- Các tài liệu liên quan tới việc sử dụng phương pháp dạy học tích
cực.
- Tài liệu về giáo án điện tử.
2.2.2. Phương pháp chuyên gia.
Xin ý kiến nhận xét của giảng viên hưỡng dẫn: Cô Phạm Thị Mếm
cùng các thầy cô trong tổ phương pháp đối với:
- Việc đổi mới phương pháp hiện nay.
- Sinh viên sư phạm và giáo viên mới ra trường.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU.
3.1. Phân tích nội dung bài giảng
3.1.1. Logic nội dung bài giảng
- Vị trí của bài trong chương.
- Logic của bài.
3.1.2. Trình tự nội dung và mức độ kiến thức của bài.
- Nội dung và kiến thức cơ bản của bài.
- Những kiến thức bổ sung.
- Những kiến thức thực tiến liên quan.
4. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Phân tích nội dung bài giảng
4.1.1. Logic nội dung bài.
- Vị trí của bài trong chương.
- Logic của bài.
4.1.2. Trình tự nội dung và mức độ kiến thức của bài.
- Nội dung và kiến thức cơ bản của bài.
- Những kiến thức bổ sung.
- Những kiến thức thực tiễn liên quan ( nếu có ).
4.2 Thiết kế một giáo án điện tử trong chương trình.
5
5. GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ VÀ CÁCH XÂY DỰNG GIÁO ÁN ĐIỆN
TỬ.
5.1. Giáo án điện tử là gì?
Giáo án điện tử là bản thiết cụ thể toàn bộ kế hoạc dạy học mà người
dạy trên lớp, toàn bộ kế hoạch dạy học đã đựơc multimedia hoá một
cách chi tiết, có cấu trúc chặt chẽ và logic được quy định bởi cấu trúc
của bài học.Giáo án điện tử là sản phẩm của hoạt động thiế kế bài dạy,
được thể hiện bằng vật chất trước khi bài dạy học được tiến hành.
5.2. Quy trình thiết kế bài giảng điện tử.
Giáo án điện tử có thể được xây dựng theo quy trình gồm 6 bước sau:
- Xác định mục tiêu bài học.
- Lựa chọn kiến thức cơ bản, xác định đúng nội dung trọng tâm.
- Multimedia hoá từng đơn vị kiến thức.
- Xây dựng tư viện tư liệu.
- Lựa chọn ngôn ngữ hoặc phần mềm trình diễn để xây dựng tiến
trình dạy học thông qua các hoatj động cụ thể.
- Chạy thử chương trình, sửa và hoàn thiện.
Giáo án điện tử có thể được viết dưới bất kì ngôn ngữ lập trình nào tuỳ
theo trình độ công nghệ thông tin của người viết hoặc dựa vào các phần
mềm trình diễn sẵn có. Trong đó, thiết kế bài giảng điện tử trên
Powerpoint là đơn giản nhất.
Các bước thiết kế bài giảng điện tử trên Powerpoint.
- Khởi động chương trình Powerpoint, định dạng và tạo file mới.
- Nhập nội dung văn bản, đồ hoạ theo từng slide.
- Chọn dạng màu nền phần trình diễn.
- Chèn hình ảnh, đồ họa, âm thanh, videoclip vào slide.
- Sử dụng hiệu ứng trong Powerpoint để hoàn thiện nội dung và
hình thức của bài giảng.
- Thực hiện liên kết giữa các slide, các file, chương trình.
- Chạy thử chương trình và sửa chữa.
6
- Đóng gói tệp tin.
- Giải nén tệp tin.
5.3. Ưu, nhược điển của giáo án điện tử.
5.3.1. Ưu điểm:
- Hỗ trợ đắc lực cho giáo viên lên lớp.
- Hình ảnh, tranh vẽ rõ nét, đẹp, chính xác.
- Tiết kiệm thời gian cho giáo viên.
- Gây hứng thú cho học sinh.
5.3.2. Nhược điểm:
- Nếu lạm dụng học chi nghe, xem mà không ghi được bài.
- Nếu không mở rộng hoặc khắc sâu bằng lời nói, học sinh sẽ không
hiểu hoặc hiểu không đầy đủ.
PHẦN 2. PHÂN TÍCH NỘI DUNG BÀI
7
PHẦN 3: SINH HỌC VI SINH VẬT.
CHƯƠNG 2: SINH TRƯỞNG VÀ SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT.
1. CẤU TRÚC CÁC BÀI TRONG CHƯƠNG 2.
Bài 25: Sinh trưỏng của vi sinh vật.
Bài 26: Sinh sản của vi sinh vật.
Bài 27: Các yếu tố ảnh hưởng của vi sinh vật.
2. NHIỆM VỤ CỦA CHƯƠNG 2.
Chương 2 là chương rất quan trọng của phần ba – sinh học vi sinh vật.
Nó có nhiệm vụ chứng minh về mặt lí thuyết sự sinh sản theo cấp số mũ
của vi sinh vật, quy luật sinh trưởng trong nuôi cấy liên tục và không
liên tục, cơ sở ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật.
Chương 2 với ba bài từ bài 25 đến bài 27 đã đề cập các vấn đề sinh
trưởng và sinh sản của vi sinh vật đó là:
- Sinh trưởng của vi sinh vật (Bài 25).
- Sinh sản của vi sinh vật (Bài 26).
- Các yếu tố ảnh hưởng của vi sinh vật (Bài 27).
Như vậy bài 25, 26 giúp ta hiểu được sinh trưởng và sinh sản của vi
sinh vật diễn ra như thế nào? Sau đó bài 27 sẽ giải thích rõ các yếu tố
ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của vi sinh vật trong đó có đặc biệt nhấn
mạnh đến yếu tố hoá học và lý học.
3. PHÂN TÍCH NỘI DUNG BÀI THUỘC CHƯƠNG 2.
8
Bài 26: SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT.
1. LOGIC NỘI DUNG BÀI 26.
1.1. VỊ TRÍ BÀI 26 TRONG CHƯƠNG.
Bài 26 là bài thứ 2 trong chương sau bài 25 – sinh trưởng của vi sinh
vật. Bài 26 được xếp trước bài 27 sau khi tìm hiểu quá trình sinh trưởng
của vi sinh vật và thấy được những ưu điểm và hạn chế của sự sinh
trưởng quần thể vi khuẩn. Vậy quá trình sinh sản được diễn ra như thế
nào, nó có khắc sự sinh trưởng hay không? đó chính là nội dung chúng
ta cần tìm hiểu p bài 26.
Như vậy logic ở bài 26 giúp chúng ta biết được quá trình sinh sản ở vi
sinh vật nhân sơ và sinh sản của vi sinh vật nhân thực diễn ra như thế
nào? Đây chính là cơ sở để người ta nghiên cứu các bài tiếp theo.
1.2. LOGIC NỘI DUNG BÀI 26.
Sự tăng số lượng cá thể vi sinh vật đựơc xem là sự sinh sản, sinh vật
nhân sỏ khác sinh vật nhân thực ở điểm nào? Đó chính là nội dung của
bài 26.
Phần 1. Sinh sản của vi sinh vật nhân sơ được trình bày lần lựơt theo
các kiểu sinh sản phân đôi, sinh sản bằng hònh thức nảy chồi và tạo bào
tử.
Phần 2. Sinh sản của vi sinh vật nhân thực được trình bày lần lượt
theo các kiểu sinh sản bằng bào tử, sinh sản bằng cách nảy chồi và phân
đôi. Sự sắp xếp các mục như SGK giúp chúng ta thấy được quá trình
tiến hoá của các hình thức sinh sản từ sinh sản vô tính đến sinh sản hữu
tính.
9
2. TRÌNH TỰ NỘI DUNG VÀ MỨC ĐỘ KIẾN THỨC VÀ MỨC
ĐỘ KIẾN THỨC BÀI 26.
2.1. NỘI DUNG VÀ KIẾN THỨC CƠ BẢN GIÁO VIÊN CẦN TRANG
BỊ CHO HỌC SINH.
PHẦN 1: SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT NHÂN SƠ.
1.1. Phân đôi.
- Vi khuẩn chủ yếu sinh sản bằng cách phân đôi. Khi hấp thụ và đồng
hoá chất dinh dưỡng tế bào vi khuẩn tăng kích thứơc do sinh khối tăng
và dẫn đến sự phân chia, ở giai đoạn này màng sinh chất gấp nếp (gọi là
hạt mêzôxôm).
- Vòng AND của vi khuẩn sẽ lấy các nếp gấp trên màng sinh chất làm
điểm tựa để nhân đôi, đồng thời thành tế bào hình thành vách ngăn để
tạo ra hai tế bào vi khuẩn mới từ một tế bào.
1.2. Nảy chồi và tạo thành bào tử.
- Một số vi khuẩn sinh sản bằng ngoại bào tử ( bào tử được hình thành
bên ngoài tế bào sinh dưỡng ) như vi sinh vật sinh dưỡng mêtan, hay
bằng bào tử đốt ở xạ khuẩn, vi khuẩn quang dưỡng màu tía có hình thức
phân nhánh và nảy chồi. Tất cả các bào tử sinh sản đều chỉ có các lớp
màng, không có vỏ và không tìm thấy hợp chất canxiđipicôlinat.
- Khác với các loại trên khi gặp điều kiện bất lợi thì vi khuẩn sinh
dưỡng hình thành bên trong một nội bào tử (endospore). Đây không
phải là hình thức sinh sản mà chỉ là dạng nghỉ của tế bào, nội bào tử có
lớp vỏ dày và chứa canxiđipicôlinat.
PHẦN 2: SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT NHÂN THỰC.
2.1. Sinh sản bằng bào tử.
- Sinh sản bằng bào tử chủ yếu ở nhiều loại nấm mốc. Có cả hình thức
sinh sản vô tính bằng bào tử và bào tử hữu tính bằng bào tử qua giảm
phân.
- Ví dụ: + Nấm Mucor – bào tử được hình thành trong túi.
+ Nấm Penicillium – bào tử trần
10
2.2. Sinh sản bằng cách nảy chồi.
- Ví dụ:
+ Nấm men có thể sinh sản bằng cách nảy chồi như nấm men rưọu
+ Phân đôi như nấm men rượu Rum .
- Các tảo đơn bào như tảo lục, tảo mắt, trùng đế giày… Sinh sản vô
tính bằng cách phân đôi và sinh sản hữu tính bằng cách hình thành
chuyển động hay hợp tử nhờ kết hợp giữa hai tế bào.
2.2. NHỮNG KIẾN THỨC CẦN CHÚ Ý BỔ SUNG.
PHẦN 1: SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT NHÂN SƠ
1.1. Phân đôi.
- Sinh sản phân đôi ở vi khuẩn không giống nguyên phân, không có
sự hình thành thoi vô sắc không có các pha, các kỳ.
- Hầu hết các vi khuẩn sinh trưởng không phải là sự tăng kích thước
tế bào riêng lẻ mà là sự tăng số lượng tế bào.
- Ví dụ: Trong điều kiện thuận lợi với thời gian là 120 phút, một tế
bào vi khuẩn có thể tạo ra một quần thể có khối lượng 80 nghìn tấn
song trong tự nhiên do nhiều yếu tố kìm hãm tố độ sinh sản và tỉ lệ tử
vong cao. Vì vậy với vi khuẩn có lợi chúng ta cần tạo điều kiện tối ưu
để chúng sinh sản và thu được sản phẩm với chất lượng như mong
muốn. Đối với vi khuẩn có hại, gây bệnh cần tạo điều kiện bất lợi cho
chúng như muối dưa cần muối mặn hơn và nén chặt hơn để ngập trong
vại.
1.2. Nảy chồi và tạo thành bào tử.
Giáo viên nêu tương tự như SGK.
- Lưu ý: Nội bào tử không phải là hình thức sinh sản mà chỉ là dạng
nghỉ của tế bào khi gặp điều kiện bất lợi.
PHẦN 2: SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT NHÂN THỰC.
- Đa số nấm men, hình thức sinh sản chủ yếu là nảy chồi, một số sinh
sản bằng cách phân đôi hoặc bằng bào tử.
- Nấm, đặc biệt là nấm mốc sinh sản chủ yếu bằng bào tử (vô tính, hữu
tính) đây là hình thức sinh sản rất hiệu quả của nấm men.
11
- Ở vi khuẩn khi có sự tiếp hợp, tải nạp hoặc biến nạp, vi khuẩn nhận
biết có thể tiếp nhận một nhiễm sắc thể của tế bào cho và biến thành
hợp tử của từng phần (hợp tử không hoàn toàn). Vi khuẩn ở tự nhiên
luôn là cơ thể đơn bội.
- Bào tử nấm có thể mang lại lợi ích cho con người nhưng cũng gây tác
hại không nhỏ như gây dị ứng, bệnh ung thư phổi
2.3 NHỮNG KIẾN THỨC THỰC TIỄN CÓ LIÊN QUAN.
- Từ những hiểu biết về sự sinh sản của vi sinh vật mà người ta có
cách điều chỉnh làm cho những vi khuẩn có lợi tăng với số lượng lớn
trong thời gian ngắn và kìm hãm những vi khuẩn có hại cho người tối
đa nhất.
- Ứng dụng vào thực tiễn sản xuất những vi khuẩn có lợi như nấm
mốc…, trong sản xuất bánh mì, rưọu, bia…
4. SOẠN GIÁO ÁN ĐIỆN TỬ
12
Bài 26. SINH SẢN CỦA VI SINH VẬT
I. MỤC TIÊU.
1 Kiến thức:
- Sau khi học xong bài này HS cần:
+ Nêu được các hình thức sinh sản chủ yếu ở vi sinh vật nhân sơ
(phân đôi, ngoại bào tử, bào tử đốt, nảy chồi).
+ Mô tả được sự sinh sản phân đôi ở vi khuẩn ( Bắt đầu từ sự hình
thành hạt mê zôxôm, AND phân chia và hình thành vách ngăn ).
+ Nêu được các hình thức sinh sản ở vi sinh vật nhân thực (có thể
sinh sản bằng cách phân chia nguyên nhiễm hoặc bằng bào tử vô tính
hay hữu tính).
2. Kỹ năng.
- Rèn luyện cho HS một số kỹ năng:
+ Kỹ năng phân tích kênh hình.
+ Kỹ năng khái quát một số hệ thống kiến thức.
+ Kỹ năng vận dụng thực tế.
3.Thái độ.
HS có được kiến thức về các hình thức sinh sản của vi sinh vật. Từ
đó có thể giải thích được nguyên nhân các hiện tượng có liên quan
xảy ra trong thực tiễn cuộc sốnng.
II. PHƯƠNG TIỆN, PHƯƠNG PHÁP.
- Phương tiện: Máy tính, projecter.
- Phương pháp: Vấn đáp, thuyết trình.
III. HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC
1. Ổn định tổ chức.
13
- Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ.
- Không kiểm tra
3. Đặt vấn đề.
Vi sinh vật là những cơ thể có kích thước nhỏ bé, cấu tạo đơn giản,
thế nhưng chúng lại rất đông đúc, phát tán dễ dàng và có mặt ở khắp
nơi. Tại sao vi sinh vật lại có số lượng nhiều như vậy? Câu trả lời sẽ
được giải đáp qua bài 26: sinh sản của vi sinh vật.
Hoạt động của thầy và trò Nội dung bài học
- Chiếu slide 1: Câu hỏi
Vi sinh vật nhân sơ sinh sản bằng
hình thức nào?
+ HS qua đọc trước bài ở nhà trả
lời
+ GV đưa câu trả lời:
Sinh sản của vi sinh vật nhân sơ
gồm 3 hình thức: Phân đôi, nảy
chồi, bào tử.
- Chiếu slide 2: Phân đôi của vi
khuẩn dưới kính hiển vi.
Câu hỏi:
+ Em hãy mô tả quá trình phân
đôi của vi khuẩn diễn ra như thế
nào?
+ So sánh hình thức sinh sản phân
đôi ở vi khuẩn với quá trình
nguyên phân?
+ Vì sao nói phân đôi là hình thức
phân chia đặc trưng cho các loại
I. SINH SẢN CỦA VI SINH
VẬT NHÂN SƠ
1. Phân đôi.
14
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét