Kiểm soát sau hành động
Loại kiểm soát thứ ba này trùng với hai loại kiểm soát đã trình bày ở trên,
nhng nó đợc phân biệt là hành động kiểm soát xảy ra sau, và tiến hành theo
hình thức có hiệu quả nhất trong hoàn cảnh hiện thời. Hoạt động đó có thể là
sửa chữa một sản phẩm hoặc thay đổi một chủ trơng hay một tiến trình. Hoặc là
hành động có thể thải hồi hay tái tuyển một nhân viên. Hoạt động sau sự việc có
thể là đã làm ngay hay phải nghiên cứu thêm và triển khai. ở đây, kiểm soát
cần đợc hiểu là xem xét lại quá khứ nhng bao giờ cũng hớng vào cải tiền tơng
lai.
2. Hệ thống kiểm soát nội bộ
ở phần trên chúng ta đã biết thế nào là kiểm soát nội bộ, vậy thì Hệ
thống kiểm soát nội bộ là gì ? và nó khác gì so với khái niệm về Kiểm soát nội
bộ ?
Có rất nhiều khái điểm khác nhau về Hệ thống kiểm soát nội bộ. Trong
khuôn khổ báo cáo này em xin nêu lên một số quan điểm khác nhau về Hệ
thống kiểm soát nội bộ.
2.1. Quan điểm của Liên đoàn kế toán quốc tế (IFAC)
Theo quan niệm này thì Hệ thống kiểm soát nội bộ là một hệ thống
những chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu sau: bảo vệ tài sản của đơn vị,
bảo đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện các chế độ
pháp lý, bảo đảm hiệu quả của các hoạt động
Theo đó, kiểm soát nội bộ là một chức năng thờng xuyên của đơn vị, tổ
chức và trên cơ sở xác định rủi ro có thể xảy ra trong từng khâu công việc để
tìm ra biện pháp ngăn chặn nhằm thực hiện có hiệu quả tất cả các mục tiêu đề
ra của đơn vị
Bảo vệ tài sản của đơn vị:
Tài sản của đơn vị đợc bảo vệ bao gồm cả tài sản hữu hình và tài sản vô
hình và các tài sản phi vật chất khác nh sổ sách kế toán, các tài liệu quan
trọng của doanh nghiệp
Bảo đảm độ tin cậy của các thông tin:
Thông tin muốn nói ở đây chính là thông tin kinh tế tài chính do bộ máy
kế toán xử lý và tổng hợp. Thông tin này cần đợc bảo đảm độ tin cậy bởi vì nó
là căn cứ quan trọng cho việc hình thành các quyết định của nhà quản lý. Các
thông tin cung cấp phải đảm bảo tính kịp thời về thời gian, tính chính xác và tin
cậy về thực trạng hoạt động và phản ánh đầy đủ và khách quan các nội dung
chủ yếu của mọi hoạt động kinh tế tài chính.
Bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý
Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc thiết kế trong doanh nghiệp phải đảm bảo
các quyết định và chế độ pháp lý liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp phải đợc tuân thủ đúng mức.
Bảo đảm hiệu quả của các hoạt động và năng lực quản lý
Các quá trình kiểm soát trong một đơn vị đợc thiết kế nhằm ngăn ngừa sự
lặp lại không cần thiết các tác nghiệp, gây ra sự lãng phí trong hoạt động và sử
dụng kém hiệu quả các nguồn lực trong Doanh nghiệp
Bên cạnh đó, định kỳ các nhà quản lý thờng đánh giá kết quả hoạt động
trong doanh nghiệp đợc thực hiện với cơ chế giám sát của Hệ thống kiểm soát
nội bộ doanh nghiệp nhằm nâng cao khả năng quản lý, điều hành của bộ máy
quản lý doanh nghiệp.
Tóm lại có thể khái quát rằng quan niệm này xem xét khái niệm hệ thống
kiểm soát nội bộ theo con mắt quan sát của kế toán nên nó hớng về các mục
tiêu hoạt động của doanh nghiệp
2.2. Quan điểm của các kế toán viên công chứng Mỹ (AICPA)
Các định nghĩa của viện kế toán viên công chứng (IACPA) ở Mỹ về
Kiểm soát nội bộ liên quan đến từng lĩnh vực cụ thể. Trong phần thực hành
kiểm toán Kiểm soát nội bộ đợc định nghĩa nh sau:
Kiểm soát nội bộ gồm kế hoạch tổ chức và tất cả những ph ơng pháp,
biện pháp phối hợp đợc thừa nhận dùng trong kinh doanh để bảo vệ tài sản
của tổ chức, kiểm tra độ chính xác và độ tin cậy của các thông tin kế toán,
thúc đẩy hiệu quả hoạt động và khích lệ bám sát những chủ trơng quản lý đã
đề ra
Theo quan niêm này thì hệ thống kiểm soát nội bộ cũng có xu hớng thiên
về phục vụ các mục tiêu của doanh nghiệp gần với quan niệm của liên đoàn kế
toán quốc tế
2.3. Quan điểm của chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA)
Theo VSA 400 Hệ thống kiểm soát nội bộ đợc định nghĩa nh sau: Hệ
thống kiểm soát nội bộ là các qui định và các thú thục kiểm soát do đơn vị đ-
ợc kiểm toán xây dựng và áp dụng nhằm đảm bảo cho đơn vị tuân thủ pháp
luật và các qui định để kiểm tra, kiểm soát, ngăn ngừavà phát hiện gian lận,
sai sót; để lập báo cáo tài chính trung thực và hợp lý; nhằm bảo vệ, quản lý
và có hiệu quả tài sản của đơn vị. Hệ thống kiểm soát nội bộ bao gồm môi tr-
ờng kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ thụckiểm soát.
Trong đó:
Hệ thống kế toán: Là các qui định về kế toán và các thủ tục kế toán mà
đơn vị đợc kiểm toán áp dụng để thực hiện ghi chép kế toán và lập báo cáo tài
chính.
Môi tr ờng kiểm soá t: Là những nhận thức, quan điểm, sự quan tâm và
hoạt động của thành viên hội đồng quản trị, ban giám đốc đối với Hệ thống
kiểm soát nội bộ trong đơn vị.
Thủ tục kiểm soát: Là các quy chế và thủ tục do ban lãnh đạo đơn vị thiết
lập và chỉ đạo thực hiện trong đơn vị nhằm đạt đợc mục tiêu quản lý cụ thể
Theo quan niệm này thì hệ thống kiểm soát nội bộ đợc mô tả theo con mắt
của các kiểm toán viên độc lâp là những ngời bên ngoài doanh nghiệp và nó
cũng hớng đến phục vụ các mục tiêu của các kiểm toán viên khi thực hiện kiểm
toán tại đơn vị đó
3. Sự cần thiết phải thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ trong Doanh
nghiệp
Nh phần trên đã đề cập, chúng ta đã biết tầm phần nào tầm quan trọng
của việc thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ tại Doanh nghiệp. Vậy việc đó nó
quan trọng nh thế nào và vì sao ta lại phải thiết lập Hệ thống kiểm soát nội bộ.
Trong phần này chúng ta sẽ làm rõ hơn về vấn đề đó.
3.1. Yêu cầu của quản lý
Nói đến từ quản lý hay nhà quản lý sẽ gợi nhiều cách nghĩ cho nhiều
ngời khác nhau. Nhng tổng quát nhất có thể hiểu quản lý là quá trình sử dụng
nguồn lực có hiệu quả. Định nghĩa này thừa nhận rằng quản lý là một quá trình
tích cực, nó chăm lo đến các nguồn lực (bao gồm cả nguồn nhân lực và nguồn
phi nhân lực) với mục tiêu cuối cùng là sử dụng các nguồn lực đó theo cách
hiệu quả nhất có thể. Tối đa hoá việc sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và các
nhà quản lý muốn đạt đợc kết quả tốt nhất có thể đợc và họ phải có cách làm tốt
nhất để đạt đợc mong muốn đó.
Quản lý đợc coi nh là một chuỗi các quá trình có liên hệ với nhau. Các
quá trình đó bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức thực hiện kế hoạch, cung cấp các
nguồn lực để thực hiện kế hoạch, điều hành thực hiện kế hoạch và kiểm soát
Lập kế hoạch quản lý:
Bao gồm toàn bộ việc lập kế hoạch từ những quyết định ở mức cao nhất
về các mục đích và mục tiêu chủ yếu đến những chiến lợc và các chủ trơng hỗ
trợ ở mức thấp hơn, đến các trình tự và phơng pháp ở mức thấp hơn nữa cho việc
thực hiện các nghiệp vụ cụ thể. Lập kế hoạch quản lý cũng là căn cứ cho tất cả
các quá trình khác
Tổ chức thực hiện kế hoạch:
Quá trình này phải chia công việc của tổ chức thành nhiều phần sau đó
phối hợp các phần này với nhau sao cho toàn bộ công việc của tổ chức đợc hoàn
thành. Nó giúp cho mỗi ngời trong tổ chức biết họ phải làm gì và ai là ngời có
trách nhiệm giúp đỡ họ thực hiện công việc đó. Quá trình này đợc xây dựng dựa
trên cơ sở của việc lập kế hoạch chung nói trên.
Cung cấp các nguồn lực:
Đây là quá trình cung cấp các nguồn lực cần thiết nó bao gồm việc mua
sắm các nguồn lực vật chất nh máy móc thiết bị và các loại vật t cung ứng và
việc tuyển dụng, phát triển nhân lực. Đặc biệt hoạt động chuẩn bị nguồn lực về
con ngời đợc các nhà quản lý hết sức quan tâm
Điều hành quản lý:
Đây là quá trình khi công việc đợc tiến hành trong thực tế. Nó bao gồm
3 loại hoạt động hỗ trợ làm cơ sở cho việc thực thi các nghiệp vụ đợc giao: hớng
dẫn, phối hợp, chỉ đạo thực hiện kế hoạch
Kiểm soát:
Việc hoàn thành công việc hiện tại không trành khỏi bị ảnh hởng của
những điều kiện thay đổi và năng lực con ngời không đồng đều. Do đó, chúng
ta phải thấy đợc những sai lệch so với kế hoạch và xử lý những chỗ sai lệch đó
một cách có hiệu quả. Việc kiểm soát là một tiểu qúa trìnhcần thiết giúp chúng
ta đạt đợc một cách tốt nhất những mục tiêu đã xây dựng.
Trong kinh doanh, mục tiêu cuối cùng của các doanh nghiệp là lợi nhuận
và mọi hoạt động của doanh nghiệp đều hớng đến mục tiêu đó. Các nhà quản lý
luôn luôn làm mọi cách để nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó nh chúng ta đã biết, kiểm soát là một chức năng thẩm định các hoạt
động của doanh nghiệp, nhằm giúp doanh nghiệp thực hiện một cách tốt nhất
các mục tiêu của mình, chính vì thế mà hiện nay ngời ta có xu hớng đa hoạt
động kiểm soát vào gắn liền với từng khâu trong quá trình quản lý mà chúng ta
chỉ có thể đạt đợc điều đó thông qua hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ.
Vì vậy, việc thiết kế hệ thống kiểm soát nội bộ đang ngày càng cần thiết đối với
các doanh nghiệp.
3.2. Quan hệ giữa kiểm soát và quá trình quản lý tổng thể
Nh chúng ta đã biết, chức năng kiểm soát bắt đầu bằng việc xác định các
mục tiêu và kết thúc khi đạt các mục tiêu đó. Với việc thực hiện công tác quản
lý hay nói cách khác là thực hiện các giai đoạn của quá trình quản lý thì chức
năng kiểm soát đó chủ yếu là xem xét tính hiệu quả của các hành động thực
hiện mà nhờ đó các chiến lợc đợc chuyển thành các hành động cụ thể để đạt đ-
ợc các mục tiêu và kết quả đã đặt ra. Điều đó cũng rất thiết thực để xem xét kỹ
hơn các chức năng của kiểm soát tơng quan nh thế nào với các giai đoạn chủ
yếu của quá trình quản lý là lập kế hoach, tổ chức thực hiện, cung cấp nguồn
lực và quản trị.
3.2.1. Quan hệ với lập kế hoạch:
Lập kế hoạch liên quan đến việc xác định các mục tiêu hoàn chỉnh cho
công ty cả trên góc độ tổng thể và từng bộ phận cấu thành tổ chức. Những mục
tiêu tổng thể và bộ phận cung cấp những luận điểm hỗ trợ cho các hoạt động
kiểm soát. Việc lập kế hoạch đầy đủ và toàn diện làm cơ sở cho chức năng kiểm
soát. chúng ta biết là quản lý thấy rõ nhu cầu phải lập kế hoạch tốt điều đó cũng
nhấn mạnh rằng đất kỳ ai quan tâm tới việc phát triển hoặc cải tiến hiệu quả
kiểm soát cần phải chú ý tới cả tính đầy đủ của việc lập kế hoạch và hiệu qủa
mà việc lập kế hoạch thực sự đem lại. Do đó mối quan tâm đầu tiên của chúng
ta là việc lập kế hoạch thật tốt cho toàn công ty.
3.2.2. Quan hệ với việc tổ chức:
Tổ chức là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý, thông qua việc
tổ chức mà các công việc đợc giao, đợc uỷ quyền, đợc hạch toán. Với cách nhìn
nhận này tổ chức tạo lập tiến trình cho kiểm soát. hơn thế nữa, trách nhiệm
trong việc tổ chức của các cá nhân hay nhóm là xây dựng các mục tiêu và đo l-
ờng các kết quả của các hoạt động. điều này có nghĩa là nếu chúng ta muốn
kiểm soát có hiệu quả thì chúng ta phải quan tâm cải tiến kế hoạch tổ chức hoàn
hảo và những việc bố trí tổ chức theo kế hoạch đó.
3.2.3. Quan hệ với việc cung cấp các nguồn lực:
Các việc mua sắm, quản lý và sử dụng những nguồn lực đều có những
vấn đề cần thiết để kiểm soát. Đặc biệt là kiểm soát trong lĩnh vực cung cấp
nguồn lực con ngời, cũng nh toàn bộ quá trình quản lý, kiểm soát là một bộ
phận, là quá trình do con ngời làm, những con ngời đã đợc chọn lọc, huấn luyện
và quản lý. Hơn nữa ở đau có nhà quản lý giỏi thì ở đó chức năng kiểm soát
cũng đợc quản lý với một hình thức hiệu quả hơn. Vì vậy, kiểm soát tốt phải
bao gồm tất cả các mặt chủ yếu của chức năng quản lý đội ngũ và nhân sự
3.2.4. Quan hệ với việc điều hành:
Trong giai đoạn điều hành quản lý, các nhà quản lý phải ra chỉ thị, giám
sát nhân viên, phối hợp công việc và chỉ đạo. ở giai đoạn này các nhà quản lý
cũng điều hành hệ thống kiểm soát và có những hành động cần thiết khi việc
thực hiện kế hoạch quản lý có thay đổi. Cách thức điều hành trực tiếp này có thể
hỗ trợ hoạt động kiểm soát tuy nhiên đôi khi nó lại cản trở công việc kiểm soát.
Nh vậy, muốn kiểm soát tốt phải cộng tác tốt với những nhà quản lý có trách
nhiệm để công việc ở đây đảm bảo là hỗ trợ những nhu cầu kiểm soát.
3.3. Phạm vi quan tâm của hệ thống kiểm soát nội bộ
Nh đã trình bày ở phần trên, hệ thống kiểm soát nội bộ là hệ thống các
chính sách và thủ tục nhằm 4 mục tiêu: Bảo vệ tài sản của doanh nghiệp, bảo
đảm độ tin cậy của các thông tin, bảo đảm việc thực hiện chế độ pháp lý và bảo
đảm hiệu quả của các hoạt động của đơn vị. Chính vì thế mà phạm vi quan tâm
của hệ thống kiểm soát nội bộ là tất cả các hoạt động ở các lĩnh vực của các cấp
khác nhau của đơn vị: Từ những hoạt động về tuyển dụng nguồn nhân lực, vật
lực đến những hoạt động liên quan đến việc áp dụng, điều khiển các nguồn lực
đó vào việc thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp; từ hoạt động của các nhà
quản lý cho đến các hoạt động của các nhân viên cấp dới. Tuy nhiên mức độ
quan tâm của ban lãnh đạo của đơn vị đối với các lĩnh vực khác nhau là khác
nhau và nó cũng quyết định đến kiểm soát hoạt động đó.
II. Tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại các doanh
nghiệp
1. Khái quát về tổ chức hệ thống kiểm soát nội bộ tại doanh nghiệp
1.1. Thiết kế và thực hiện kiểm soát
Để hiểu rõ về chức năng kiểm soát ngời ta có thể xe xét trên khía cạnh
thiết kế và thực hiện
Thiết kế trong chức năng kiểm soát đợc hiểu là thực hiện lựa chọn các
khía cạnh cụ thể cần đợc kiểm soát, xác định các khía cạnh đó đợc thực hiện tới
mức nào và tìm ra cách thực hiện nó. Những dự kiến này chủ yếu tập trung vào
những mặt cơ bản của nhu cầu quản lý: Một chuẩn mực nào đó đợc xác định,
một trình tự đo lờng kết quả đợc triển khai, một chơng trình lập ra cho việc
thẩm tra và hành động cần thiết. Tất cả những điều đó đều liên quan đến một sự
xem xét, cân nhắc giữa lợi ích có thể có với chi phí phải gánh chịu.
Phần thứ hai của hệ thống kiểm soát là thực hiện cụ thể tức là bố trí rõ hệ
thống và việc theo dõi hệ thống. ở đây chúng ta tập trung ngay vào công việc cụ
thể và những ngời liên quan. Cũng ở đây, ta cần tới kỹ năng quản trị và nhận
định để giải quyết những tình thế phát sinh ngoài dự kiến và về những vấn đề
không tránh đợc về con ngời
1.2. Sự cần thiết phải hoà nhập kiểm soát vào hoạt động quản lý
Một vấn đề liên quan chặt chẽ với dự kiến và thực hiện nói trên là phạm
vi mà các biện pháp kiểm soát có thể hoà nhập với các trình tự và hành động
quản lý bình thờng. điều mà chúng ta phải luôn tự nhủ rằng không coi những
biện pháp kiểm soát là những hoạt động phụ thêm và tách rời. Thay vào đó,
chúng ta tìm đợc mục đích kiểm soát của chúng ta thông qua quá trình hoạt
động bình thờng.
Sở dĩ chúng ta nên làm nh vậy là vì nếu làm nh vậy chúng ta sẽ tiết kiệm
đợc chi phí và loại trừ bớt bực tức cho những ngời trực tiếp hay gián tiếp bị
kiểm tra. Ví dụ nh nều chấp nhận đợc một bộ phận cụ thể từ một tổ của phân x-
ởng sản xuất có thể tự động xác định đợc liệu nó có phù hợp trong dây truyền
lớn hơn không mà không cần phải có một nhóm thanh tra trung gian nào nữa. t-
ơng tự nh vậy, chúng ta cứ xem việc xử lý kiểm soát nh là quan hệ quản lý bình
thờng chứ không phải là một vấn đề tách biệt. Các chuyên gia kiểm soát bao giờ
cũng có những thuận lợi nh vậy để thực hiện kiểm soát, coi kiểm soát nh một
hoạt động thông thờng.
1.3. Qui mô bảo vệ và xây dựng
Khi xem xét chức năng kiểm soát ngời ta còn xem xét qui mô bảo vệ và
xây dựng của chúng và cố gắng tối đa hoá qui mô đó. Một phạm vị khá lớn của
kiểm soát thực hiện là để phục vụ mục tiêu bảo vệ cho các nhà quản lý cấp cao
hơn và tránh những sai sót ở mức thấp hơn. Một số việc kiểm soát phải có một
trong những mục đích chính là đề phòng những loại hành động nào đó mà
chúng nhà quản lý cấp cao không muốn ví dụ nh là sử dụng sai một bất đông
sản của công ty hay những cam kết quá mức đợc phép hoặc lập sai một tờ khai
nào đó. Những việc kiểm soát là để bảo vệ vì quản lý cấp trên cũng muồn biết
những loại việc đang triển khai để họ có những hành động khắc phục hoặc sửa
chữa kịp thời.
Trong một số trờng hợp, kiểm soát chú trọng vào khả năng xây dựng, lúc
đó kiểm soát nh là một hoạt động hớng dẫn đối với lĩnh vực hoạt động của
chúng ta. Ví dụ một kiểm soát hình thức thử nghiệm sở thích của ngời tiêu dùng
có thể giúp chúng ta làm ra những loại sản phẩm mới hoặc trình bày những sản
phẩm hiện có theo kiểu dáng mới khác theo thị hiếu của ngời tiêu dùng. Cách
xây dựng này thực hiện đợc vì có phần chú trọng vào các mặt tích cực thờng có
của các hoạt động, mang tính chất bảo vệ ngay từ lúc đầu có thể minh hoạ bằng
việc thoả mãn ngời tiêu dùng và danh tiếng của công ty là kết quả của các biện
pháp thanh tra kiểu bảo vệ. điều đó cũng có thể đợc hiểu theo một hình thức
rộng hơn là nó sẽ khuyến khích tốt hơn những ngời bị kiểm soát. ví dụ kiểm
soát thực hiện lợi nhuận của một chi nhánh thay cho việc kiểm soát hoạt đông
chi tiết. Trong trờng hợp khác, tính chất xây dựng có thể thông qua sự hiểu biết
kỹ hơn và việc xử lý tế nhị của kiểm soát. Trong tất cả những tình huống đó,
mục tiêu của chuyên viên kiểm soát là đề cập đến những nhu cầu của bảo vệ ở
một hình thức mà tránh nhấn mạnh vào hớng đó, vào tiềm năng xây dựng đó.
1.4. Phân tích rủi ro đối với các mục tiêu bảo vệ
Nh đã phân tích ở trên, chúng ta thấy rõ việc đánh giá kiểm soát nội bộ
bao gồm hai mục tiêu là bảo vệ và xây dựng. Thực chất của lợi ích sóng đôi nh
vậy rất quan trọng đối với các nhà quản lý của doanh nghiệp, đối với các kiểm
toán viên nội bộ _ là ngời tìm cách phục vụ toàn bộ lợi ích quản lý. Ngoài ra,
việc đánh giá công việc kiểm soát còn phải đặt trong mối quan hệ với các mục
tiêu cải tiến rộng hơn là xây dựng, đó là loại đánh giá ở trình độ cao hơn và
công phu hơn nhất là khi các mục tiêu cải tiến bao hàm khả năng sinh lời của
tập đoàn đã đợc tăng. Nhng các mục tiêu bảo vệ căn bản là rất quan trọng và
cần đợc đề cập thích đáng. Nh thờng xảy ra, việc đánh giá của kiểm soát nội bộ
về các mục tiêu bảo vệ tự nó đặc biệt làm cho việc phân tích rủi ro có tổ chức và
khoa học hơn
Việc đánh giá rủi ro cho các mục tiêu bảo vệ trực tiếp xoáy vào:
Tính chất phạm vi và ảnh hởng của từng loại khiếm khuyết tiềm ẩn
Tính khả thi và chi phí của công việc kiểm soát thực tế
Loại đánh giá này tất nhiên phải làm riêng cho từng loại công ty và theo
các tình huống hoạt động khác nhau. Nhng khi đánh giá nh vậy nên xem cần
loại kiểm soát gì? phạm vi kiểm soát để có lợi cho kinh doanh. Nhng điều làm
phức tạp cho việc đánh giá sau là thờng có mâu thuẫn giữa việc làm giảm tốn
thất với nhu cầu rộng thêm của quản lý và các mục tiêu.
Tất cả diều đó có nghĩa là phân tích rủi ro tôt hay không về mặt quản lý
còn tuỳ thuộc vào phạm vi đợc thừa nhận và đánh giá của các mục tiêu quản lý
có liên quan
1.5. Vấn đề phản ứng của con ngời với kiểm soát
Con ngời liên quan đến quá trình kiểm soát và nó đòi hỏi con ngời phải
rất khéo léo khi giải quyết các mối quan hệ. Trong khi thực hiện, triển khai một
hệ thống kiểm soát có hiệu lực thì thấy có các vấn đề: Nguồn gốc chủ yếu của
các vấn đề là hầu hết ai cũng có bản năng hành động độc lập và tự do. Thực tế
cho thấy rằng con ngời phải làm gì đó khiến họ có khuynh hớng ác cảm với một
việc kiểm soát thậm chí phản đối. Mức độ chấp nhận đối với những việc kiểm
soát phần lớn tuỳ thuộc vào chính con ngời_ sự thông minh, có kinh nghiệm,
vốn văn hoá, tình cảm vững bền Nh ng chúng ta có thể nói rằng xu hớng
thông thờng là con ngời bực bội với kiểm soát và ít nhiều chống lại. điều đó phụ
thuộc nhiều vào cách thức kiểm soát đợc triển khai chúng diễn ra và đợc điều
khiển nh thế nào. Do đó, trong sự cố gắng của chúng ta làm công việc kiểm soát
có hiệu quả, chúng ta cần phải có sự hiểu biết về sự phản ứng bình thờng đó
của con ngời và làm mọi việc cần thiết có thể để tối thiểu hoá những phiền toái
Chúng ta có thể xử lý nh thế nào với những cản trở của con ngời với kiểm soát?
có những giải pháp sau để giải quyết những mâu thuẫn đó:
Tăng uy tín của toàn công ty
Cách trình bày
Tính hợp pháp của nguồn gốc
Sự tham gia
Cách điều hành
2. Các yếu tố cơ bản của hệ thống kiểm soát nội bộ
Để đáp ứng nhu cầu quản lý cũng nh đảm bảo hiệu quả trong hoạt động
của các đơn vị và tổ chức cần xây dựng và không ngừng củng cố hệ thống kiểm
soát nội bộ với bốn yếu tố chính: Môi trờng kiểm soát, hệ thống thông tin (hệ
thống kế toán), các thủ tục kiểm soát và kiểm toán nội bộ
Để có thể hiểu rõ hệ thống kiểm soát nội bộ của tổng công ty nh thế nào
và hoạt động ra sao, trớc tiên chúng ta phải tìm hiểu về các yếu tố cơ bản của hệ
thống kiểm soát nội bộ
2.1. Môi trờng kiểm soát
Môi trờng kiểm soát là khái niệm bao gồm toàn bộ các nhân tố bên trong
và bên ngoài của đơn vị có tính môi trờng tác động đến việc thiết kế, hoạt động
và xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ
Theo VSA 400 môi trờng kiểm soát là những nhận thức, quan điểm, sự
quan tâm và hành động của các thành viên hội đồng quản trị,ban giám đốc đối
với hệ thống kiểm soát nội bộ và vai trò của hệ thống kiểm soát trong đơn vị
Môi trờng kiểm soát có ảnh hởng đến hiệu quả của các thủ tục kiểm soát
trong doanh nghiệp. Môi trờng kiểm soát mạnh sẽ hỗ trợ đáng kể cho các thủ
tục kiểm soát cụ thể ngợc lại môi trờng kiểm soát mà yếu thì các thủ tục kiểm
soát cũng khó có thể phát huy hiệu quả đợc
Các nhân tố thuộc môi trờng kiểm soát nói chung chủ yếu liên quan đến
quan điểm thái độ và nhận thức cũng nh hành động của các nhà quản lý trong
doanh nghiệp. trên thực tế tính hiệu quả của các hoạt động kiểm tra kiểm soát
trong các hoạt động của một tổ chức phụ thuộc chủ yếu vào các nhà quản lý tại
doanh nghiệp đó. Nếu các nhà quản lý cho rằng công tác kiểm tra kiểm soát là
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét