Thứ Năm, 20 tháng 2, 2014

Hoàn thiện công tác tạo động lực cho lao động tại Công ty cổ phần phát triển phần mềm ASIA

Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
tạo ra các môi trường làm việc khác nhau. Người lao động từ đó mà có động
lực làm việc một cách hiệu quả hơn, năng suất lao động cao hơn.
Thứ hai, động lực lao động không phải đặc điểm mang tính cá nhân.
Động lực lao động ở đây đó là tạo động lực cho cả một tập thể làm việc có
hiệu quả, từ tập thể hiệu quả mà cả các cá nhân đều muốn cống hiến hết mình
cho tập thể đoàn kết cùng nhau xây dựng một kết quả cao trong công việc.
Thứ ba, động lực lao động là một trong những nhân tố quan trọng dẫn
tới tăng năng suất lao động, hiệu quả công việc. Nếu tạo được động lực làm
việc cho người lao động thì họ sẽ làm việc hết sức mình để có thể cống hiến
sức của họ cho tổ chức.
Thứ tư, người lao động nếu không có động lực vẫn có thể hoàn thành
công việc. Những người lao động dù thế nào đi chăng nữa thì họ vẫn cố gắng
hoàn thành công việc mà họ đã được giao, vì đây là yêu cầu tối thiểu trong
công việc. Chỉ khi họ có động lực để làm việc thì công việc mới có hiệu quả
cao hơn mong đợi của các nhà quản lý.
1.1.2. Về nhu cầu
Nhu cầu là những đòi hỏi mong ước của con người xuất phát từ những
nguyên nhân khác nhau nhằm đạt mục đích nhất định. Những mục đích đó là
phải được đòi hỏi từ con người.
Nhu cầu bao gồm nhu cầu về vật chất và nhu cầu về tinh thần:
Nhu cầu vật chất là đòi hỏi những điều kiện vật chất cho con người tồn
tại và phát triển thể lực. Đây là nhu cầu để đảm bảo một cuộc sống cho con
người, có như thế thì con người mới có thể tồn tại được.
Nhu cầu tinh thần đòi hỏi những điều kiện để con người tồn tại và phát
triển về mặt trí lực.Với nhu cầu này để đảm bảo cho sự phát triển về mặt chất
của con người, con người có thể tăng sự tư duy của mình, phát triển trí tuệ để
có thể làm việc trong môi trường xã hội hiện nay.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
5
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần có quan hệ biện chứng cho nhau,
điều đó bắt nguồn từ mối quan hệ vật chất và ý thức.
Khi nền kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì cả hai nhu cầu trên đều
tăng lên nhưng tốc độ phát triển của hai nhu cầu này không bằng nhau.Khi đạt
nhu cầu vật chất thì nhu cầu tinh thần phát triển rất nhanh. Nhu cầu xuất hiện
được một thời gian thì nhu cầu đó được thoả mãn và không còn nữa.
1.1.3. Về lợi ích
Lợi ích là mức độ thoả mãn nhu cầu của con người trong một điều kiện
cụ thể nhất định. Nó chính là tổng thể những giá trị vật chất và tinh thần mà
người lao động nhận được trong tồ chức doanh nghiệp.
Lợi ích vật chất:
Giữ một vai trò hết sức quan trọng vì nó trực tiếp đáp ứng nhu cầu của
người lao động, nó khơi dậy và kích thích tính tích cực của người lao động
làm việc.
Khi xã hội càng phát triển thì sự phân công lao động xã hội càng sâu,
mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các cá nhân trong xã hội ngày càng chặt
chẽ, vai trò của lợi ích xã hội ngày càng trở lên quan trọng. Nếu quá đề cao
lợi ích xã hội mà không chú trọng lợi ích cá nhân, tức là lợi ích chính đáng
của cá nhân không được thoả mãn thì sẽ dẫn đến việc mất đi tính hăng hái,
tích cực của người lao động. Trái lại khi lợi ích cá nhân cao hơn lợi ích tập thể
thì sẽ không có lợi cho tổ chức doanh nghiệp. Một khi lợi ích của cá nhân
được thoả mãn một cách chính đáng thì người lao động sẽ tích cực hơn và tạo
ra năng suất lao động tăng lên. Do đó mà giá trị của sức lao động sẽ tăng lên,
lợi ích của người sử dụng lao động cũng tăng lên.
Chính vì thế mà ta phải giải quyết hài hoà quan hệ lợi ích giữa cá nhân
và tập thể, tức là trước hết phải quan tâm đến lợi ích cá nhân là cơ sở động lực
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
6
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
trực tiếp cho sự phát triển của con người và xã hội. Tôn trọng và đảm bảo lợi
ích xã hội cũng là điều cần thiết để đảm bảo lợi ích cá nhân và tập thể.
Lợi ích tinh thần:
Các doanh nghiệp vừa phải đảm bảo lợi ích vật chất cho người lao động
thì cũng phải quan tâm đến lợi ích tinh thần của người lao động bởi vì khi tinh
thần của con người được thoải mái thì con người sẽ hoạt động tốt hơn. Khi họ
được hoạt động trong một tổ chức có điều kiện lao động tốt có chính sách thi
đua khen thưởng và kỷ luật rõ ràng…Đạt được lợi ích vật chất và lợi ích tinh
thần thì tính tích cực chủ động sáng tạo của họ sẽ được phát triển và trở thành
động lực thúc đẩy người lao động làm việc cho doanh nghiệp, làm cho nền
kinh tế xã hội ngày càng phát triển.
1.2. Mối quan hệ giữa động lực, nhu cầu và lợi ích
Trong cuôc sống thì con người có những nhu cầu rất khác nhau, cũng
chính vì vậy mà các nhu cầu của con người cũng rất phong phú và đa dạng,
không những thế nhu cầu của con người thường xuyên biến đổi và không
ngừng tăng lên. Một khi nhu cầu đó được thỏa mãn thì nhu cầu khác lại xuất
hiện với mức cao hơn. Có được sự thường xuyên biến đổi và tăng lên đó là do
lợi ích của con người ngày càng tăng lên, lợi ích tăng lên cũng là do họ có
động lực làm việc tốt nhất.
Giữa nhu cầu và lợi ích có mối quan hệ biện chứng với nhau, có nhu
cầu thì mới có lợi ích và lợi ích là biểu hiện của nhu cầu. Lợi ích được biểu
hiện sau khi con người tham gia hoạt động nào đó, lúc này lợi ích của con
người luôn được tính đến. Một khi nhu cầu được thỏa mãn càng cao thì động
lực tạo ra càng lớn hoặc ngược lại, nếu nhu cầu được thỏa mãn thấp thì động
lực tạo ra cho người lao động ít hay có thể không có động lực nào cho chính
họ.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
7
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Từ những nhu cầu khác nhau của con người đã mang lại cho chính họ
những lợi ích khác nhau và tạo ra cho họ động lực làm việc tốt hơn, hiệu quả
hơn và đạt được năng suất cao hơn. Những lợi ích chính là động lực trực tiếp
giúp con người làm việc hết khả năng của mình để có thể mang lại hiệu quả
cao trong công việc. Chính vì thế mà cần tạo ra những nhu cầu hợp lý để từng
bước có thể thỏa mãn nhu cầu của họ.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến động lực lao động
1.3.1. Yếu tố bên trong con người
Hệ thống nhu cầu của từng người đó là mỗi người có nhu cầu về cuộc
sống là khác nhau, nhu cầu của họ rất nhanh thay đổi từ cái này sang cái khác,
từ cái nọ sang cái kia. Đây cũng là do con người có những thay đổi cách sống
của con người, luôn muốn hướng tới những cái mới mẻ và theo thời đại hơn.
Các giá trị cá nhân đó chính là sức lao động của họ bỏ ra để làm việc
và là giá trị thực tế của con người. Con người khi bỏ công sức ra để làm một
việc gì đó thì họ phải có được những cái mà họ muốn đúng với những gì họ
đã bỏ ra.
Quan điểm của mọi người khác nhau thì sẽ dẫn đến thái độ làm việc của
họ khác nhau. Mỗi một con người đều có những quan điểm và những cách
nghĩ của riêng mình nên họ có những cách sống của riêng họ, không ai giống
ai. Do đó mà thái độ và biểu hiện trong công việc của họ khi làm việc cũng
hoàn toàn khác nhau.
Năng lực của từng người quyết định đến mức độ hiệu quả của công
việc mà họ đang làm có cao hay không? Năng suất làm việc của họ có đạt
được như mong muốn của chính họ và chính tổ chức đề ra hay không? Đây
cũng là một điều quyết định đến sự thăng tiến trong công việc để có thể thỏa
mãn hơn về chính bản thân mình.
1.3.2. Yếu tố thuộc môi trường làm việc
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
8
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
Yếu tố về công việc:
Bản chất đặc điểm công việc: khi công việc phù hợp với người lao
động thì điều đó sẽ giúp cho người lao động làm việc tốt hơn, hăng hái hơn.
Ngược lại công việc không phù hợp sẽ làm cho người lao động chán nản và
không hứng thú với công việc thậm chí không mún làm việc. Như thế sẽ làm
cho doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh.
Hệ thống công nghệ: Nếu có một hệ thống máy công nghệ thiết bị tốt
và hoàn chỉnh sẽ làm giảm mức độ nặng nhọc cho người lao động đỡ hao tốn
sức lực để có thể làm việc đạt năng suất cao nhất.
Kỹ năng về nghề nghiệp trong công việc thì đòi hỏi lớn nhất trong khi
làm việc là các thao tác cũng như kỹ năng làm việc. Phải có được một tay
nghề tốt để có thể đảm bảo được công việc mà mình phải làm.
Mức độ chuyên môn hóa công việc phải được đề cao để có thể nâng
cao được những sản phẩm đạt chất lượng tốt, các nhân công lao động làm
đúng với nghề nghiệp của họ, không bị trái ngành. Mặt khác, họ còn được
chuyên sau vào một lĩnh vực cụ thể được coi là chuyên môn của họ.
Mức độ phức tạp công việc được biểu hiện qua các độ khó của các công
việc khác nhau, các giai đoạn khác nhau trong cùng một công việc. Những lao
động lành nghề và có trình độ cao được làm những công việc phức tạp hơn để
đảm bảo tính chính xác của các chi tiết, các sản phẩm.
Mức độ về rủi ro được biểu hiện qua từng công việc khác nhau,có
người thì gặp rủi ro nhìu trong công việc, nhưng một số người thì ngược lại.
Yếu tố về tổ chức quản lý:
Chính sách về nhân sự là yếu tố quan trọng nhất trong việc kích thích
người lao động, nó bao gồm các yếu tố như: Đào tạo huấn luyện người lao
động, thuyên chuyển, đề bạt, khen thưởng…Đây chính là những chính sách
để công ty đáp ứng nhu cầu của từng cá nhân người lao động. Bởi vậy việc
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
9
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
thực thi chính sách nhằm thoả mãn nhu cầu này sẽ trở thành nhân tố quan
trọng thúc đẩy người lao động có thể làm việc đúng theo sức của họ.
Điều kiện làm việc: Đây cũng là nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến
động lực cho người lao động, với một điều kiện làm việc được đảm bảo an
toàn về mọi mặt, họ không bị ảnh hưởng đến sức khoẻ và các nhu cầu mặt
khác trong công việc thì họ sẽ thấy sự thoải mái hơn, khi đó người lao động sẽ
cảm thấy thích thú hơn với công việc mà họ đang làm và như thế sẽ tạo động
lực cho họ tiếp tục làm việc cống hiến hết mình cho tổ chức doanh nghiệp.
Văn hoá của công ty là một hệ thống giá trị niềm tin và thói quen được
chia sẻ trong một phạm vi tổ chức. Văn hoá doanh nghiệp tạo ra các chuẩn
mực về hành vi trong công việc, bầu không khí văn hoá trong tổ chức, tác
phong và sự nghiêm chỉnh làm việc. Điều này có ảnh hưởng đến cách cư xử
của các cấp khác nhau trong doanh nghiệp, các hành vi ứng xử của từng
người tạo nên một phong cách trong tổ chức doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào
có một tổ chức văn hoá công ty tốt thì ở đó cán bộ công nhân viên thực thu
được quan tâm đúng mức, nhận được sự ưu ái công bằng trong tổ chức công
ty. Nhưng nếu ngược lại thì sẽ làm cho người lao động không thấy thoải mái
khi làm việc, như thế họ sẽ làm việc không hết mình và không mang lại hiệu
quả cao.
Cơ cấu tổ chức được đưa ra nhằm để hoàn thiện bộ máy quản lý và mọi
người trong tổ chức nắm rõ được những chức vụ và ban ngành của mình, xem
mình nằm ở vị trí nào trong tổ chức đó. Có như thế thì họ mới có thể xác định
được chính xác mình đang ở đâu, được làm gì, không được làm gì?
1.4. Sự cần thiết về tạo động lực cho người lao động
Con người ai cũng có nhưng nhu cầu khác nhau cả về vật chất và tinh
thần, nhu cầu vật chất để có thể nuôi sống bản thân và chính gia đình họ có
một cuộc sống ấm no sung túc và hạnh phúc,cũng từ đây mà tinh thần của họ
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
10
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
cũng được cải thiện để phù hợp với cách sống hiện tại của con người.Họ
muốn được thoả mãn những gì mà họ đã bỏ công sức ra. Những gì mà họ
cống hiến sẽ thuộc về họ.
Lợi ích của người lao động là rất quan trọng, các nhà quản lý đã kích
thích họ làm việc bằng cách kích thích tinh thần và cả vật chất. Có như thế thì
con người mới có được động lực để làm việc với tất cả những khả năng của
mình. Họ có tinh thần làm việc thoải mái, lợi ích mà họ thu được đủ để trang
trải cuộc sống hàng ngày của gia đình.
Tất cả những việc người lao động đã làm thì họ chỉ mong được thoả
mãn nhu cầu và lợi ích từ các công tác tạo động lực từ cấp lãnh đạo. Bởi cấp
lãnh đạo luôn là người hoạch ra cho họ con đường giúp họ đến sự thành công
trong cuộc sống cũng như trong công việc.
2. Các học thuyết tạo động lực trong lao động
2.1. Hệ thống nhu cầu của Maslow
Maslow cho rằng con người có rất nhiều nhu cầu khác nhau mà họ khao
khát được thoả mãn. Maslow chia các nhu cầu đó thành năm loại và sắp xếp
theo thứ bậc như sau:
- Các nhu cầu sinh lý là các đòi hỏi cơ bản về thức ăn, thức uống, chỗ ở
và ngủ và các nhu cầu cơ thể khác.
- Nhu cầu an toàn là nhu cầu được ổn định, chắc chắn, được bảo vệ khỏi
các điều bất trắc hoặc nhu cầu tự bảo vệ.
- Nhu cầu xã hội đó là nhu cầu được quan hệ với những người khác để
thể hiện và chấp nhận tình cảm, sự chăm sóc và sự hợp tác. Hay nói
cách khác là nhu cầu bạn bè, giao tiếp.
- Nhu cầu được tôn trọng: là nhu cầu có địa vị, được người khác công
nhận và tôn trọng, cũng như nhu cầu tự tôn trọng mình.
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
11
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
- Nhu cầu tự hoàn thiện là nhu cầu được trưởng thành và phát triển, được
biến các năng lực của mình thành hiện thực, hoặc nhu cầu đạt được các
thành tích mới có ý nghĩa, nhu cầu sáng tạo.
Học thuyết cho rằng : khi mỗi một nhu cầu trong số các nhu cầu đó
được thoả mãn thì nhu cầu tiếp theo trở nên quan trọng. Sự thoả mãn nhu cầu
đó được thoả mãn của các cá nhân sẽ đi theo thứ bậc như trên và mặc dù
không có một nhu cầu nào có thể được thoả mãn hoàn toàn, nhưng một nhu
cầu được thoả mãn về cơ bản thì không còn tạo ra động lực. Vì thế, theo
Maslow, để tạo động lực cho nhân viên, người quản lý cần phải hiểu nhân
viên đó đang ở đâu trong hệ thống thứ bậc này là hướng vào sự thoả mãn các
nhu cầu ở thứ bậc đó.
2.2. Học thuyết hai yếu tố của Herzberg
F.Herzberg đưa ra lý thuyết hai yếu tố về sự thoả mãn công việc và tạo
động lực. Herzberg chia ra các yếu tố tạo nên sự thoả mãn và không thoả mãn
trong công việc thành hai nhóm:
Nhóm 1: bao gồm các yếu tố then chốt để tạo động lực và sự thoả mãn
trong công việc như:
- Sự thành đạt
- Sự thừa nhận thành tích
- Bản chất bên trong của công việc
- Trách nhiệm lao động
- Sự thăng tiến
Đó là các yếu tố thuộc về công việc và về nhu cầu bản thân của người
lao động. Khi các nhu cầu này được thoả mãn thì tạo nên động lực và sự thoả
mãn trong công việc.
Nhóm 2: bao gồm các yếu tố thuộc về môi trường tổ chức như:
- Các chính sách và chế độ quản trị công ty
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
12
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
- Sự giám sát công việc
- Tiền lương
- Các quan hệ con người
- Các điều kiện làm việc
Theo Herzberg, các yếu tố này mang tính chất tích cực thì sẽ có tác
dụng ngăn ngừa sự thoả mãn trong công việc. Tuy nhiên, nếu chỉ riêng sự
hiện diện của chúng thì không đủ để tạo ra động lực và sự thoả mãn trong
công việc.
Học thuyết này chỉ ra được một loạt các yếu tố tác động tới động lực và
sự thoả mãn của người lao động, đồng thời cũng gây được ảnh hưởng cơ bản
tới việc thiết kế và thiết kế lại công việc ở nhiều công ty. Tuy nhiên, các nhà
nghiên cứu phê phán học thuyết này không hoàn toàn phù hợp với thực tế vì
trên thực tế, đối với một người lao động cụ thể, các yếu tố này hoạt động
đồng thời chứ không tách rời nhau như vậy.
2.3. Học thuyết kỳ vọng của Victor Vroom
Victor Vroom nhấn mạnh mối quan hệ nhận thức: con người mong đợi
cái gì? Theo học thuyết này, động lực là chức năng của sự kỳ cọng của cá
nhân rằng: một sự nỗ lực nhất định sẽ đem lại một thành tích nhất định và
thành tích đó sẽ dẫn đến những kết quả hoặc phần thưởng như mong muốn.
Học thuyết này gợi ý cho nhà quản lý rằng cần phải làm cho người lao động
hiểu được mối quan hệ trực tiếp giữa nỗ lực – thành tích; thành tích - kết quả/
phần thưởng cũng như cần tạo nên sự hấp dẫn của các kết quả / phần thưởng
đối với người lao động.
Theo ông thì động lực là chức năng kỳ vọng, tức là sự nỗ lực của người
lao động trong công việc sẽ đem lại cho họ một thành tích nhất định và thành
tích này sẽ đem lại kết quả giống như họ mong muốn.
Ông đưa ra công thức sau:
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
13
Chuyên đề thực tập: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại công ty….
M= E x V x I
Trong đó: M : Là động cơ thúc đẩy người lao động
E : Là kỳ vọng cá nhân
V : Là giá trị của phần thưởng
I : Là các công cụ tạo động lực
2.4. Học thuyết công bằng của J. Stacy Adam
J . Stacy Adam đề cập tới vấn đề nhận thức của người lao động về việc
được đối xử công bằng và đúng đắn trong tổ chức. Giả thiết cơ bản của học
thuyết là mọi người đều muốn được đối xử công bằng; các cá nhân trong tổ
chức có xu hướng so sánh sự đóng góp của họ và các quyền lợi họ nhận được
từ sự đóng góp và các quyền lợi của những người khác. Người lao động sẽ
cảm nhận được đối xử công bằng, khi cảm thấy tỷ lệ quyền lợi / đóng góp của
mình ngang bằng với tỷ lệ đó ở những người khác. Tư tưởng đó được biểu
diễn như sau:
Các quyền lợi của cá nhân Các quyền lợi của những người khác
=
Sự đóng góp của cá nhân Sự đóng góp của những người khác
Do đó, để tạo động lực, người quản lý cần tạo ra và duy trì sự cân bằng
giữa sự đóng góp của cá nhân và các quyền lợi mà cá nhân đó được hưởng.
2.5. Học thuyết tăng cường sự tích cực của B.F. Skinner
Học thuyết này dựa vào những công trình nghiên cứu của B.F. Skinner,
hướng vào việc làm thay đổi hành vi của con người thông qua các tác động
tăng cường. Học thuyết cho rằng những hành vi được thưởng ( hoặc bị phạt)
sẽ có xu hướng không được lặp lại. Đồng thời, khoảng thời gian giữa thời
điểm xảy ra hành vi và thời điểm thưởng / phạt càng ngắn bao nhiêu thì càng
có tác động tích cực, loại trừ những hành vi ngoài ý muốn của ngưởi quản lý
nhưng có thể gây ra những hiệu quả tiêu cực, do đó đem lại ít hiệu quả hơn so
Sv: Đặng Đình Thông Lớp: Kinh tế lao động 46B
14

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét