhưng cũng có thể rất dài. Về không gian xuất khẩu diễn ra trên lãnh thổ của hai
hay nhiều quốc gia nhưng đòi hỏi có sự tham gia của các chủ thể mang quốc tịch
khác nhau.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Đi đôi với hoạt động xuất khẩu là việc đẩy mạnh xuất khẩu là những việc
làm có vai trò rất quan trọng trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tăng cường
tiềm lực quân sự. Đẩy mạnh xuất khẩu là những biện pháp nhằm thúc đẩy việc
cung cấp, bán hàng hóa và dịch vụ cho các quốc gia trên thế giới trên cơ sở trao
đổi ngang giá hay thu được ngoại tệ. Ngày nay dù là cường quốc hay các nước
nhỏ đều coi việc đẩy mạnh xuất khẩu là việc làm hết sức cần thiết và cấp bách
để làm giàu cho mỗi quốc gia trên thế giới.
1.2. Hoạt động xuất khẩu thuỷ sản của Ngành thuỷ sản Việt Nam
Nội dung hoạt động xuất khẩu thuỷ sản: hoạt động xuất khẩu thuỷ sản
cũng như các hoạt động xuất khẩu hàng hoá khác, phải tiến hành hàng loạt các
việc từ nghiên cứu thị trường xuất khẩu thuỷ sản, chuẩn bị hàng thuỷ sản xuất
khẩu, xây dựng kế hoạch lập phương án giao dịch, đàm phán trước khi ký kết,
ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng và đánh giá hiệu quả thực hiện.
1.2.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Nghiên cứu thị trường là việc làm cần thiết đầu tiên với bất kỳ một doanh
nghiệp nào muốn tham ra vào thị trường thế giới. Đối với doanh nghiệp xuất
khẩu, nghiên cứu thị trường thế giới phải trả lời được câu hỏi: xuất khẩu cái gì?
dung lượng thị trường đó là bao nhiêu? người trong giao dịch là ai? sử dụng
phương thức nào? và chiến lượng kinh doanh trong từng giai đoạn ?
* Lựa chọn mặt hàng xuất khẩu
Để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu trước tiên cần dựa vào nhu cầu sản xuất,
tiêu dùng về quy cách, chất lượng, chủng loại, giá cả, thời vụ và thị hiếu cũng
như tập quán của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó tiến hành xem xét
các khía cạnh của hàng hoá thế giới.
Ngoài ra để lựa chọn mặt hàng xuất khẩu cũng cần phải nắm vững tỷ suất
ngoại tệ của các mặt hàng xuất khẩu. Tỷ suất ngoại tệ xuất khẩu là số lượng
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
ngoại tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ. Nếu tỷ suất ngoại tệ tính ra thấp
hơn tỷ giá hối đoái trên thị trường thì việc xuất khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không những chỉ dựa vào tính toán hay
ước tính mà còn phải dựa vào kinh nghiệm của những người nghiên cứu thị
trường để dự đoán xu hướng biến động của giá cả thị trường trong nước cũng
như ngoài nước, dự đoán được các khả năng có thể xảy ra .
* Nghiên cứu dung lượng thị trường.
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hoá được giao dịch trên pham
vi một thị trường nhất định trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm)
.Nghiên cứu dung lượng thị trường thì cần xác định nhu cầu thực của khách
hàng, kể cả dự trữ, xu hướng biến động biến động của nhu cầu trong từng thời
điểm. Cộng với việc nắm bắt nhu cầu là nắm bắt khả năng cung cấp của thị
trường.
Một vấn đề nữa là tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng hàng hoá
trên thị trường để có biện pháp thích hợp trong từng giai đoạn.
* Lựa chọn đối tác kinh doanh.
Việc lựa chọn đối tượng giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện quan
trọng để thực hiện thắng lợi các hoạt động xuất khẩu. Người ta thường dựa trên
cơ sở nghiên cứu sau:
Một là, tình hình sản xuất kinh doanh của đối tác.
Hai là, khả năng về vốn cơ sở vật chất kỹ thuật của bên đối tác.
Ba là, thái độ và quan điểm kinh doanh của đối tác.
Tóm lại, công tác nghiên cứu tiếp cận thị trường là nhằm thực hiện
phương châm hành động: chỉ bán cái thị trường cần chứ không bán cái mình có
sẵn.
1.2.2. Xây dựng kế hoạch và lập phương án giao dịch.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi đã thu thập được những thông tin cần thiết về những nhân tố ảnh
hưởng đến giao dịch. Doanh nghiệp phải lập phương án giao dịch, trong đó có
các điểm sau:
- Lựa chọn mặt hàng kinh doanh.
- Xác định số lượng xuất khẩu.
- Lựa chọn thị trường, khách hàng, phương thức giao dịch.
- Lựa chọn thời điểm, thời gian giao dịch…
- Các biện pháp để đạt được mục tiêu như: Mời khách, quàng cáo…
1.2.3. Giao dịch đàm phán trước ký kết.
* Các hình thức đàm phán.
- Đàm phán bằng thư, điện tín, điện thoại, fax…
- Đàm phán bằng trực tiếp gặp gỡ: Hình thức này thường được áp dụng
khi có hợp đồng lớn, cần trao đổi cặn kẽ, chi phí nhiều nhưng hiệu quả công việc
cao hơn.
* Các bước đàm phán.
- Chào hàng:
Là đề nghị của một bên (người bán hoặc người mua) gửi cho bên kia, biểu
thị muốn bán hoặc mua một hoặc một số hàng nhất định theo những điều kiện
nhất định về giá cả, thời gian giao hàng, phương tiện thanh toán…
- Hoàn giá (mặc cả):
Trong trường hợp người nhận được thư chào hàng không chấp nhận hoàn
toàn với các điều kiện trong chào hàng đó mà đưa ra đề nghị mới thì đề nghị
mới gọi là hoàn giá.
- Chấp nhận: Là sự đồng ý tất cả các điều kiện của chào hàng hoặc tất
cả các điều kiện khi đã hoàn giá, do hai phía cùng chấp nhận.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
- Xác nhận: Là sự khẳng định sự thoả thuận mua bán bằng văn bản xác
nhận của bên mua hoặc bên bán hoặc của cả hai bên.
1.2.4. Ký kết hợp đồng.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn đến việc ký kết hợp đồng
mua bán ngoại thương. Nội dung hợp đồng phải thể hiện đầy đủ quyền hạn và
nghĩa vụ cụ thể của các bên tham gia ký kết. Hình thức văn bản của hợp đồng là
bắt buộc đối với các đơn vị xuất nhập khẩu của ta trong quan hệ với nước ngoài.
Hợp đồng mua bán quốc tế còn gọi là hợp đồng xuất nhập khẩu hoặc hợp đồng
mua bán ngoại thương là sự thoả thuận giữa các đương sự có trụ sở kinh doanh
ở các nước khác nhau, theo đó một bên gọi là bên xuất khẩu (bên bán) có nghĩa
vụ chuyển vào quyền sở hữu của bên khác gọi là bên nhập khẩu (bên mua) một
tài sản nhất định, gọi là hàng hoá ; bên mua có nghĩa vụ phải nhận hàng và trả
tiền hàng .
1.2.5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
Sau khi hợp đồng xuất khẩu đã được ký kết, đơn vị kinh doanh xuất nhập
khẩu với tư cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Thực
hiện hợp đồng xuất khẩu là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ
luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm bảo được quyền lợi quốc gia và đảm bảo
uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh, trong quá trình thực hiện các
khâu công việc, để thực hiện hợp đồng, đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu phải
cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, phải nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của
toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
* Kiểm nghiệm hàng hoá:
Đây là công việc cần thiết đảm bảo quyền lợi cho khách hàng, ngăn chặn
kịp thời những hậu quả xấu.
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Chuyên đề tốt nghiệp
Công tác kiểm tra hàng xuất khẩu được tiến hành ngay sau khi hàng
chuẩn bị đóng gói xuất khẩu tại cơ sở sản xuất, về phẩm chất, số lượng, trọng
lượng, chất lượng, bao bì hàng hoá việc kiểm tra, kiểm dịch phải được tiến hành
ở hai cấp : tại cơ sở do bộ phận kiểm tra chất lượng hàng hoá KCS kiểm tra và
tại cửa khẩu do công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu, cục thú y, cục bảo
vệ thực vật tiến hành trước khi xuất hàng và cấp giấy chứng nhận phẩm chất
hàng hoá.
* Làm thủ tục hải quan.
Đây là quy định bắt buộc đối với bát cứ một loại hàng hoá nào, công tác
này được tiến hành qua 3 bước.
- Khai báo hải quan: Người xuất khẩu phải có trách nhiệm kê khai ( khai
viết hoặc khai báo điện tử ) các đối tượng làm thủ tục hải quan theo mẫu tờ khai
do Tổng cục trưởng tổng cục hải quan quy định.
- Xuất trình hàng hoá và nộp thuế.
- Thực hiện các quyết định của hải quan.
* Thanh toán hợp đồng.
Có thể nói thanh toán là khâu trọng tâm và kết quả cuối cùng của tất cả
các giao dịch trong kinh doanh quốc tế. Thông thường có hai phương thức thanh
toán chủ yếu thanh toán bằng thư tín dụng và thanh toán bằng phương thức nhờ
thu (bên xuất khẩu ủy thác cho ngân hàng thu hộ).
* Giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng , khi hàng hoá có tổn thất hoặc mất
mát …dẫn đến tranh chấp về kinh tế thi hai bên căn cứ vào điều khoản tranh
chấp trong hợp đồng để đưa ra cánh giaỉ quyết hợp lý, đỡ tốn kém.
1.2.6. Đánh giá hiệu quả thực hiện.
Kết quả kinh doanh xuất khẩu được xác định bằng lợi nhuận đem lại. Lợi
nhuận được tính toán trên cơ sở chi phí và doanh thu. Doanh thu của doanh
Nguyễn Thuỳ Dương Lớp: KTPT 47AQN
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét