năng, thế mạnh về kinh tế đối ngoại và kinh tế cửa khẩu của địa phương của
Đảng bộ và nhân dân Lào Cai trong công cuộc đổi mới và hội nhập của đất nước;
những thành tựu hết sức cơ bản trên các lĩnh vực kinh tế, xã hội, quốc phòng, an
ninh khi thực hiện thành công các nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh sau ngày
được tái lập.
Năm 2007, Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai xuất bản cuốn “Lào Cai - cơ hội
đầu tư và kinh doanh: Doanh nghiệp phát tài, Lào Cai phát triển” nhằm quảng
bá cho hoạt động kinh tế thương mại của tỉnh. Cuốn sách đã chỉ ra vị trí, vai trò
của cửa khẩu quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu trong tuyến hành lang kinh tế Côn
Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng; nêu lên các lĩnh vực hợp tác, các Đề án
phát triển thương mại và dịch vụ của Lào Cai với Vân Nam.
Tỉnh ủy Lào Cai,“7chương trình công tác trọng tâm với các đề án thực
hiện chương trình khai thác khu vực kinh tế cửa khẩu khẩu và du lịch” của Ban
chấp hành Đảng bộ Lào Cai khóa XII (2000 – 2005).
Qua quá trình tìm hiểu các công trình nghiên cứu nói trên, em nhận thấy
chưa có công trình nào chuyên sâu về vấn đề: “Đảng bộ Lào Cai lãnh đạo hoạt
động thương mại Lào Cai- Vân Nam giai đoạn 1991- 2010”. Tuy vậy, nội dung
của các công trình trên đây là tài liệu quý giá, cung cấp những thông tin cần thiết
giúp em thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình.
3. Đối tƣợng, phạm vi, nhiệm vụ đề tài
3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về sự lãnh đạo của Đảng bộ Lào Cai trong hoạt động
thương mại Lào Cai - Vân Nam
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về mặt không gian: Tỉnh Lào Cai
Về mặt thời gian: Từ năm 1991 đến năm 2010
3.3. Nhiệm vụ đề tài
- Khái quát về tỉnh Lào Cai và mối quan hệ thương mại Lào Cai- Vân
Nam trước năm 1991.
- Làm rõ chủ trương của Đảng bộ Lào Cai về phát triển thương mại Lào
Cai- Vân Nam từ sau khi Việt Nam - Trung Quốc bình thường hóa quan hệ.
- Tìm hiểu về kết quả hoạt động trao đổi thương mại Lào Cai- Vân Nam
từ 1991 đến 2010.
- Tổng kết một số bài học kinh nghiệm của Đảng bộ Lào Cai trong lãnh
đạo thương mại Lào Cai - Vân Nam
4. Nguồn tài liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1. Nguồn tài liệu
- Tư liệu thành văn: Các cuốn sách tham khảo, các bài viết về quan hệ
thương mại Lào Cai - Vân Nam của Tạp chí nghiên cứu Lịch sử, Tạp chí
Thương mại, Đặc san báo Lào Cai, Đặc san báo Thế giới và Việt Nam…
- Tư liệu lưu trữ: Các báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ Lào
Cai các khóa X, XI, XII, XIII; các Đề án thực hiện chương trình khai thác khu
vực kinh tế cửa khẩu, phát triển thương mại và dịch vụ Lào Cai; các Dự án tăng
cường quảng bá xúc tiến thương mại và đầu tư Lào Cai; các Báo cáo về tình hình
thực hiện kinh tế đối ngoại và kinh tế cửa khẩu; các Báo cáo kết quả thực hiện
Đề án phát triển thương mại và dịch vụ lưu trữ tại Tỉnh ủy Lào Cai, Sở Công
thương Lào Cai, thư viện tổng hợp Lào Cai, Cục lưu trữ và thống kê Lào Cai…
4.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng hai phương pháp chủ yếu là: phương pháp lịch sử và
phương pháp logic. Ngoài ra còn sử dụng các phương pháp phân tích, so sánh,
tổng hợp…
5. Đóng góp của đề tài
- Góp phần tìm hiểu sâu hơn và có tính hệ thống các chủ trương của Đảng
bộ Lào Cai về phát triển quan hệ thương mại Lào Cai - Vân Nam từ sau khi
Việt Nam - Trung Quốc bình thường hóa quan hệ.
- Góp phần tìm hiểu về kết quả hoạt động trao đổi thương mại Lào Cai -
Vân Nam từ 1991 đến 2010.
- Tổng kết một số bài học kinh nghiệm của Đảng bộ Lào Cai trong lãnh
đạo thương mại Lào Cai - Vân Nam
- Kết quả của đề tài là một tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu về lịch
sử địa phương.
6. Cấu trúc đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát về tỉnh Lào Cai và quan hệ thương mại Lào Cai - Vân Nam
trước 1991.
Chương 2: Quan hệ thương mại Lào Cai - Vân Nam từ 1991 đến 2010.
Chương 3: Một số bài học kinh nghiệm của Đảng bộ Lào Cai trong lãnh đạo
thương mại Lào Cai - Vân Nam.
BẢN ĐỒ HÀNH CHÍNH TỈNH LÀO CAI
Nguồn: Website: www.laocai.gov.vn
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ TỈNH LÀO CAI VÀ QUAN HỆ
THƢƠNG MẠI LÀO CAI - VÂN NAM TRƢỚC 1991
1. Khái quát về tỉnh Lào Cai
1.1. Vị trí địa lí
Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và
vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 345 km
theo đường bộ. Tọa độ địa lí từ 22
0
40’56” đến 22
0
50’30” vĩ độ Bắc; 103
0
30’24”
đến 104
0
38’21” kinh độ Đông. Phía Bắc giáp tỉnh Vân Nam nước Cộng hòa
nhân dân Trung Hoa, phía Nam giáp tỉnh Yên Bái, phía Đông giáp tỉnh Hà
Giang, phía Tây giáp tỉnh Sơn La và Lai Châu.
Tỉnh Lào Cai được tái lập tháng 10/1991 trên cơ sở tách ra từ tỉnh Hoàng
Liên Sơn. Từ ngày 01/01/2004 (sau khi tách huyện Than Uyên sang tỉnh Lai
Châu) diện tích tự nhiên: 6.383,88 km
2
(chiếm 2,44% diện tích cả nước, là tỉnh
có diện tích lớn thứ 19/64 tỉnh, thành phố cả nước). Hiện nay tỉnh có 09 đơn vị
hành chính (1 thành phố, 8 huyện - Bảo Thắng, Bảo Yên, Bát Xát, Bắc Hà,
Mường Khương, Si Ma Cai, Sa Pa, Văn Bàn ).
1.2. Điều kiện tự nhiên
Địa hình: Địa hình Lào Cai rất phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ
chia cắt mạnh. Hai dãy núi chính là dãy Hoàng Liên Sơn và dãy Con Voi cùng
có hướng Tây Bắc - Đông Nam nằm về phía đông và phía tây tạo ra các vùng đất
thấp, trung bình giữa hai dãy núi này và một vùng về phía tây dãy Hoàng Liên
Sơn. Ngoài ra còn rất nhiều núi nhỏ hơn phân bố đa dạng, chia cắt tạo ra những
tiểu vùng khí hậu khác nhau. Do địa hình chia cắt nên phân đai cao thấp khá rõ
ràng, trong đó độ cao từ 300m - 1.000m chiếm phần lớn diện tích toàn tỉnh.
Điểm cao nhất là đỉnh núi Phan Xi Păng trên dãy Hoàng Liên Sơn có độ cao
3.143m so với mặt nước biển, Tả Giàng Phình: 3.090m [54].
Dải đất dọc theo sông Hồng và sông Chảy gồm thành phố Lào Cai, huyện
Cam Đường, huyện Bảo Thắng, huyện Bảo Yên và phần phía đông huyện Văn Bàn
thuộc các đai độ cao thấp hơn (điểm thấp nhất là 80m thuộc địa phận huyện Bảo
Thắng), địa hình ít hiểm trở hơn, có nhiều vùng đất đồi thoải, thung lũng ruộng
nước rộng, là địa bàn thuận lợi cho sản xuất nông lâm nghiệp hoặc xây dựng, phát
triển cơ sở hạ tầng.
Khí hậu: Lào Cai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, song do nằm sâu trong lục
địa bị chia phối bởi yếu tố địa hình phức tạp nên diễn biến thời tiết có phần thay đổi,
khác biệt theo thời gian và không gian. Đột biến về nhiệt độ thường xuất hiện ở
dạng nhiệt độ trong ngày lên cao hoặc xuống thấp quá (vùng Sa Pa có nhiều ngày
nhiệt độ xuống dưới 0
0
C và có tuyết rơi). Khí hậu Lào Cai chia làm hai mùa: mùa
mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10, mùa khô bắt đầu từ tháng 10 đến tháng 3 năm
sau. Nhiệt độ trung bình ở vùng cao từ 15
0
C - 20
0
C (riêng Sa Pa từ 14
0
C - 16
0
C và
không có tháng nào lên quá 20
0
C), lượng mưa trung bình từ 1.800mm - >2.000mm.
Nhiệt độ trung bình nằm ở vùng thấp từ 23
0
C - 29
0
C, lượng mưa trung bình từ
1.400mm - 1.700mm. Sương mù thường xuất hiện phổ biến trên toàn tỉnh, có nơi ở
mức độ rất dày. Trong các đợt rét đậm, ở những vùng núi cao và các thung lũng kín
gió còn xuất hiện sương muối, mỗi đợt kéo dài 2 - 3 ngày. Đặc điểm khí hậu Lào
Cai rất thích hợp với các loại cây ôn đới, vì vậy Lào Cai có lợi thế phát triển các đặc
sản xứ lạnh mà các vùng khác không có được như: hoa, quả, thảo dược và cá nước
lạnh.
Tài nguyên đất: Có 10 nhóm đất chính, được chia làm 30 loại đất. 10 nhóm
đất là: đất phù sa, đất lầy, đất đen, đất đỏ vàng, đất mùn vàng đỏ, đất mùn alit trên
núi, đất mùn thô trên núi, đất đỏ vàng bị biến đổi do trồng lúa, đất sói mòn mạnh trơ
sỏi đá và đất dốc tụ. Một số nhóm đất đang được sử dụng hiệu quả:
- Nhóm đất phù sa: diện tích nhỏ, chiếm 1,47% diện tích tự nhiên, phân bố
chủ yếu dọc sông Hồng và sông Chảy, có độ phì tự nhiên khá cao, thích hợp đối với
các loại cây lương thực, cây công nghiệp.
- Nhóm đất đỏ vàng: thường có màu nâu đỏ, đỏ nâu, đỏ vàng hoặc vàng đỏ
rực rỡ. Hình thành và phân bố rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh ở độ cao 900m trở
xuống, diện tích chiếm trên 40% diện tích tự nhiên. Nhóm đất này có độ phì nhiêu
khá cao, thích hợp với cây công nghiệp dài ngày, cây hàng năm.
- Nhóm đất mùn vàng đỏ: chiếm trên 30% diện tích tự nhiên, phân bố tập
trung tại các huyện Sa Pa, Mường Khương, Bắc Hà, Bát Xát, Văn Bàn. Nhóm đất
này thích hợp trồng các loại cây dược liệu quý, cây ăn quả và nhiều loại rau ôn đới
quan trọng của tỉnh. Đồng thời, nhóm đất này có thảm thực vật rừng phong phú, đa
dạng bậc nhất của tỉnh.
- Nhóm đất mùn alit trên núi: chiếm 11,42% diện tích tự nhiên, tập trung ở
huyện Sa Pa, Văn Bàn có thảm rừng đầu nguồn khá tốt, thích hợp với một số loại
cây trúc cần câu, đỗ quyên, trúc lùn, rừng hỗn giao.
- Nhóm đất đỏ vàng bị biến đổi màu do trồng lúa: đây là các loại đất feralit
hoặc mùn feralit ở các sườn và chân sườn ít dốc được con người bỏ nhiều công sức
tạo thành các ruộng bậc thang để trồng trọt hoa màu. Diện tích chiếm khoảng 2%
diện tích tự nhiên phân bố rải rác ở các huyện tạo nên những cảnh quan ruộng bậc
thang rất đẹp mà tiêu biểu là hai huyện Bắc Hà và Sa Pa [54].
Tài nguyên nƣớc: Lào Cai có hệ thống sông suối dày đặc được phân bố khá
đều trên địa bàn tỉnh với 2 con sông lớn chảy qua là sông Hồng (chiều dài chảy qua
tỉnh là 130 km) và sông Chảy (có chiều dài đoạn chảy qua tỉnh là 124 km). Ngoài 2
con sông lớn, trên địa bàn tỉnh còn có hàng nghìn sông, suối lớn nhỏ (trong đó có
107 sông, suối dài từ 10 km trở lên). Đây là điều kiện thuận lợi cho Lào Cai phát
triển các công trình thuỷ điện vừa và nhỏ. Bên cạnh đó, nguồn nước nguồn ước tính
có trữ lượng xấp xỉ 30 triệu m3, trữ lượng động khoảng 4.448 triệu m3 với chất
lượng khá tốt, ít bị nhiễm vi khuẩn. Theo các tài liệu điều tra, trên địa bàn tỉnh có
bốn nguồn nước khoáng, nước nóng có nhiệt độ khoảng 400
0
và nguồn nước siêu
nhạt ở huyện Sa Pa, hiện chưa được khai thác, sử dụng [54].
Tài nguyên rừng: Bao gồm 307.573 ha, trong đó có 249.434 ha rừng tự
nhiên và 58.139 ha rừng trồng. Thực vật và động vật rừng rất phong phú cả về số
lượng loài và tính điển hình. Riêng tại khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên Sơn đã
phát hiện được 847 loài thực vật thuộc 164 họ, 5 ngành, trong đó có nhiều loại quý
hiếm như: Lát Hoa, Thiết Sam, Đinh, Nghiến [54].
Tài nguyên khoáng sản: Tới nay đã phát hiện được 150 mỏ và điểm mỏ với
trên 30 loại khoáng sản, trong đó có một số mỏ khoáng sản đã được thăm dò, đánh
giá trữ lượng, chất lượng thuộc loại quy mô lớn nhất nước và khu vực như: mỏ
Apatit Cam Đường với trữ lượng 2,5 tỷ tấn, mỏ sắt Quý Sa trữ lượng 124 triệu tấn,
mỏ đồng Sin Quyền trữ lượng 53 triệu tấn, mỏ Molipden Ô Quy Hồ trữ lượng 15,4
nghìn tấn. Nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và đa dạng là cơ sở để ngành
công nghiệp khai thác và chế biến khoáng sản khẳng định là ngành công nghiệp mũi
nhọn của tỉnh [54].
Tài nguyên du lịch:Trọng tâm là khu du lịch nghỉ mát Sa Pa - một trong
những điểm du lịch nổi tiếng nhất của Việt Nam. Sa Pa nằm ở độ cao trung bình từ
1.200m - 1.800m, khí hậu mát mẻ quanh năm, có phong cảnh rừng cây núi đá,
thác nước và là nơi hội tụ nhiều hoạt động văn hoá truyền thống của đồng bào các
dân tộc như chợ vùng cao, chợ tình Sa Pa Đỉnh núi Phan Xi Păng - nóc nhà của
Việt Nam có dãy núi Hoàng Liên Sơn và khu bảo tồn thiên nhiên Hoàng Liên hấp
dẫn nhiều nhà khoa học, khách du lịch. Lào Cai có nhiều địa danh lịch sử, hang
động tự nhiên và các vùng sinh thái nông nghiệp đặc sản như mận Bắc Hà, rau ôn
đới, cây dược liệu quý, cá hồi (Phần Lan), cá tầm (Nga) Và đặc biệt, đây còn là
nơi mang đậm nét đặc trưng văn hoá độc đáo của nhiều dân tộc anh em. Cửa khẩu
Quốc tế Lào Cai - Hà Khẩu cũng là một điểm du lịch thú vị mà điểm dừng chân
không thể là nơi nào khác ngoài thành phố Lào Cai.Và đặc biệt, là tỉnh miền núi
cao, đang phát triển nên Lào Cai còn giữ được cảnh quan môi trường đa dạng và
trong sạch. Đây là điều quan trọng tạo nên một điểm du lịch lý tưởng đối với du
khách trong và ngoài nước.
1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội
Dân cƣ: Lào Cai có 25 nhóm ngành dân tộc cùng chung sống, trong đó
dân tộc thiểu số chiếm 64,1% dân số toàn tỉnh. Dân tộc Kinh chiếm 35,9%, dân
tộc Hmông chiếm 22,21%, tiếp đến là dân tộc Tày 15,84%, Dao 14,05%, Giáy
4,7%, Nùng 4,4%, còn lại là các dân tộc đặc biệt ít người Phù Lá, Sán Chay, Hà
Nhì, La Chí [54].
Giao thông: Là một tỉnh miền núi nên địa hình Lào Cai phức tạp, nhiều
đồi núi cao, chia cắt mạnh, rất khó khăn cho việc phát triển giao thông. Nhưng
bằng sự nỗ lực hết mình trong 20 năm qua kể từ khi tái lập tỉnh, Lào Cai đã xây
dựng được một hệ thống giao thông thông suốt, phục vụ đắc lực cho phát triển
kinh tế - xã hội, đảm nhiệm được vai trò cầu nối của cả nước với vùng Tây
Nam - Trung Quốc rộng lớn. Lào Cai là một trong số ít tỉnh miền núi có mạng
lưới giao thông vận tải đa dạng, bao gồm: đường bộ, đường sắt, đường sông.
- Đường bộ: Có 4 tuyến quốc lộ chạy qua địa bàn tỉnh (4D, 4E, 279,70)
với tổng chiều dài trên 400 km; 8 tuyến tỉnh lộ với gần 300 km và gần 1.000 km
đường liên xã, liên thôn. Mạng lưới giao thông phân bố rộng khắp và khá đồng
đều trên địa bàn các huyện, thị đảm bảo giao thông thuận lợi. Có vai trò quan
trọng là tuyến đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai đang được Bộ Giao thông Vận tải
và Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) triển khai xây dựng, đây là tuyến đường
cao tốc chính của trục kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng.
- Đường sắt: Tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai dài 296 km, đoạn qua địa
phận Lào Cai dài 62 km được nối với đường sắt Trung Quốc, năng lực vận tải
khoảng 1 triệu tấn/năm và hàng ngàn lượt khách/ngày đêm. Ngoài ra còn có
đường sắt nối từ Phố Lu (Bảo Thắng) vào mỏ Apatít Cam Đường và một nhánh
từ Xuân Giao đi Nhà máy Tuyển quặng Tằng Loỏng, với tổng chiều dài 58 km,
theo thiết kế có 50 đôi tàu/ngày đêm [54].
- Đường sông: Có 2 tuyến sông Hồng và sông Chảy chạy dọc tỉnh, tạo
thành hệ thống giao thông đường thuỷ liên hoàn. Đường sông Lào Cai chưa thực
sự phát triển mạnh mặc dù trên địa bàn tỉnh có rất nhiều sông lớn như sông Hồng
dài 130 km (trong đó nội địa có 75 km và chung biên giới với Trung Quốc khoảng
55 km). Tuy nhiên do nhiều ghềnh thác nên khả năng vận tải còn hạn chế.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét