Thứ Sáu, 28 tháng 2, 2014

Quyết định 2368/QĐ-BTC năm 2010 ban hành Quy chế đấu thầu thực hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn và lựa chọn nhà thầu xây dựng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

49. Báo cáo đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình trong hoạt động xây dựng được hiểu tương ứng
là báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi.
Điều 5. Nhiệm vụ quản lý hoạt động đấu thầu:
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính tổng hợp, hướng dẫn, kiểm tra,
kiểm soát các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa chọn nhà thầu thực
hiện mua sắm hàng hoá, dịch vụ, đầu tư xây dựng của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy
định.
2. Cục Tin học và Thống kê tài chính có nhiệm vụ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn, kiểm tra về
tiêu chuẩn kỹ thuật, cấu hình và các công việc có liên quan đến hoạt động mua sắm hoặc đấu thầu lựa
chọn nhà thầu đối với công tác mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông
tin của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo đúng quy định.
3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và Tổ trưởng Tổ thẩm định, Tổ chuyên gia đấu thầu chịu
trách nhiệm cá nhân, toàn diện công tác tổ chức triển khai thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm
hàng hoá, dịch vụ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước và quy định tại Quy chế này.
Chương II
PHẠM VI, DANH MỤC VÀ ĐIỀU KIỆN THỰC HIỆN ĐẤU THẦU
Điều 6. Phạm vi, danh mục hàng hoá, dịch vụ tư vấn và đầu tư xây dựng phải thực hiện đấu thầu
hoặc lựa chọn nhà thầu:
1. Đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình, hạng mục công
trình:
- Dự án quy hoạch ngành, đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc.
- Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp kho, lớp học, giảng đường, các trung tâm giao dịch.
- Hàng hoá, dịch vụ được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng.
- Các Dự án đầu tư xây dựng khác.
2. Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin:
- Máy tính, máy in, lưu điện, các trang thiết bị mạng, trang thiết bị đường truyền và các loại trang thiết bị
khác.
- Bản quyền sở hữu công nghệ, phần mềm hệ thống, phần mềm phát triển, phần mềm dựng sẵn, nâng
cấp các phần mềm đã có và các chương trình ứng dụng tin học khác.
- Các loại dịch vụ: Tư vấn, thiết kế, xây dựng đề án và dự án; hướng dẫn, đào tạo, chuyển giao công
nghệ; sửa chữa, nâng cấp, bảo hành, bảo trì phần mềm và các trang thiết bị công nghệ thông tin.
- Các loại hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin khác.
3. Các loại dịch vụ tư vấn, bao gồm: Các loại dịch vụ tư vấn được quy định tại khoản 38 Điều 4 của
Quy chế này.
4. Các loại hàng hoá, dịch vụ khác:
- Bàn, ghế, tủ đựng hồ sơ, giường, phản học sinh.
- Các loại máy, thiết bị: Máy phô tô, máy xén giấy, máy Fax, điều hoà nhiệt độ, thiết bị âm thanh, máy
chiếu và các loại trang thiết bị văn phòng khác.
- Phương tiện vận chuyển như: Ô tô các loại, tàu, thuyền, xuồng, xe máy, xe đẩy tiền, chuyển tiền và
các loại phương tiện khác phục vụ công tác.
- Các loại dịch vụ sửa chữa, bảo trì (điều hoà nhiệt độ, máy phô tô, máy xén giấy, máy in và các loại
khác), các loại dịch vụ bảo hiểm, cung cấp văn phòng phẩm thường xuyên (mực máy in, mực máy phô
tô, mực máy fax, giấy phô tô và các loại khác) và các loại dịch vụ khác.
- Các loại máy, trang thiết bị như: Trang thiết bị đặc thù và chuyên dụng, máy đếm, đóng bó tiền; két
sắt; thiết bị kiểm tra, bảo vệ tiền, ấn chỉ đặc biệt có giá trị, vàng, bạc, đá quý; máy móc thiết bị phục vụ
cân, đong, đo, đếm, bảo quản hàng hoá dự trữ và các loại khác.
- In ấn các loại như: Hoá đơn, biên lai, ấn chỉ, các ấn phẩm, biểu mẫu, sổ sách, tài liệu và các ấn chỉ
như: Lệnh chi tiền, séc, tín phiếu, trái phiếu, các loại vé thu phí và lệ phí, tem hàng hoá các loại và các
loại khác.
- Trang phục của công chức, viên chức phục vụ công tác chuyên môn (bao gồm cả mua sắm vật liệu và
may mặc).
- Bản quyền sở hữu công nghiệp, bản quyền sở hữu công nghệ.
- Các loại tài sản khác phục vụ công tác chuyên môn.
Trường hợp, mua sắm các loại ấn chỉ đặc biệt, hệ thống báo động kho quỹ, vũ khí quân dụng của các
hệ thống Thuế, Hải quan và Kho bạc Nhà nước mà áp dụng hình thức đấu thầu hạn chế (hoặc chỉ định
thầu) để đảm bảo quy chế bảo mật phải được cấp có thẩm quyền theo quy định tại Chương X của Quy
chế này phê duyệt trước khi đơn vị tổ chức triển khai thực hiện theo quy định.
Điều 7. Điều kiện thực hiện mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm:
1. Các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ chỉ được mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá trong phạm vi dự
toán được duyệt, đảm bảo đúng nội dung và các điều kiện sau:
a) Đối với mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư vấn:
- Phải có dự toán của cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nội dung, danh mục hàng hoá, dịch vụ tư vấn được cấp có thầm quyền phê duyệt.
- Kế hoạch đấu thầu, hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
b) Đối với dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn và lắp đặt thiết bị gắn với các công trình, hạng
mục công trình:
- Dự án đầu tư xây dựng, cải tạo, sửa chữa lớn công trình xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
- Thiết kế, dự toán được duyệt;
- Kế hoạch vốn đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Kế hoạch đấu thầu; hồ sơ mời thầu được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này.
2. Đối với việc mua sắm hoặc đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ công nghệ thông tin, ngoài các điều
kiện được quy định tại điểm 1 nêu trên các đơn vị, tổ chức thuộc Bộ khi mua sắm hoặc đấu thầu mua
sắm đảm bảo thống nhất theo các quy định quản lý về công nghệ thông tin hiện hành của Nhà nước và
của Bộ Tài chính.
3. Cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về
đấu thầu, trừ các nhà thầu.
Chương III
TRÌNH TỰ ĐẤU THẦU, HÌNH THỨC LỰA CHỌN NHÀ THẦU VÀ ĐIỀU KIỆN THAM
GIA DỰ THẦU
Điều 8. Trình tự triển khai công tác đấu thầu:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ khi tổ chức triển khai đấu thầu mua sắm hàng hoá, dịch vụ tư
vấn, dự án đầu tư xây dựng được thực hiện thống nhất theo trình tự như sau:
1. Thành lập Tổ thẩm định đấu thầu;
2. Xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu;
3. Xây dựng và phê duyệt hồ sơ mời thầu (có thể được xây dựng và phê duyệt đồng thời với thời điểm
xây dựng và phê duyệt kế hoạch đấu thầu);
4. Phê duyệt tiêu chuẩn đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;
5. Thành lập Tổ chuyên gia đấu thầu (có thể thành lập cùng với thời điểm quyết định thành lập Tổ thẩm
định đấu thầu);
6. Thẩm định và phê duyệt kết quả đấu thầu;
7. Thông báo kết quả đấu thầu;
8. Thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ được phân cấp và uỷ quyền trong hoạt động đấu thầu theo
quy định tại Chương X của Quy chế này có trách nhiệm tổ chức thực hiện và hướng dẫn Tổ thẩm định,
Tổ chuyên gia đấu thầu thực hiện theo đúng nội dung, trình tự quy định, được bổ sung thêm các nội
dung cho phù hợp với yêu cầu cụ thể của công tác mua sắm, đấu thầu.
Trường hợp, không cần thiết thành lập Tổ thẩm định đấu thầu do nhiệm vụ này được giao cho một bộ
phận chuyên môn của đơn vị thực hiện thì người có thẩm quyền quyết định phê duyệt kế hoạch đấu
thầu tự quyết định và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Hình thức lựa chọn nhà thầu:
Bao gồm hình thức đấu thầu và hình thức mua sắm không phải đấu thầu. Căn cứ thông báo phê duyệt
bằng văn bản về nguồn vốn, dự án đầu tư xây dựng, nội dung hàng hoá, dịch vụ mua sắm cho một
năm ngân sách hoặc giai đoạn thực hiện đối với từng nội dung, chủng loại hàng hoá, dịch vụ của cấp
có thầm quyền, thủ trưởng các đơn vị áp dụng hình thức lựa chọn nhà thầu theo đúng quy định.
Nghiêm cấm việc chia lẻ gói thầu để thực hiện việc mua sắm theo các hình thức không phải đấu thầu
hoặc lựa chọn hình thức đấu thầu không đúng quy định hoặc cố tình lựa chọn không đảm bảo theo
phân cấp tại Quy chế này.
Điều 10. Phương thức đấu thầu:
1. Phương thức đấu thầu một túi hồ sơ được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi và đấu thầu
hạn chế cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC. Nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm
đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến
hành một lần.
2. Phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ được áp dụng đối với đấu thầu rộng rãi và đấu thầu hạn chế
trong đấu thầu cung cấp dịch vụ tư vấn. Nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật và đề xuất về tài chính riêng
biệt theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Việc mở thầu được tiến hành hai lần; trong đó, đề xuất về kỹ
thuật sẽ được mở trước để đánh giá, đề xuất về tài chính của tất cả các nhà thầu có đề xuất kỹ thuật
được đánh giá là đáp ứng yêu cầu được mở sau để đánh giá tổng hợp. Trường hợp gói thầu có yêu
cầu kỹ thuật cao thì đề xuất về tài chính của nhà thầu đạt số điểm kỹ thuật cao nhất sẽ được mở để
xem xét, thương thảo.
3. Phương thức đấu thầu hai giai đoạn được áp dụng đối với hình thức đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn
chế cho các gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, gói thầu EPC có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp,
đa dạng và được thực hiện theo trình tự sau đây:
a) Trong giai đoạn một, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn một, các nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật,
phương án tài chính nhưng chưa có giá dự thầu; trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai
đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai;
b) Trong giai đoạn hai, theo hồ sơ mời thầu giai đoạn hai, các nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được
mời nộp hồ sơ dự thầu giai đoạn hai bao gồm: đề xuất về kỹ thuật; đề xuất về tài chính, trong đó có giá
dự thầu; biện pháp bảo đảm dự thầu.
Điều 11. Hình thức đấu thầu rộng rãi:
1. Hình thức đấu thầu rộng rãi là hình thức chủ yếu trong công tác lựa chọn nhà thầu thực hiện mua
sắm hàng hoá, dịch vụ và đầu tư xây dựng. Hình thức đấu thầu rộng rãi phải được phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu. Việc lựa chọn nhà thầu để thực hiện các dự án, mua sắm quy định tại Điều 6 của Quy
chế này phải áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trừ trường hợp áp dụng quy định từ Điều 12 đến
Điều 17 của Quy chế này.
2. Đối với đấu thầu rộng rãi, không hạn chế số lượng nhà thầu tham dự. Trước khi phát hành hồ sơ
mời thầu, bên mời thầu phải thông báo mời thầu theo quy định để các nhà thầu biết thông tin tham dự.
Bên mời thầu phải cung cấp hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đấu thầu. Trong hồ
sơ mời thầu không được nêu bất cứ điều kiện nào nhằm hạn chế sự tham gia của nhà thầu hoặc nhằm
tạo lợi thế cho một hoặc một số nhà thầu gây ra sự cạnh tranh không bình đẳng.
Điều 12. Hình thức đấu thầu hạn chế:
1. Đấu thầu hạn chế được áp dụng trong các trường hợp sau đây:
a) Theo yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài đối với nguồn vốn sử dụng cho gói thầu;
b) Gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật hoặc kỹ thuật có tính đặc thù; gói thầu có tính chất nghiên cứu,
thử nghiệm mà chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng yêu cầu của gói thầu.
2. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế và phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu, Thủ trưởng đơn vị
mua sắm (bên mời thầu) phải trình Thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại Chương X
của Quy chế này phê duyệt bằng văn bản trước khi tổ chức thực hiện.
3. Khi thực hiện đấu thầu hạn chế, phải mời tối thiểu năm (05) nhà thầu được xác định là có đủ năng
lực và kinh nghiệm tham gia đấu thầu; trường hợp thực tế có ít hơn năm (05) nhà thầu tham dự, thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này xem xét, quyết định cho
phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Điều 13. Hình thức chỉ định thầu:
1. Được áp dụng đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức được chỉ định thầu theo quy định bao gồm:
a) Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu không quá 03 tỷ đồng; gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói
thầu không quá 02 tỷ đồng; gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng (trừ gói thầu lựa
chọn tổng thầu thiết kế) có giá gói thầu không quá 05 tỷ đồng thuộc dự án đầu tư phát triển, dự án cải
tạo sửa chữa lớn theo quy định của Luật Đấu thầu;
b) Gói thầu mua sắm tài sản có giá không quá 100 triệu đồng để duy trì hoạt động thường xuyên theo
quy định của Luật Đấu thầu.
Trường hợp, Thủ trưởng đơn vị, chủ đầu tư nếu thấy không cần thiết chỉ định thầu thì tổ chức đấu thầu
theo quy định.
2. Ngoài các trường hợp được chỉ định thầu theo hạn mức quy định tại khoản 1 Điều này, gói thầu bí
mật quốc gia, cấp bách vì lợi ích quốc gia và các trường hợp đặc biệt được chỉ định thầu bao gồm:
a) Sự cố bất khả kháng do thiên tai, địch họa, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ đầu tư hoặc cơ quan
chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó được chỉ định ngay nhà thầu để thực hiện; trong trường
hợp này chủ đầu tư hoặc cơ quan chịu trách nhiệm quản lý công trình, tài sản đó phải cùng với nhà
thầu được chỉ định tiến hành thủ tục chỉ định thầu theo quy định trong thời hạn không quá mười lăm
ngày kể từ ngày chỉ định thầu;
b) Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài;
c) Gói thầu mang tính chất bí mật quốc gia cần chỉ định thầu để đảm bảo yêu cầu về bảo mật thông tin
theo quy định của pháp luật về bảo mật;
d) Gói thầu cần triển khai ngay để tránh gây nguy hại trực tiếp đến sức khoẻ, tài sản và tính mạng của
cộng đồng dân cư trên địa bàn hoặc để không ảnh hưởng nghiêm trọng đến công trình liền kề, bao
gồm:
- Gói thầu mua thuốc, hóa chất, vật tư, thiết bị y tế để triển khai công tác phòng chống dịch bệnh trong
trường hợp cấp bách;
- Gói thầu xử lý sự cố ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải làm ngay;
- Gói thầu phục vụ việc di dân vùng sạt lở hoặc phòng, chống bão lụt trong trường hợp khẩn cấp để
đảm bảo an toàn tính mạng con người và tài sản;
- Gói thầu xử lý sự cố công trình trong trường hợp khẩn cấp để đảm bảo an toàn tính mạng con người
và tài sản;
đ) Gói thầu dịch vụ tư vấn lập, đánh giá báo cáo chiến lược, quy hoạch, gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo nghiên cứu khả thi trong trường hợp chỉ có một nhà thầu có đủ
năng lực và kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của gói thầu;
e) Tác giả của thiết kế kiến trúc công trình trúng tuyển hoặc được tuyển chọn được bảo hộ quyền tác
giả, được chỉ định để thực hiện gói thầu dịch vụ tư vấn lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế xây
dựng khi có đủ điều kiện năng lực theo quy định;
g) Gói thầu dịch vụ tư vấn về công nghệ thông tin để nâng cấp, mở rộng phần mềm mà trước đó đã
được cung cấp từ một nhà thầu và nhà thầu khác không thể cung cấp do cần đảm bảo tính tương thích
về mặt công nghệ với phần mềm trước;
h) Gói thầu thi công xây dựng tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng, tác phẩm nghệ thuật gắn với
quyền tác giả từ khâu sáng tác đến thi công công trình;
i) Gói thầu di dời các công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng mà chỉ có một đơn vị
được thực hiện do yêu cầu đặc biệt chuyên ngành;
k) Gói thầu rà phá bom mìn, vật nổ để chuẩn bị mặt bằng thi công xây dựng công trình;
m) Đối với gói thầu thuộc chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình hỗ trợ giảm nghèo cho các
huyện, xã miền núi, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn: trường hợp cộng đồng dân cư địa
phương có thể đảm nhiệm thì giao cho người dân ở địa phương đó thực hiện; trường hợp có nhiều tổ
chức đoàn thể tại địa phương có nhu cầu tham gia thì lựa chọn tổ chức đoàn thể đề xuất phương án
thực hiện hiệu quả nhất;
n) Gói thầu mua sắm các loại vật tư, hàng hoá, thiết bị và chi phí triển khai để phục hồi, duy tu, bảo trì,
mở rộng công suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất, nâng cấp và mở rộng phầm mềm mà
trước đó đã được mua từ một nhà thầu cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do
phải bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ;
o) Các trường hợp đặc biệt khác trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Điều kiện áp dụng chỉ định thầu: Khi thực hiện chỉ định thầu phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau
đây, trừ gói thầu quy định tại điểm a khoản 2 Điều này:
a) Có quyết định đầu tư, trừ gói thầu quy định tại các điểm đ, e khoản 2 Điều này;
b) Có kế hoạch đấu thầu được duyệt;
c) Đã được bố trí vốn theo yêu cầu tiến độ thực hiện gói thầu. Không quy định nhà thầu ứng vốn để
thực hiện gói thầu là điều kiện để chỉ định thầu;
d) Có dự toán được duyệt theo quy định;
đ) Có thời gian thực hiện chỉ định thầu kể từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng
đảm bảo không quá 45 ngày; trường hợp gói thầu có quy mô lớn, phức tạp không quá 90 ngày;
e) Có thời gian thực hiện hợp đồng không quá 18 tháng.
Đối với gói thầu di dời công trình công cộng phục vụ công tác giải phóng mặt bằng để góp phần đẩy
nhanh tiến độ cho một số dự án đặc biệt quan trọng và cấp bách, chủ đầu tư có thể xem xét phát hành
hồ sơ yêu cầu trên cơ sở phương án, biện pháp thi công và dự toán được duyệt.
4. Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định có đủ năng lực và kinh
nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân thủ quy trình thực hiện chỉ định thầu theo quy
định. Thủ trưởng đơn vị mua sắm, chủ đầu tư theo phân cấp tại Chương X của Quy chế này quyết định
chỉ định nhà thầu đủ năng lực để thực hiện; đối với gói thầu quy định tại khoản 1 Điều này phải bảo
đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn đấu thầu, đồng thời chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Trường hợp phải trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định, Thủ trưởng đơn vị mua sắm, chủ đầu
tư báo cáo Bộ trưởng Bộ Tài chính xem xét trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 14. Hình thức mua sắm trực tiếp:
1. Mua sắm trực tiếp được áp dụng đối với các nhà thầu cung cấp hàng hoá thường xuyên hoặc mua
sắm hàng hoá bổ sung có nội dung tương tự được tính từ khi ký kết hợp đồng gốc đến khi kết quả mua
sắm trực tiếp được phê duyệt không quá sáu tháng. Trường hợp sử dụng hợp đồng ký kết của đơn vị
khác phải được người có thẩm quyền trong phạm vi quản lý phê duyệt; Trường hợp tổng giá trị mua
sắm bổ sung vượt quá giá trị hợp đồng đã ký trước đó phải được cấp trên trực tiếp phê duyệt trước khi
thực hiện.
2. Việc áp dụng hình thức mua sắm trực tiếp phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi thực
hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được lựa chọn thông qua đấu thầu rộng rãi
hoặc đấu thầu hạn chế để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
3. Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp không được vượt đơn giá
của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự đã ký hợp đồng trước đó.
4. Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự về nội dung thuộc cùng một dự án
hoặc thuộc dự án khác.
Điều 15. Hình thức chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá, dịch vụ:
1. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các điều kiện sau đây:
a) Gói thầu có giá gói thầu dưới 02 tỷ đồng;
b) Nội dung mua sắm là những hàng hoá, dịch vụ thông dụng, sẵn có trên thị trường với đặc tính kỹ
thuật được tiêu chuẩn hoá và tương đương nhau về chất lượng.
2. Việc áp dụng hình thức chào hàng cạnh tranh phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi
thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho các nhà thầu. Nhà thầu gửi báo giá
đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng fax hoặc qua đường bưu điện. Đối với mỗi gói thầu phải có
tối thiểu ba (03) báo giá từ ba (03) nhà thầu khác nhau. Thủ trưởng đơn vị mua sắm hoặc chủ đầu tư
quyết định phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu đủ năng lực để thực hiện nhiệm vụ, đồng thời chịu
trách nhiệm về quyết định của mình.
Điều 16. Hình thức tự thực hiện:
1. Hình thức tự thực hiện được áp dụng trong trường hợp chủ đầu tư là nhà thầu có đủ năng lực và
kinh nghiệm để thực hiện gói thầu thuộc dự án do mình quản lý và sử dụng.
2. Việc áp dụng hình thức tự thực hiện phải được phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu. Khi áp dụng hình
thức tự thực hiện, dự toán cho gói thầu phải được phê duyệt theo quy định. Đơn vị giám sát việc thực
hiện gói thầu phải độc lập với chủ đầu tư về tổ chức và tài chính.
Điều 17. Hình thức lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt:
Trường hợp gói thầu có đặc thù riêng biệt mà không thể áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu quy
định tại các Điều từ Điều 11 đến Điều 16 thì thủ trưởng đơn vị có nhu cầu mua sắm phải lập phương
án lựa chọn nhà thầu, bảo đảm mục tiêu cạnh tranh và hiệu quả kinh tế trình Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định. Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm thẩm định trình Bộ trưởng Bộ Tài chính để
trình Thủ tướng Chính phủ.
Điều 18. Điều kiện tham gia dự thầu: Tất cả các đơn vị, tổ chức và cá nhân thuộc mọi lĩnh vực, thành
phần kinh tế khi tham gia dự thầu phải đảm bảo các điều kiện sau:
1. Có tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 19, Điều 20 của Quy chế này;
2. Chỉ được tham gia trong một hồ sơ dự thầu đối với một gói thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc
là nhà thầu liên danh. Trường hợp liên danh phải có văn bản thỏa thuận giữa các thành viên, trong đó
quy định rõ người đứng đầu của liên danh, trách nhiệm chung và trách nhiệm riêng của từng thành viên
đối với công việc thuộc gói thầu;
3. Đáp ứng yêu cầu nêu trong thông báo mời thầu hoặc thư mời thầu của bên mời thầu;
4. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu theo quy định chi tiết tại Điều 21 của Quy chế này và các quy
định khác của Pháp luật (nếu có).
Điều 19. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là tổ chức: Nhà thầu là tổ chức có tư cách hợp lệ khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp theo quy định của pháp
luật hoặc có quyết định thành lập đối với các tổ chức không có đăng ký kinh doanh trong trường hợp là
nhà thầu trong nước; có đăng ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang
quốc tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài;
2. Hạch toán kinh tế độc lập, chịu trách nhiệm độc lập trước pháp luật về hoạt động sản xuất kinh
doanh của đơn vị; Trường hợp, hạch toán phụ thuộc phải có giấy uỷ quyền của người có thẩm quyền
theo quy định của pháp luật;
3. Không bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh, đang lâm vào tình
trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả; đang trong quá trình giải thể.
Điều 20. Tư cách hợp lệ của nhà thầu là cá nhân: Nhà thầu là cá nhân có tư cách hợp lệ khi có đủ
các điều kiện sau đây:
1. Năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân;
2. Đăng ký hoạt động hợp pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp;
3. Không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Bảo đảm cạnh tranh trong đấu thầu: Nội dung về bảo đảm cạnh tranh và lộ trình thực hiện
được quy định như sau:
1. Nhà thầu tham gia đấu thầu và nhà thầu tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu; nhà
thầu thực hiện hợp đồng và nhà thầu tư vấn giám sát thực hiện hợp đồng được coi là độc lập với nhau
về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo quy
định khi đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Nhà thầu là doanh nghiệp hoạt động theo Luật Doanh nghiệp hoặc không cùng thuộc một cơ quan,
đơn vị trực tiếp ra quyết định thành lập;
b) Không có cổ phần hoặc vốn góp trên 30% của nhau.
2. Chủ đầu tư và nhà thầu tham gia đấu thầu gói thầu thuộc cùng một dự án được coi là độc lập với
nhau về tổ chức, không cùng phụ thuộc vào một cơ quan quản lý và độc lập với nhau về tài chính theo
quy định sau đây:
a) Đối với nhà thầu hoạt động theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp trên 50% của
nhau;
b) Đối với nhà thầu là đơn vị sự nghiệp: không cùng thuộc một cơ quan, đơn vị trực tiếp ra quyết định
thành lập và phải là đơn vị tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính khi tham gia cung cấp dịch vụ, hàng
hóa;
c) Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thành lập theo quy định của Luật Doanh nghiệp nhà
nước năm 2003 thuộc diện phải chuyển đổi theo Luật Doanh nghiệp: không có cổ phần hoặc vốn góp
trên 50% của nhau kể từ thời gian phải hoàn thành việc chuyển đổi theo quyết định của cấp có thẩm
quyền.
Đối với nhà thầu là doanh nghiệp nhà nước thuộc lĩnh vực đặc thù, chuyên ngành đặc biệt mà Nhà
nước cần nắm giữ phần vốn chi phối thì thực hiện theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 22. Làm rõ hồ sơ mời thầu:
1. Trường hợp nhà thầu cần làm rõ hồ sơ mời thầu thì phải gửi văn bản đề nghị đến bên mời thầu để
xem xét và xử lý. Trong văn bản hoặc hội nghị tiền đấu thầu cần nêu rõ, cụ thể yêu cầu bên mời thầu
làm rõ những nội dung chưa rõ trong hồ sơ mời thầu và đưa ra nội dung đề xuất, kiến nghị của nhà
thầu (cách hiểu hồ sơ mời thầu của nhà thầu) để làm cơ sở cho bên mời thầu xem xét có ý kiến cụ thể.
2. Việc làm rõ hồ sơ mời thầu được bên mời thầu thực hiện theo một hoặc các hình thức sau đây:
a) Gửi văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu cho các nhà thầu đã nhận hồ sơ mời thầu;
b) Trong trường hợp cần thiết, tổ chức hội nghị tiền đấu thầu để trao đổi về những nội dung trong hồ sơ
mời thầu mà các nhà thầu chưa rõ. Nội dung trao đổi phải được bên mời thầu ghi lại thành biên bản và
lập thành văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu gửi cho các nhà thầu.
3. Văn bản làm rõ hồ sơ mời thầu quy định tại khoản 2 Điều này là một phần của hồ sơ mời thầu.
Điều 23. Làm rõ hồ sơ dự thầu:
1. Nhà thầu không được thay đổi, bổ sung hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu.
2. Sau khi mở thầu, nhà thầu có trách nhiệm làm rõ hồ sơ dự thầu khi có yêu cầu của bên mời thầu.
Việc làm rõ hồ sơ dự thầu được thực hiện dưới hình thức trao đổi trực tiếp hoặc gián tiếp, nhưng phải
bảo đảm không làm thay đổi nội dung cơ bản của hồ sơ dự thầu đã nộp, không thay đổi giá dự thầu.
Nội dung làm rõ hồ sơ dự thầu phải thể hiện bằng văn bản và được bên mời thầu bảo quản như một
phần của hồ sơ dự thầu.
3. Việc làm rõ hồ sơ dự thầu chỉ được thực hiện giữa bên mời thầu và nhà thầu có hồ sơ dự thầu cần
phải làm rõ.
Chương IV
KẾ HOẠCH ĐẤU THẦU
Điều 24. Căn cứ lập kế hoạch đấu thầu:
1. Danh mục, nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Quyết định đầu tư, quyết định phê duyệt dự án, đề án và các tài liệu có liên quan; Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư (nếu cần). Đối với gói thầu cần thực hiện trước khi có
quyết định đầu tư thì căn cứ theo quyết định của người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị
dự án.
3. Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế đối với các dự án sử dụng vốn ODA.
4. Thiết kế, dự toán, tổng dự toán được duyệt (nếu có).
5. Nguồn vốn bố trí cho dự án, nội dung mua sắm.
6. Các văn bản pháp lý khác có liên quan (nếu có).
Điều 25. Nội dung của từng gói thầu trong kế hoạch đấu thầu:
Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo
đảm tính đồng bộ của dự án và quy mô gói thầu không quá nhỏ hoặc quá lớn làm hạn chế sự tham gia
của các nhà thầu. Mỗi gói thầu chỉ có một hồ sơ mời thầu và được tiến hành đấu thầu một lần. Một lần
tổ chức đấu thầu có thể đấu thầu một hoặc nhiều gói thầu độc lập, không phân chia gói thầu thành các
phần thầu độc lập trừ trường hợp dự án đầu tư xây dựng có tính chất phức tạp. Một gói thầu được
thực hiện theo một hợp đồng; trường hợp gói thầu gồm nhiều phần độc lập thì được thực hiện theo
một hoặc nhiều hợp đồng. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:
1. Tên gói thầu: Tên gói thầu thể hiện tính chất, nội dung và phạm vi công việc của gói thầu, phù hợp
với nội dung nêu trong dự án hoặc nêu trong danh mục dự toán được phê duyệt. Trường hợp đủ điều
kiện và căn cứ đặc thù của dự án, gói thầu có thể bao gồm các nội dung công việc lập báo cáo nghiên
cứu tiền khả thi, lập báo cáo nghiên cứu khả thi và thiết kế kỹ thuật. Trường hợp gói thầu gồm nhiều
phần riêng biệt (nhiều lô), trong kế hoạch đấu thầu cần nêu tên của từng phần.
2. Giá gói thầu: Giá gói thầu được xác định theo các phương pháp quy định tại khoản 29 Điều 4 của
Quy chế này. Trường hợp gói thầu gồm nhiều lô thì nêu rõ giá trị ước tính cho từng phần trong giá gói
thầu.
3. Nguồn vốn: Đối với mỗi gói thầu phải nêu rõ nguồn vốn hoặc phương thức thu xếp vốn để thanh toán
cho nhà thầu; trường hợp sử dụng vốn ODA thì phải nêu rõ tên nhà tài trợ vốn và cơ cấu nguồn vốn
(ngoài nước, trong nước).
4. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu:
Hình thức lựa chọn nhà thầu (nêu rõ trong nước, quốc tế hoặc sơ tuyển, mời quan tâm, lựa chọn tư
vấn cá nhân nếu có) theo quy định tại Điều 9 của Quy chế này.
Phương thức đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 10 của Quy chế này.
5. Thời gian lựa chọn nhà thầu: Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn nhà thầu thực hiện gói
thầu để bảo đảm tiến độ của gói thầu. Thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ
mời thầu, hồ sơ yêu cầu đến ngày ký kết hợp đồng. Trường hợp đấu thầu rộng rãi có áp dụng thủ tục
lựa chọn danh sách ngắn, thời gian lựa chọn nhà thầu được tính từ ngày phát hành hồ sơ mời sơ
tuyển, hồ sơ mời quan tâm đến ngày ký kết hợp đồng.
6. Hình thức hợp đồng: Tùy theo tính chất của gói thầu, xác định các hình thức hợp đồng áp dụng đối
với hợp đồng cho gói thầu theo quy định gồm các hình thức: trọn gói, theo đơn giá, theo thời gian hoặc
theo tỷ lệ phần trăm.
Trường hợp trong một gói thầu có nhiều công việc tương ứng với nhiều hình thức hợp đồng thì hợp
đồng đối với gói thầu đó có thể bao gồm nhiều hình thức hợp đồng.
7. Thời gian thực hiện hợp đồng: Thời gian thực hiện hợp đồng được tính từ ngày hợp đồng có hiệu
lực đến ngày các bên hoàn thành nghĩa vụ theo quy định trong hợp đồng, bảo đảm việc thực hiện gói
thầu phù hợp với tiến độ thực hiện dự án.
Điều 26. Trình duyệt kế hoạch đấu thầu:
1. Trách nhiệm trình duyệt: Chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị trực tiếp mua sắm có trách nhiệm trình
kế hoạch đấu thầu lên người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định xem xét, phê duyệt,
đồng thời gửi cho cơ quan, tổ chức thẩm định; trường hợp trình kế hoạch đấu thầu lên Thủ tướng
Chính phủ, chủ đầu tư còn phải gửi cho các Bộ quản lý có liên quan để có ý kiến bằng văn bản trình
Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
Đối với các gói thầu dịch vụ tư vấn được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư, trường hợp xác định
được chủ đầu tư thì đơn vị thuộc chủ đầu tư có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng
đầu cơ quan chủ đầu tư để xem xét, phê duyệt. Trường hợp chưa xác định được chủ đầu tư thì đơn vị
được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án có trách nhiệm trình kế hoạch đấu thầu lên người đứng đầu đơn vị
mình để xem xét, phê duyệt. Người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư, người đứng đầu đơn vị được giao
nhiệm vụ chuẩn bị dự án chỉ định một đơn vị trực thuộc tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu trước khi
phê duyệt.
2. Hồ sơ trình duyệt:
a) Văn bản trình duyệt kế hoạch đấu thầu bao gồm những nội dung sau đây:
- Phần công việc đã thực hiện bao gồm nội dung công việc liên quan tới chuẩn bị dự án, các gói thầu
thực hiện trước với giá trị tương ứng và căn cứ pháp lý để thực hiện;
- Phần công việc không áp dụng được một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo các quy định tại
Quy chế này;
- Phần công việc thuộc kế hoạch đấu thầu bao gồm nội dung công việc và giá trị phần công việc tương
ứng hình thành các gói thầu được thực hiện theo một trong các hình thức lựa chọn nhà thầu theo quy
định tại Quy chế này, kể cả các công việc như rà phá bom, mìn, vật nổ, xây dựng khu tái định cư,
chuẩn bị mặt bằng xây dựng, bảo hiểm công trình, đào tạo; cơ sở của việc chia dự án thành các gói
thầu. Đối với từng gói thầu, phải bảo đảm có đủ các nội dung quy định tại Điều 25 Quy chế này.
Đối với gói thầu không áp dụng hình thức đấu thầu rộng rãi, trong văn bản trình kế hoạch đấu thầu, chủ
đầu tư phải nêu rõ lý do áp dụng hình thức lựa chọn khác trên cơ sở tuân thủ các quy định của Quy chế
này. Đối với gói thầu có giá trị trong hạn mức chỉ định thầu hoặc do yêu cầu đặc biệt khác áp dụng hình
thức chỉ định thầu theo quy định còn phải bảo đảm việc chỉ định thầu hiệu quả hơn so với đấu thầu
rộng rãi bằng cách lượng hóa tính hiệu quả các yếu tố về kinh tế - xã hội và các yếu tố khác.
- Phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có):
Phải nêu nội dung và giá trị phần công việc còn lại của dự án. Tổng giá trị các phần công việc đã thực
hiện, phần công việc không áp dụng các hình thức lựa chọn nhà thầu, phần công việc thuộc kế hoạch
đấu thầu và phần công việc chưa đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu (nếu có) không được vượt tổng
mức đầu tư của dự án.
Trường hợp cần thiết phải lập kế hoạch đấu thầu cho một hoặc một số gói thầu để thực hiện trước theo
quy định thì trong văn bản trình duyệt vẫn phải bao gồm các nội dung như quy định tại khoản này.
b) Tài liệu kèm theo văn bản trình duyệt:
Khi trình duyệt kế hoạch đấu thầu, chủ đầu tư hoặc thủ trưởng đơn vị mua sắm phải gửi kèm theo bản
chụp các tài liệu làm căn cứ lập kế hoạch đấu thầu theo quy định tại Điều 24 của Quy chế này.
Điều 27. Thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu:
1. Thẩm định kế hoạch đấu thầu:
a) Thẩm định kế hoạch đấu thầu là việc tiến hành kiểm tra, đánh giá các nội dung theo quy định tại Quy
chế này.
b) Cơ quan, tổ chức thẩm định kế hoạch đấu thầu phải lập báo cáo kết quả thẩm định trên cơ sở tuân
thủ các quy định về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định trình người quyết định đầu tư
hoặc người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định tại Chương X của Quy chế này.
2. Phê duyệt kế hoạch đấu thầu: Người có thẩm quyền hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư;
người đứng đầu cơ quan chủ đầu tư hoặc người đứng đầu đơn vị được giao nhiệm vụ chuẩn bị dự án
trong trường hợp gói thầu được thực hiện trước khi có quyết định đầu tư theo quy định tại Chương X
của Quy chế này có trách nhiệm phê duyệt kế hoạch đấu thầu trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo của cơ quan, tổ chức thẩm định. Việc phê duyệt kế hoạch đấu thầu thuộc
trách nhiệm của Thủ tướng Chính phủ được thực hiện theo Quy chế làm việc của Chính phủ.
Trường hợp phê duyệt kế hoạch đấu thầu đồng thời với hồ sơ mời thầu thời hạn phê duyệt không quá 20
ngày, kể từ ngày nhận được đầy đủ báo cáo của chủ đầu tư, báo cáo thẩm định của cơ quan, tổ chức
thẩm định và ý kiến của các cơ quan liên quan (nếu có).
Chương V
SƠ TUYỂN NHÀ THẦU
Điều 28. Áp dụng sơ tuyển:
1. Căn cứ tính chất, quy mô của gói thầu, có thể áp dụng việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước
khi tổ chức đấu thầu rộng rãi theo quy định tại Quy chế này nhằm chọn được các nhà thầu có đủ năng
lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu để mời tham gia đấu thầu.
2. Việc sơ tuyển nhà thầu phải được người có thẩm quyền theo quy định tại Chương X của Quy chế
này phê duyệt trong kế hoạch đấu thầu.
Điều 29. Trình tự thực hiện sơ tuyển:
1. Lập hồ sơ mời sơ tuyển: Bên mời thầu lập hồ sơ mời sơ tuyển trình chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt. Hồ sơ mời sơ tuyển bao gồm thông tin chỉ dẫn về gói thầu và các yêu cầu sau đây
đối với nhà thầu:
a) Yêu cầu về năng lực kỹ thuật;
b) Yêu cầu về năng lực tài chính;
c) Yêu cầu về kinh nghiệm.
Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển được xây dựng theo tiêu chí “đạt’, “không đạt” và cần được nêu
trong hồ sơ mời sơ tuyển, bao gồm tiêu chuẩn đối với từng yêu cầu về năng lực kỹ thuật, về năng lực tài
chính và về kinh nghiệm.
Đối với gói thầu xây lắp, gói thầu lựa chọn tổng thầu xây dựng, trừ tổng thầu thiết kế, tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ dự sơ tuyển còn phải phù hợp với yêu cầu về điều kiện năng lực hoạt động xây dựng theo
quy định của pháp luật về xây dựng.
2. Thông báo mời sơ tuyển: Thông báo mời sơ tuyển (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) theo
mẫu nêu tại Phụ lục kèm theo, phải được gửi để đăng tải trên Website của Bộ Tài chính, tờ báo về đấu thầu
3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin điện tử về đấu thầu. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng
tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại chúng khác.
Hồ sơ mời sơ tuyển được cung cấp miễn phí cho các nhà thầu kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo
mời sơ tuyển và được kéo dài đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ dự sơ tuyển (đóng sơ tuyển). Trường
hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời sơ tuyển theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ hành vi
nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời sơ tuyển sẽ bị xử lý theo quy định.
3. Tiếp nhận và quản lý hồ sơ dự sơ tuyển:
Thời gian chuẩn bị hồ sơ dự sơ tuyển tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20 ngày đối
với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời sơ tuyển. Bên mời thầu tiếp nhận hồ sơ
dự sơ tuyển do các nhà thầu nộp và quản lý theo quy định. Hồ sơ dự sơ tuyển được nộp theo đúng yêu
cầu nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển sẽ được mở công khai ngay sau thời điểm đóng sơ tuyển. Hồ sơ dự
sơ tuyển được gửi đến sau thời điểm đóng sơ tuyển là không hợp lệ và bị loại.
4. Đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển: Việc đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển do bên mời thầu thực hiện theo tiêu
chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời sơ tuyển.
5. Trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển: Bên mời thầu chịu trách nhiệm trình chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm
quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển.
6. Thông báo kết quả sơ tuyển: Sau khi chủ đầu tư hoặc cấp có thẩm quyền phê duyệt kết quả sơ tuyển,
bên mời thầu có trách nhiệm thông báo bằng văn bản về kết quả sơ tuyển đến các nhà thầu tham dự sơ
tuyển để mời tham gia đấu thầu.
Chương VI
ĐẤU THẦU RỘNG RÃI VÀ ĐẤU THẦU HẠN CHẾ ĐỐI VỚI GÓI THẦU DỊCH VỤ
TƯ VẤN
Mục 1. ĐẤU THẦU ĐỐI VỚI NHÀ THẦU LÀ TỔ CHỨC
Điều 30. Chuẩn bị đấu thầu:
1. Lựa chọn danh sách nhà thầu để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn). Tuỳ theo tính chất và
điều kiện cụ thể của từng gói thầu, khi thực hiện đấu thầu rộng rãi, chủ đầu tư có thể thông báo mời
thầu ngay theo quy định tại khoản 4 Điều này hoặc áp dụng thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn
để mời tham gia đấu thầu (danh sách ngắn) song phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong kế
hoạch đấu thầu. Thủ tục lựa chọn danh sách nhà thầu tư vấn để mời tham gia đấu thầu (danh sách
ngắn) được thực hiện bao gồm:
a) Đối với đấu thầu rộng rãi:
- Chủ đầu tư phê duyệt hồ sơ mời quan tâm bao gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và
số lượng chuyên gia; yêu cầu về kinh nghiệm;
- Tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ quan tâm được xây dựng theo tiêu chí "đạt", "không đạt" và cần được nêu
trong hồ sơ mời quan tâm, bao gồm tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên gia; tiêu
chuẩn về kinh nghiệm;
- Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm (kể cả tiếng Anh đối với đấu thầu quốc tế) phải được gửi để đăng
tải trên Báo Đấu thầu, Trang thông tin điện tử về đấu thầu và Website của Bộ Tài chính tối thiểu 3 kỳ liên
tiếp. Ngoài việc đăng tải theo quy định trên có thể đăng tải đồng thời trên các phương tiện thông tin đại
chúng khác;
- Kể từ ngày đầu tiên đăng tải thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, bên mời thầu phát hành miễn phí hồ
sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia đến trước thời điểm hết hạn nộp hồ sơ quan
tâm.
Trường hợp bên mời thầu không phát hành hồ sơ mời quan tâm theo quy định hoặc thực hiện bất kỳ
hành vi nào làm hạn chế nhà thầu nhận hồ sơ mời quan tâm sẽ bị xử lý theo quy định về cấm tham gia
hoạt động đấu thầu (tại điểm m khoản 5 Điều 98) Quy chế này;
- Thời gian để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ quan tâm tối thiểu là 10 ngày đối với đấu thầu trong nước và 20
ngày đối với đấu thầu quốc tế, kể từ ngày đầu tiên phát hành hồ sơ mời quan tâm;
- Bên mời thầu đánh giá hồ sơ quan tâm do nhà thầu nộp theo tiêu chuẩn đánh giá, lựa chọn và trình
chủ đầu tư phê duyệt danh sách ngắn.
b) Đối với đấu thầu hạn chế:
Bên mời thầu xác định danh sách ngắn gồm tối thiểu 5 nhà thầu có đủ năng lực, kinh nghiệm và có nhu
cầu tham gia đấu thầu trình chủ đầu tư phê duyệt. Trường hợp thực tế có ít hơn năm nhà thầu, chủ đầu
tư phải trình người có thẩm quyền xem xét, quyết định cho phép tiếp tục tổ chức đấu thầu hạn chế
hoặc áp dụng hình thức lựa chọn khác.
Chủ đầu tư trình cấp có thẩm quyền theo quy định phân cấp tại Chương X của Quy chế này phê duyệt danh
sách nhà thầu được coi là có đủ năng lực và kinh nghiệm để mời tham gia đấu thầu.
2. Lập hồ sơ mời thầu:
a) Căn cứ lập hồ sơ mời thầu:
- Danh mục nội dung dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Quyết định đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư và các tài liệu liên quan;
- Kế hoạch đấu thầu được duyệt;
- Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan; Điều ước quốc tế
hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối với các dự án sử dụng vốn ODA;
- Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi trong đấu thầu quốc tế hoặc các quy định
khác có liên quan.
Trường hợp gói thầu cần thực hiện trước khi có quyết định đầu tư thì tổ chức được giao nhiệm vụ
chuẩn bị dự án căn cứ các văn bản liên quan để lập hồ sơ mời thầu trình người đứng đầu cơ quan
chuẩn bị dự án phê duyệt.
b) Nội dung hồ sơ mời thầu:
Hồ sơ mời thầu phải bao gồm các nội dung theo quy định của Luật Đấu thầu và mẫu hồ sơ mời thầu
kèm theo Quy chế này (do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành); trong đó phải bao gồm các yêu cầu quan
trọng (điều kiện tiên quyết) làm căn cứ để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
- Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu. Trường hợp nhà thầu cần thay đổi tư
cách (tên) tham gia đấu thầu so với khi mua hồ sơ mời thầu thì phải thông báo bằng văn bản tới bên
mời thầu. Bên mời thầu xem xét đối với các trường hợp như sau:
+ Đối với đấu thầu rộng rãi, chấp nhận sự thay đổi tư cách khi nhận được văn bản thông báo của nhà
thầu trước thời điểm đóng thầu;
+ Đối với đấu thầu hạn chế, qua bước lựa chọn danh sách ngắn thì tùy từng trường hợp cụ thể mà bên
mời thầu xem xét và báo cáo chủ đầu tư quyết định việc chấp nhận hay không chấp nhận thay đổi tư
cách của nhà thầu trước thời điểm đóng thầu nhưng phải bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh
bạch trong đấu thầu.
- Nhà thầu không bảo đảm tư cách hợp lệ theo quy định tại Điều 18 của Quy chế này;
- Nhà thầu tham gia gói thầu tư vấn xây dựng không bảo đảm điều kiện năng lực hoạt động xây dựng
theo quy định của pháp luật về xây dựng;
- Không có bản gốc hồ sơ dự thầu;
- Đơn dự thầu không hợp lệ;

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét