Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chương 1: Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần
thép Việt - Ý giai đoạn 2004 -2007.
Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của công ty cổ phần thép Việt - Ý.
Trong quá trình làm chuyên đề mặc dù đã cố gắng hết sức xong cũng không
thể tránh khỏi những sai sót. Tôi mong nhận được sự chỉ bảo của thầy cô cũng
như các bạn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chương I.
Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
1. Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1. Hiệu quả kinh doanh là gì?
Đối với mỗi doanh nghiệp, hoạt động trong nền kinh tế khác nhau và mỗi
thời kỳ khác nhau lại có một mục tiêu khác nhau. Tuy nhiên, trong nền kinh tế
thị trưòng ở nước ta hiện nay mục tiêu bao trùm lên tất cả mục tiêu của mọi
doanh nghiệp chính là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp mình.
Vậy hiệu quả kinh doanh là gì?. Để hiểu về hiệu quả kinh doanh, trước hết
ta đi tìm hiểu về hiệu quả nói chung. Từ trước đến nay, đã có nhiều cách hiểu
khác nhau về hiệu quả. Mỗi nhà kinh tế học khi đứng trên mỗi góc độ khác nhau
lại đưa ra một cách hiểu khác nhau về hiệu quả.
Theo P.Samerelson và W.Nordhous trong cuốn Kinh tế học xuất bản năm
1991 thì: “ Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng sản lượng một
loại hàng hoá mà không cắt giảm sản lượng của một loại hàng hoá khác”. Quan
điểm này thực chất là đề cập đến khía cạnh phân bổ và sử dụng nguồn lực của
nền sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất. Khi đó, sự phân bổ là tối ưu,
không có một sự phân bổ nào có thể mang lại cho nền kinh tế một kết quả tốt
hơn. Có thể nói mức hiệu quả mà tác giả đưa ra là mức hiệu quả lý tưởng và là
mức hiệu quả cao nhất mà không có mức nào cao hơn.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Cũng trong cuốn Kinh tế học xuất bản năm 1991 thì nhà kinh tế học
Manfred Kuhn lại cho rằng: “Tính hiệu quả được xác định bằng cách lấy kết quả
tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí”. Đây thực chất chỉ là một biểu hiện về
bản chất chứ không phải là khái niệm của hiệu quả kinh doanh.
Từ tất cả các quan điểm trên ta có thể đưa ra một khái niệm tương đối đầy
đủ và phản ánh được các khía cạnh của hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung sự phát
triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác và chi phí các nguồn lực
trong quá trình sản xuất và tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh.
Như vậy, hiệu quả kinh doanh là thước đo rất quan trọng của sự tăng trưởng
kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá việc thực hiện mục tiêu kinh tế của
doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, nó phán ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực sẵn có của DN để hoạt động sản xuất, kinh doanh đạt kết quả cao
nhất với chi phí thấp nhất. Hiệu quả phải gắn liền với việc thực hiện những mục
tiêu của DN và được thể hiện qua công thức sau:
Mục tiêu hoàn thành
Hiệu quả kinh doanh (H) =
Nguồn lực được sử dụng một cách thông minh
Với quan niệm trên, hiệu quả kinh doanh không chỉ là sự so sánh giữa chi
phí cho đầu vào và kết quả nhận được ở đầu ra; hiệu quả kinh doanh được hiểu
trước tiên là việc hoàn thành mục tiêu, nếu không đạt được mục tiêu thì không
thể có hiệu quả và để hoàn thành mục tiêu ta cần phải sử dụng nguồn lực như thế
nào? Điều này thể hiện một quan điểm mới là không phải lúc nào để đạt hiệu quả
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
cũng là giảm chi phí mà là sử dụng những chi phí như thế nào, có những chi phí
không cần thiết ta phải giảm đi, nhưng lại có những chi phí ta cần phải tăng lên
vì chính việc tăng chi phí này sẽ giúp cho doanh nghiệp hoàn thành mục tiêu tốt
hơn, giúp cho doanh nghiệp ngày càng giữ được vị trí trên thương trường.
1.3. Sự cần thiết khách quan phải nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với
doanh nghiệp.
Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu đựơc. Nó là
cơ sở để tái sản xuất mở rộng sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp đồng thời
cũng là cơ sở để mở rộng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh
nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong nền
kinh tế thị trường thì hiệu quả kinh doanh đóng vai trò càng quan trọng, nó quyết
định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp còn lấy hiệu
quả kinh doanh làm căn cứ để phân tích và đánh giá trình độ quản lý và sử dụng
các loại chi phí trong hoạt động sản xuất kinh doanh để từ đó có những điều
chỉnh nhằm tiết kiệm chi phí, nâng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp lên
một mức cao hơn, giúp doanh nghiệp ngày càng đứng vững trên thị truờng cạnh
tranh đầy khốc liệt.
2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
2.1. Chỉ tiêu tổng quát.
Kết quả đầu ra
Hiệu quả kinh doanh =
Chi phí đầu vào
Ý nghĩa: Hiệu quả kinh doanh phản ánh số kết quả đầu ra đạt được trên một
đồng chi phí đầu vào phục vụ cho sản xuất kinh doanh. Cùng với một lượng chi
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
phí cho sản xuất doanh nghiệp nào có nhiều kết quả đầu ra hơn là doanh nghiệp
có hiệu quả kinh doanh cao hơn.
2.2. Chỉ tiêu cụ thể.
2.2.1. Lợi nhuận.
Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí
Lợi nhuận của doanh nghiệp là biếu hiện bằng tiền của bộ phận sản phẩm
thặng dư do kết quả lao động của người lao động mang lại.
Lợi nhuận là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp biểu hiện kết quả của quá trình
sản xuất kinh doanh. Nó phản ánh đầy đủ các mặt số lượng và chất lượng hoạt
động của doanh nghiệp, phản ánh kết quả việc sử dụng các yếu tố cơ bản của sản
xuất như lao động, vật tư, tài sản cố định…
Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất mở rộng nền kinh tế
quốc dân và doanh nghiệp. Bởi vì lợi nhuận là nguồn hình thành nên thu nhập
của ngân sách nhà nước, thông qua việc thu thuế thu nhập doanh nghiệp, trên cơ
sở đó giúp cho nhà nước phát triển nền kinh tế - xã hội. Một bộ phận lợi nhuận
khác, được để lại để doanh nghiệp thành lập các quỹ, tạo điều kiện mở rộng quy
mô sản xuất, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
Lợi nhuận là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người
lao động và các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở của chính sách phân phối đúng đắn.
Tuy nhiên, theo công thức tính lợi nhuận như trên ta có thể thấy, lợi nhuận
tăng khi hoặc doanh thu tăng hoặc chi phí giảm hoặc khi doanh thu tăng đồng
thời chi phí giảm. Doanh thu phụ thuộc vào hai yếu tố là tổng sản lượng và giá
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
bán. Nếu như doanh thu tăng do tổng sản lượng tiêu thụ tăng thì là một tín hiệu
tốt, khi đó lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được là tương đối hiệu quả.
Nhưng khi giá bán tăng làm tăng doanh thu của doanh nghiệp thì còn tuỳ
thuộc vào việc tăng giá trên là do sản phẩm của doanh nghiệp vượt trội lên về
mẫu mã và chất lượng so với các đối thủ cạnh tranh. Hay việc tăng giá bán là do
lạm phát, do đầu cơ hay một vài nguyên nhân khác. Nếu như việc tăng giá bán vì
những lý do sau thì quả thực hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
thực sự chưa tốt mặc dù lợi nhuận vẫn tăng.
2.2.2. Doanh thu.
Doanh thu = Sản lượng tiêu thụ * giá bán.
Cũng giống như chỉ tiêu lợi nhuận, chỉ tiêu doanh thu là một chỉ tiêu phản
ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Doanh thu tăng góp phần làm chi lợi
nhuận tăng. Nhưng không phải lúc nào doanh thu tăng cũng chứng tỏ doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả. Doanh thu tăng nhiều khi do giá bán trên thị
trường nhưng giá bán tăng có thể do một số tác động như lạm phát, đầu cơ…
những yếu tố này làm cho doanh thu tăng nhưng hoạt động của doanh nghiệp lại
không hiệu quả.
Hơn nữa, khi sản lượng tăng thì cũng làm cho doanh thu tăng nhưng lợi
nhuận chưa chắc đã tăng lên vì sản lượng tăng nhiều khi kéo theo chi phí tăng,
trong một vài trường hợp tốc độ tăng chi phí có thể lớn hơn tốc độ tăng doanh
thu và vì thế lại làm cho lợi nhuận giảm.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Vì thế, khi đánh giá chỉ tiêu doanh thu của doanh nghiệp phải có sự xem xét
một cách đồng bộ tất cả những vấn đề trên.
2.2.3. Tỷ suất lợi nhuận.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu.
P
1
=
P
DT
x 100%
Trong đó : P là lợi nhuận đạt được trong kỳ.
DT là doanh thu trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho thấy cho thấy cứ 100 đồng doanh thu thì có bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Trị số của chỉ tiêu này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của
vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
Thật vậy, lợi nhuận là hiệu số của doanh thu và chi phí do đó, khi tỷ suất lợi
nhuận theo doanh thu càng lớn thì thương số chi phí/doanh thu càng nhỏ và do
đó có hai trường hợp xảy ra. Một là, chi phí giảm, điều này chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh càng tốt. Hai là, doanh thu tăng.
Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, doanh thu tăng trong một số trường hợp
thì làm cho hiệu quả kinh doanh tăng, nhưng trong một số trường hợp nó lại
không đánh giá chính xác những gì đang diễn ra ở doanh nghiệp.
Do đó khi sử dụng chỉ tiêu này để đánh giá hiệu quả kinh doanh phải xem
xét tất cả các khía cạnh trên.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí.
P
2
=
P
CDKD
x 100%
Trong đó: P là lợi nhuận đạt đựợc trong kỳ
CPKD là chi phí kinh doanh trong kỳ.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng chi phí kinh doanh bỏ ra thì có bao
nhiêu đồng lợi nhuận thu đựơc.
Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.
Thật vậy, chỉ tiêu này cao chứng tỏ chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để sản xuất
kinh doanh tương đối nhỏ so với lợi nhuận thu được.
Tuy nhiên, việc so sánh lợi nhuận thu được với chi phí kinh doanh còn phải
tính đến những yếu tố làm tăng lợi nhuận nhưng ko phản ánh chính xác hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp như đã phân tích ở trên.
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn kinh doanh.
P
3
=
P
VKD
x 100%.
Trong đó: P là lợi nhuận thu trong kỳ.
VKD là vốn kinh doanh trong kỳ.
Ý nghĩa của chỉ tiêu: phản ánh cứ 100 đồng vốn kinh doanh thì thu đựoc
bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn so với các kỳ trước hay so với
các doanh nghiệp khác, chứng tỏ khả năng sinh lợi của doanh nghiệp càng cao,
hiệu quả kinh doanh càng lớn và ngược lại.
2.2.4. Hiệu quả sử dụng lao động.
Năng suất lao động bình quân.
APN =
K
L
Trong đó: K là kết quả đạt được.
L là số lượng lao động trong kỳ.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Chỉ tiêu này phản ánh kết quả đạt được trên một lao động trong một thời
gian nhất định. Chỉ tiêu năng suất lao động bình quân càng lớn thì hiệu quả sử
dụng lao động càng cao và ngược lại.
2.2.5. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định.
Sức sản xuất của tài sản cố định.
Sức sản xuất của TSCĐ =
Doanh thu
TSC§ b×nh qu©n kú
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân mang lại mấy đơn vị
doanh thu thuần. Sức sản xuất của tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản
càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tái sản càng nhỏ, hiệu quả sử
dụng tổng tài sản càng giảm.
Sức sinh lợi của tài sản cố định.
Sức sinh lợi TSCĐ =
Lîi nhuËn
TSC§ b×nh qu©n kú
Chỉ tiêu này cho biết 1 đơn vị nguyên giá bình quân ( hay giá còn lại bình quân
) tài sản cố định đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế. Sức sinh lợi càng
lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản cố định càng cao và ngược lại.
2.2.6. Hiệu quả sử dụng tài sản lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu động.
Sức sản xuất của vốn lưu động =
Doanh thu
Vèn cè ®Þnh
Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản lưu động bình quân đem lại mấy
đơn vị tổng doanh thu thuần. Sức sản xuất của tái sản lưu động càng lớn, hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tài sản
lưu động càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản lưu động càng giảm.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Sức sinh lợi của vốn lưu động.
Sức sinh lợi của VLĐ =
Lîi nhuËn
Vèn cè ®Þnh
Chỉ tiêu sức sinh lợi của tài sản lưu động cho biết 1 đơn vị vốn lưu động
bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần trước thuế ( hay lợi nhuận thuần
sau thuế hoặc lợi nhuận gộp ). Sức sinh lợi của tài sản lưu động càng lớn hiệu
quả sử dụng tài sản lưu động càng cao và ngược lại.
2.2.7. Nộp ngân sách Nhà Nước.
Các khoản thuế nộp vào ngân sách nhà nước bao gồm các khoản thuế như:
thuế thu nhập, thuế đất, thuế môn bài… Việc nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh góp phần nâng cao thuế thu nhập mà doanh nghiệp đóng góp vào ngân
sách Nhà Nước từ đó góp phần nâng cao phúc lợi cho xã hội.
Phần nộp Ngân sách Nhà Nước được trích ra từ lợi nhuận của doanh nghiệp,
và nó là một khoản bắt buộc phải thực hiện đối với mọi doanh nghiệp hoạt động
trong nền kinh tế quốc dân. Khoản nộp Ngân sách càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, thu được nhiều lợi nhuận. Đồng thời, tăng khoản nộp Ngân
sách cũng làm tăng phúc lợi cho xã hội như đã trình bày ở trên.
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
3.1. Các nhân tố bên ngoài.
3.1.1. Môi trường kinh tế.
Thực trạng nền kinh tế và xu hướng trong tương lai có ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh và thành công của doanh nghiệp. Các nhân tố chủ yếu mà nhiều
doanh nghiệp thường phân tích là : Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, lãi suất,
tỷ giá hối đoái và tỷ lệ lạm phát.
Website: http://www.docs.vn Email : lienhe@docs.vn Tel : 0918.775.368
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét