Chuyên đề tốt nghiệp
Nếu như không có sự tồn tại của ngân hàng thì hai nhóm này sẽ gặp nhau, và
dòng tiền sẽ di chuyển với điều kiện sẽ phải quay trở lại với một lượng lớn hơn trong
một khoảng thời gian nhất định. Tuy nhiên, quan hệ này thường bị giới hạn về các
điều kiện không phù hợp như quy mô, thời gian, không gian,… Điều này đã làm nãy
sinh sự xuất hiện và phát triển của trung gian tài chính. Trung gian tài chính làm tăng
thu nhập cho người tiết kiệm do đó khuyến khích tiết kiệm, đồng thời làm giảm chi
phí cho người đầu tư, khuyến khích đầu tư… Cơ chế hoạt động của trung gian tài
chính này sẽ có hiệu quả khi nó gánh chịu rủi ro và sử dụng các kỹ thuật nghiệp vụ để
hạn chế, phân tán rủi ro cho giảm chi phí giao dịch.
1.1.2.2 Chức năng tạo phương tiện thanh toán
Trong điều kiện thanh toán qua Ngân hàng, các khách hàng nhận thấy khi mà
họ có số dư trên tài khoản thanh toán của mình thì họ có thể chi trả để có hàng hóa và
các dịch vụ theo yêu cầu. Trong đại lượng tiền tệ bao gồm có tiền giấy trong lưu
thông, kế tiếp là số dư trên tài khoản tiền gửi giao dịch của các khách hàng tại các
ngân hàng, và cuối cùng là tiền gửi trên các tài khoản tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có
kỳ hạn… Nếu Ngân hàng thực hiện cho vay, số dư trên tài khoản của tiền gửi thanh
toán của khách hàng tăng lên, khách hàng sẽ có thể dùng để mua hàng hóa, dịch vụ
do đó việc cho vay mà các ngân hàng đã tạo ra phương tiện thanh toán. Còn nếu xét
trong hệ thống Ngân hàng thì việc các khoản tiền được di chuyển từ ngân hàng này
sang ngân hàng khác trên cơ sở cho vay, nên đã tạo ra một khối lượng tiền gửi gấp
bội lần khối lượng tiền thông qua hoạt động cho vay, đây chính là phương thức tạo
phương tiện thanh toán.
1.1.2.3 Chức năng làm trung gian thanh toán
Ở hầu hết các quốc gia, Ngân hàng đều trở thành trung gian tài chính lớn nhất.
Hiên nay, các ngân hàng thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán các giá trị hàng
hóa và dịch vụ. Để giảm chi phí và thời gian, các Ngân hàng đều đưa ra nhiều hình
thức thanh toán khác nhau để cho khách hàng lựa chọn như thanh toán bằng séc, ủy
nhiệm thu, nhờ thu, các loại thẻ,… và các Ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ
với nhau thông qua Ngân hàng trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
5
Chuyên đề tốt nghiệp
1.1.3 Các loại hình Ngân hàng thương mại
Xét từ góc độ dịch vụ trung gian tài chính chủ yếu mà ngân hàng thực hiện,
người ta chia các ngân hàng thương mại thành các loại: ngân hàng thông thường,
ngân hàng tín thác, và ngân hàng tín dụng dài hạn. Tuy nhiên, xu hướng chuyển đổi
thành các trung gian tài chính kinh doanh tổng hợp đã khiến cho cách phân loại trên
không còn được sử dụng nhiều. Ngay cả ngân hàng đầu tư, vốn được coi là loại hình
ngân hàng khác ngân hàng thương mại, nay cũng không còn khác biệt nhiều.
Xét theo không gian địa lý hoạt động chủ yếu, người ta lại có thể chia các ngân
hàng thương mại thành ngân hàng thương mại đô thị và ngân hàng thương mại nông
thôn.
Ở một số nước, như Trung Quốc và Việt Nam người ta phân chia những ngân
hàng thương mại thành các loại theo hình thức sở hữu. Chính phủ phân những ngân
hàng thương mại thành các loại:
• Ngân hàng thương mại nhà nước (do chính phủ sở hữu toàn bộ vốn điều lệ).
Vốn của các Ngân hàng này đều do nhà nước cấp, có thể là nhà nước Trung
ương hoặc tỉnh, thành phố. Các Ngân hàng này tuy được Nhà nước hỗ trợ về mặt tài
chính và bảo lãnh nên rất ít khi lâm vào tình trạng phá sản, nhưng các Ngân hàng này
thường phải thực hiện một số chính sách của Nhà Nước do đó nhiều khi bất lợi cho
hoạt động kinh doanh.
VD:NHNo&PTNT Việt Nam(Agribank), NH Đầu tư & phát triển
VN(BIDV),NH Công Thương VN(Vietinbank), NH Phát Triển Nhà đồng bằng sông
cửu Long (MHB)
• Ngân hàng thương mại cổ phần (vốn điều lệ được chia thành các cổ phần,
song các tập đoàn kinh tế nhà nước hay các tổng công ty nhà nước có thể chia nhau
sở hữu toàn bộ số vốn điều lệ đó).
Ngân hàng được thành lập qua việc phát hành các cổ phiếu của các cổ đông.
Vốn được hình thành thông qua cơ chế tập trung vì vậy mà các Ngân hàng này có khả
năng tăng vốn nhanh chóng, nhiều. Do đó mà các Ngân hàng này có hoạt đông đa
năng và có nhiều chi nhánh và công ty con trên phạm vi rộng
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
6
Chuyên đề tốt nghiệp
VD: Sacombank, ACB, Bắc Á,Maritime bank(NH Hằng hải),NH Dầu Khí,NH
Kỹ Thương, NH Liên Việt,NHTMCP Ngoại Thương VN,Habubank,NH Quân đôi,
NH Đại Dương,…
• Ngân hàng thương mại liên doanh (tổ chức tín dụng nước ngoài và tổ chức
tín dụng trong nước cùng sở hữu).
Là Ngân hàng được thành lập dựa trên góp vốn của hai hay nhiều bên với nhau
để tận dụng các lợi thế của nhau.
VD: Hiện Indovina Bank là liên doanh lớn nhất với vốn điều lệ là 50 triệu đô la
Mỹ (800 tỉ đồng), ba liên doanh khác là VinaSiam Bank, Shinhanvina Bank, VID
Public Bank có vốn 20 triệu đô la Mỹ (320 tỉ đồng), còn lại là Việt-Nga với vốn 10
triệu đô la Mỹ (160 tỉ đồng).
• Ngân hàng thương mại nước ngoài (đúng ra là chi nhánh ngân hàng nước ngoài).
Là ngân hàng được thành lập tại Việt Nam nhưng hoàn toàn dựa trên vốn của
các nhà đầu tư, tập đoàn kinh tế nước ngoài.
VD: Ngân Hàng HSBC Việt Nam, Ngân hàng ANZ Việt Nam, Ngân hàng
United Oversea Bank,
Đặc điểm của Ngân hàng thương mại Việt Nam._Phân tích ma trận SWOT.
Mạng lưới ngân hàng thương mại VN đến cuối năm 2005 đã có những buớc
phát triển mạnh phủ khắp quận huyện và hình thành cả trong các trường học. Đến nay
hệ thống NHTM ở nước ta bao gồm: 4 NHTM nhà nước (Ngân hàng đầu tư và phát
triển VN, Ngân hàng công thương VN, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn, Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long), 36 NHTM cổ phần đô thị
và nông thôn, 29 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 04 ngân hàng liên doanh. Trong
đó Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn VN có mạng lưới rộng nhất với
hơn 100 chi nhánh cấp 1 và 2000 chi nhánh cấp 2-4 phủ khắp huyện và cả hệ thống
ngân hàng lưu động.
Hệ thống NHTM VN đã có những đóng góp quan trọng cho sự ổn định và tăng
trưởng kinh tế ở nước ta trong nhiều năm qua. Với nhiều hình thức huy động vốn
tương đối đa dạng, NHTM VN đã huy động vốn hàng trăm tỷ đồng từ các nguồn vốn
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
7
Chuyên đề tốt nghiệp
trong xã hội, tăng dư nợ cho vay với mọi thành phần kinh tế, tăng đầu tư vào những
chương trình trọng điểm quốc gia, qua đó góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh
tế, thực hiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy
kinh tế tăng trưởng liên tục với tốc độ cao (GDP tăng bình quân 7.8% trong 5 năm
2002-2007), góp phần tạo công ăn việc làm cho xã hội, góp phần xóa đói giảm nghèo
(tỷ lệ hộ nghèo còn 7%) và làm giàu hợp pháp. Nhiều dịch vụ tiện ích (chi lương, thu
chi hộ, thanh toán chuyển khoản, chuyển tiền tự động, dịch vụ ngân hàng điện tử,
dịch vụ thẻ…) và nhiều sản phẩm mới xuất hiện đã đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của
dân cư và sản xuất kinh doanh của mọi thành phần kinh tế…
Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực hệ thống NHTM VN vẫn còn quá
nhiều điểm yếu kém và tồn tại. theo mô hình SWOT, đánh giá về điểm mạnh
(Strengths) điểm yếu (Weaknesses), cơ hội (Opportunities), thách thức (Threats) của
hệ thống NHTM VN như sau:
ĐIỂM MẠNH (Strengths)
• Có hệ thống mạng lưới chi nhánh rộng khắp
• Am hiểu về thị trường trong nước.
• Đội ngũ khách hàng của NHTM VN khá đông đảo.
• Chiếm thị phần lớn về hoạt động tín dụng, huy động vốn và dịch vụ.
• Đội ngũ nhân viên tận tụy, ham học hỏi và có khả năng tiếp cận nhanh các
kiến thức, kỹ thuật hiện đại.
• Có được sự quan tâm và hỗ trợ đặc biệt từ phía NH Trung ương.
• Môi trường pháp lý thuận lợi.
• Hầu hết đều đang thực hiện hiện đại hóa ngân hàng.
ĐIỂM YẾU (Weaknesses)
• Năng lực quản lý, điều hành còn nhiều hạn chế so với yêu cầu của NHTM
hiện đại, bộ máy quản lý cồng kềnh, không hiệu quả.
• Chính sách xây dựng thương hiệu còn kém.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
8
Chuyên đề tốt nghiệp
• Chất lượng nguồn nhân lực kém, chính sách tiền lương chưa thỏa đáng, dễ
dẫn đến chảy máu chất xám.
• Các tỷ lệ về chi phí nghiệp vụ và khả năng sinh lời của phần lớn các
NHTM VN đều thua kém các ngân hàng trong khu vực.
• Sản phẩm dịch vụ chưa đa dạng và chưa đáp ứng nhu cầu toàn diện của
khách hàng.
• Thiếu sự liên kết giữa các NHTM với nhau.
• Lĩnh vực kinh doanh chủ yếu là tín dụng, nợ quá hạn cao, nhiều rủi ro
• Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng
bộ nhất quán.
• Quy mô vốn hoạt động còn nhỏ nên chưa thực hiện được mục tiêu kinh
doanh một cách hoàn chỉnh.
• Việc thực hiện chương trình hiện đại hóa của các NHTM VN chưa đồng đều
nên sự phối kết hợp trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ chưa thuận lợi, chưa tạo
được nhiều tiện ích cho khách hàng như kết nối sử dụng thẻ giữa các ngân hàng.
CƠ HỘI (Opportunities)
(Gia nhập WTO, chính sách kinh tế mở, hội nhập kinh tế)
• Có điều kiện tranh thủ vốn, công nghệ và đào tạo đội ngũ cán bộ, phát huy
lợi thế so sánh của mình để theo kịp yêu cầu cạnh tranh quốc tế và mở rộng thị
trường ra nước ngoài. Từ đó, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ.
• Hội nhập kinh tế quốc tế tạo động lực thúc đẩy công cuộc đổi mới và cải
cách hệ thống ngân hàng VN, nâng cao năng lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực
ngân hàng, tăng cường khả năng tổng hợp, hệ thống tư duy xây dựng các văn bản
pháp luật trong hệ thống ngân hàng, đáp ứng yêu cầu hội nhập và thực hiện cam kết
với hội nhập quốc tế.
• Hội nhập kinh tế quốc tế giúp các NHTM VN học hỏi được nhiều kinh
nghiệm trong hoạt động ngân hàng của các ngân hàng nước ngoài. Các ngân hàng
trong nước sẽ phải nâng cao trình độ quản lý, cải thiện chất lượng dịch vụ để tăng
cường độ tin cậy đối với khách hàng.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
9
Chuyên đề tốt nghiệp
• Hội nhập quốc tế sẽ tạo động lực thúc đẩy cải cách ngành ngân hàng VN,
thị trường tài chính sẽ phát triển nhanh hơn tạo điều kiện cho các ngân hàng phát
triển các loại hình dịch vụ mới…
• Hội nhập quốc tế sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng VN từng bước mở
rộng hoạt động quốc tế, nâng cao vị thế của các NHTM VN trong các giao dịch tài
chính quốc tế.
• Mở ra cơ hội trao đổi, hợp tác quốc tế giữa các NHTM trong hoạt động
kinh doanh tiền tệ, đề ra giải pháp tăng cường giám sát và phòng ngừa rủi ro, từ đó
nâng cao uy tín và vị thế của hệ thống NHTM VN trong các giao dịch quốc tế. Từ đó,
có điều kiện tiếp cận với các nhà đầu tư nước ngoài để hợp tác kinh doanh, tăng
nguồn vốn cũng như doanh thu hoạt động.
• Chính hội nhập quốc tế cho phép các ngân hàng nước ngoài tham gia tất cả
các dịch vụ ngân hàng tại VN buộc các NHTM VN phải chuyên môn hoá sâu hơn về
nghiệp vụ ngân hàng, quản trị ngân hàng, quản trị tài sản nợ, quản trị tài sản có, quản
trị rủi ro, cải thiện chất lượng tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn, dịch
vụ ngân hàng và phát triển các dịch vụ ngân hàng mới mà các ngân hàng nước ngoài
dự kiến sẽ áp dụng ở VN.
THÁCH THỨC (Threats)
• Do khả năng cạnh tranh thấp, việc mở cửa thị trường tài chính sẽ làm tăng
số lượng các ngân hàng có tiềm lực mạnh về tài chính, công nghệ, trình độ quản lý
làm cho áp lực cạnh tranh tăng dần.
• Áp lực cải tiến công nghệ và kỹ thuật cho phù hợp để có thể cạnh tranh với
các ngân hàng nước ngoài.
• Hệ thống pháp luật trong nước, thể chế thị trường chưa đầy đủ, chưa đồng
bộ và nhất quán, còn nhiều bất cập so với yêu cầu hội nhập quốc tế về ngân hàng.
• Khả năng sinh lời của hầu hết các NHTM VN còn thấp hơn các ngân hàng
trong khu vực, do đó hạn chế khả năng thiết lập các quỹ dự phòng rủi ro và quỹ tăng
vốn tự có
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
10
Chuyên đề tốt nghiệp
• Trong quá trình hội nhập, hệ thống ngân hàng VN cũng chịu tác động
mạnh của thị trường tài chính thế giới, nhất là về tỷ giá, lãi suất, dự trữ ngoại tệ,
trong khi phải thực hiện đồng thời nhiều nghĩa vụ và cam kết quốc tế.
• Các ngân hàng thương mại VN đầu tư quá nhiều vào doanh nghiệp nhà
nước, trong khi phần lớn các doanh nghiệp này đều có thứ bậc xếp hạng tài chính
thấp, và thuộc các ngành có khả năng cạnh tranh yếu. Đây là nguy cơ tiềm tàng rất
lớn đối với các NHTM.
• Hội nhập kinh tế, quốc tế làm tăng các giao dịch vốn và rủi ro của hệ thống
ngân hàng, trong khi cơ chế quản lý và hệ thống thông tin giám sát ngân hàng còn rất
sơ khai, chưa phù hợp với thông lệ quốc tế.
• Cấu trúc hệ thống Ngân hàng tuy phát triển mạnh mẽ về chiều rộng (cả ở
khu vực quản lý lẫn khu vực kinh doanh) nhưng còn quá cồng kềnh, dàn trải, chưa
dựa trên một mô hình tổ chức khoa học làm cho hiệu quả và chất lượng hoạt động
còn ở mức kém xa so với khu vực.
• Việc đào tạo và sử dụng cán bộ, nhân viên còn bất cập so với nhu cầu của
nghiệp vụ mới, đặc biệt còn coi nhẹ hoạt động nghiên cứu chiến lược và khoa học
ứng dụng làm cho khoảng cách tụt hậu về công nghệ ngân hàng của VN còn khá xa
so với khu vực. Nền văn minh tiền tệ của nước ta do đó chưa thoát ra khỏi một nền
kinh tế tiền mặt.
• Hội nhập kinh tế quốc tế mở ra cơ hội tiếp cận và huy động nhiều nguồn
vốn mới từ nước ngoài nhưng đồng thời cũng mang đến một thách thức không nhỏ cho
các NHTM VN là làm như thế nào để huy động vốn hiệu quả. Vì khi đó, NHTM VN
thua kém các Ngân hàng nước ngoài về nhiều mặt như công nghệ lạc hậu, chất lượng
dịch vụ chưa cao… sẽ ngày càng khó thu hút khách hàng hơn trước.
• Thách thức lớn nhất của hội nhập không đến từ bên ngoài mà đến từ chính
những nhân tố bên trong của hệ thống ngân hàng VN. Vấn đề cần quan tâm hàng đầu
là nguồn nhân lực và các cơ chế khuyến khích làm việc tại ngân hàng hiện nay. Chảy
máu chất xám là vấn đề khó tránh khỏi khi mở cửa hội nhập. Các NHTM VN cần có
các chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ hợp lý để lôi kéo và giữ chân các nhân
viên giỏi.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
11
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
1.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng.
Cho vay tiêu dùng là hình thức tài trợ cung ứng vốn cho mục đích chi tiêu của
cá nhân, hộ gia đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp
cho người tiêu dùng trang trải nhu cầu cuộc sống trước khi họ có nhu cầu về tài chính
để thụ hưởng.
1.2.2 Hoạt động cho vay tiêu dùng_Một hình thức cho vay của Ngân
hàng thương mại.
Các hình thức cho vay tiêu dùng thường được chia theo nhiều góc độ khác
nhau. Căn cứ vào thời hạn cho vay có: Cho vay Ngắn hạn, cho vay trung hạn, cho vay
dài hạn. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng có: Cho vay trực tiếp, cho vay gián tiếp. Căn cứ
vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng có: Cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay
không có tài sản đảm bảo. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có : cho vay có thời hạn
trả nợ, cho vay không có thời hạn cụ thể. Căn cứ vào mục đích cho vay có: Cho vay bất
động sản, cho vay công nghiệp và thương mại, cho vay nông nghiệp, cho vay định chế
tài chính, cho vay cá nhân, cho thuê. Căn cứ vào đối tương cho vay có: Cho vay các
doanh nghiệp, tổ chức tài chính, Cho vay Nhà nước, cho vay người tiêu dùng. Cho vay
tiêu dùng là khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng bao
gồm cá nhân, HGĐ. Đây là nguồn tài chính quan trọng giúp họ trang trải nhu cầu về
nhà ở, đồ dùng gia đình và xe cộ, , Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn đáp ứng
những chi tiêu cho nhu cầu giáo dục, y tế và du lịch.
1.2.3 Khái quát về hình thức tín dụng tiêu dùng ở Việt Nam.
Tín dụng tiêu dùng ra đời cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng. Đây là
một hình thức khá phổ biến hiện nay đặc biệt là ở môt số nước phát triển trên thế
giới. Tuy nhiên hình thức này còn khá mới mẻ ở Việt Nam. Chúng ta đã quen với
việc mua hàng hóa tiêu dùng có giá trị từ vài triệu lên đến vài trăm triệu được trả trực
tiếp bằng tiền mặt nhưng việc này là rất hiếm hoi ở nước ngoài. Bới vì ở nước ngoài
việc thanh toán hầu hết được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Để tạo điều kiện cho các khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng (mua
sắm hàng hóa) của mình, các ngân hàng sẽ cho vay tiêu dùng bằng tiền hay hàng hóa.
Người được hưởng tín dụng tiêu dùng không phải thế chấp bất cứ một loại tài sản nào
mà chỉ cần chứng minh được thu nhập. Người vay tín dụng sẽ phải trả một phần gốc
và lãi hàng tháng.
Hạn mức tín dụng căn cứ vào thu nhập bình quân của người đó Thời hạn của tín
dụng tiêu dùng từ 1 năm đến 5 năm
Lãi suất tín dụng được tính theo: dư nợ giảm dần hay dư nợ gốc (tùy theo từng
ngân hàng). Tính lãi theo dư nợ gốc là người vay tín dụng sẽ phải trả một khoản tiền
lãi cố định từ đầu kì cho đến cuối kì tín dụng. Còn tính theo dư nợ giảm dần là người
vay sẽ trả tiền lãi căn cứ vào số dư nợ thực tế trên trong từng kì.
Lợi ích của Cho vay tiêu dùng
+Đối với NH: ngoài nhược điểm là rủi ro và chi phí, cho vay tiêu dùng có lợi
ích như:
- Giúp NH mở rộng quan hệ với KH, từ đó tăng khả năng huy động các loại tiền
gởi cho NH
- Tạo điều kiện cho NH đa dạng hoá hoạt động KD, nhờ vậy, nâng cao thu nhập
và phân tán rủi ro.
+Đối với người tiêu dùng: thông qua hoạt động Cho vay tiêu dùng của NH, họ
được hưởng các tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền, hơn nữa, giúp họ đáp ứng được
nhu cầu chi tiều bức thiết (thường cho y tế và giáo dục). Tuy nhiên, nếu quá lạm dụng
đi vay để tiêu dùng thì sẽ ảnh hưởng đến khả năng tiết kiệm và gặp khó khăn trong
tương lai.
Đối với nền kinh tế, thông qua Cho vay tiêu dùng của NH sẽ khích thích người dân
mua sắm hàng hoá, dịch vụ (khích cầu), tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
1.2.4 Các loại hình cho vay tiêu dùng ở Việt Nam
1.2.4.1 Theo hình thức đảm bảo tiền vay
- Cho vay cầm đồ.
Cho vay cầm đồ là hình thức Ngân hàng cho khách hàng vay tiền và giữ tài sản
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
13
Chuyên đề tốt nghiệp
của khách hàng để đảm bảo thực hiện các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng
cầm đồ.
+ Về điều kiện của tài sản cầm đồ.
Danh mục và điều kiện của tài sản cầm đồ được Ngân hàng quy định cụ thể
trên cơ sở quy định của pháp luật và chính sách tín dụng của Ngân hàng cho vay.
Thường tài sản cầm đồ là động sản, có giá trị mua bán trao đổi và phải thuộc sở hữu
hợp pháp của người vay hoặc nếu không phải có giấy ủy quyền hợp pháp của những
người sỡ hữu cho khách hàng mang đi cầm đồ, ủy quyền cho Ngân hàng xử lý tài sản
khi khách hàng vi phạm hợp đồng cầm đồ.
+ Thời hạn và mức cho vay.
Đối với các loại giấy tờ có giá, thời hạn cầm đồ ngắn hơn thời hạn lưu hành còn
lại của giấy tờ có giá một thời gian nhất định.
M
cv
= G
đh
× (1 – T)
M
cv
= G
đh
× (1 – T
lh
× L
cv
)
Trong đó:
M
cv
: Mức cho vay tối đa.
G
đh:
Giá trị thanh toán đến hạn thanh toán của giấy tờ có giá.
T
lh:
Thời hạn lưu hành còn lại của giấy tờ có giá.
L
cv
: Lãi suất cho vay
Với các loại tài sản khác, thời hạn cầm đồ được quy định căn cứ theo loại, tính
chất,điều kiện bảo quản của tài sản và thường tương đối ngắn ( một vài Ngân hàng
quy định tối đa là 3 tháng). Mức cho vay xác định căn cứ vào giá trị, khả năng tiêu
thụ trên thị trường, khả năng bảo quản của tài sản cầm đồ nhưng tối đa không quá
80% giá trị của tài sản tại thời điểm cầm đồ.
- Cho vay đảm bảo bằng lương hay thu nhập.
Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế
chấp bằng lương. Nó chủ yếu được áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định,
thu nhập ngoài việc đủ trang trải các chi tiêu thường xuyên còn đủ tích lũy để trả nợ
vay.
Trần Phương Anh Lớp: KTPT K47B_QN
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét